Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

05 VIỆT bắc sơ đồ tư DUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.11 KB, 22 trang )

/>
(1955 - 1961): ca

và hoa

(1962-1971); Máu

(1992); Ta
(1999): khuynh

(trong

thách) và

Khái quát

Phân tích

(4/10/1920-9/12/2002)
bâng khng,

22
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

ca dân gian.


23
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
c

Hình
k

“ta”, “nh ”

là câu

và c

Ta v

V



ta

Hoa:
V

2c
hoa v


r

o.
ra

Mùa xuân

Mùa hè

Thiên nhiên: màu
tr
-> tinh k
H
c

H
-> v
H
c
rí trên cao
g.

c

nh t

g và th m thía

i Vi


nhung tha

ra i v c nh và

c. Trong
n

n

i ra i

Vi

n th , thiên nhiên và con
c

lên v nh

màu, dáng v thân thu c,
th m

sinh

tình th

và bình
c a

Mùa thu


Thiên nhiên: âm
ve/ màu
v

tr
H

thi c a ng

c.

ái quá
V

8 câu sau: V

ây là o n

cho thiên nhiên
cho con

tranh
mùa

bình v n
- xuân -

theo


C

Hình nh

t

nh

r

mang

m

n dân t c qua vi c



bình

à

át ân tình,
g.

o n

- thu: miêu

thân thu c ch khơng mang tính

c

v

c

t cái m d n lên c a
lịng

T

bát,
hơ mình - ta,

cách
...

tranh

a.

24
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

cho

chung lòng,
r g,
g.

k

Cùng v
láy
r p” miêu
nhanh,

thanh “r
chân
khoát

chân càng k
tr rung
t
hành quân ra tr
chuy và
thành
binh mà
con
trong
nâng lên v
vóc
tr .
Khuynh
thi và
rõ nét.


Hình
c

Hình
r
r

Gia
nt
cơng già
-> khái qt v

n

Hình
C

so sánh “ êm
t rung”.

công giành
Pháp gian k

miêu

k

èn pha b t sáng nh


Nh
d p trong gia
ph n công.

dân V
ph n chuy

n
c.


ra
quân và dân ta,
k
p...

khúc ca ra tr n hào hùng cùng
nhanh,

t i khơng k

khốt cùng
y

gày mai lên

“vui”
dịng
ra
vui lên...

ịa
v
v

nt

pháp
khơng

Tóm l i: C

t

pháp
+ Cách nói
chân nát á”:
ch t và tinh
con
hàng ngày
ra
g,
khó k
gian k
góp
g.

ng:

uan v
áng.


a

v



m th

g

H
dân c
chuy
khí r

anh

quân và dân ta trong giai
nên
hùng ca v
t khu
tồn dân t

t

hy v

súng”:
lánh

súng,


ánh sao
trên
lính
hành
trên
qn ra m t tr
cho lý
“ánh sao
ánh sao tr

nói th m

vui

này

t
vui t , vui v ,
phúc v
vang
v .

nhau
qua

th ng c a nh


g, hình nh so sánh, n d , phép

lính và nhân
kê...

góp

tâm c a tồn dân t c.

25
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
VIỆT BẮC
Tố Hữu
I. GIỚI THIỆU CHUNG
A

Tác giả

Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam. Các chặng
đường thơ của Tố Hữu gần như song hành với các giai đoạn đấu tranh của đất nước khiến thơ
ơng mang tính biên niên sử với nội dung trữ tình chính trị đậm nét.

CON ĐƯỜNG THƠ CỦA TỐ HỮU
Tố Hữu đến với thơ và với cách mạng cùng lúc. Các chặng đường thơ của Tố Hữu ln
song hành, gắn bó và phản ánh chân thực từng chặng đường đấu tranh cách mạng gian khổ
mà vinh quang của dân tộc, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của

chính nhà thơ.
1. Tập thơ Từ ấy (1937-1946)

• Là chặng đường đầu tiên trong đời thơ Tố Hữu, là thời gian đánh dấu những bước giác

ngộ và trưởng thành người thanh niên quyết tâm đi theo ánh sáng của Đảng.
 Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng

• Máu lửa: Gồm những bài thơ sáng tác trong thời kỳ mặt trận dân chủ, đó là lúc người

thanh niên trẻ tuổi đang băn khoăn kiếm tìm lẽ sống thì may mắn tiếp nhận ánh sáng của
Đảng, tự nguyện gắn bó và dâng hiến trọn vẹn cuộc đời mình cho cách mạng. Nhà thơ đã cảm
thông sâu sắc với cuộc sống của những con người lao khổ xung quanh mình, khơi dậy ở họ
lịng căm giận, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai tươi sáng.

(Từ ấy, Tiếng hát sông Hương, Lão đầy tớ)

• Xiềng xích: Là những bài thơ sáng tác trong thời gian Tố Hữu bị giam giữ tại các nhà tù

của thực dân Pháp trong đó thể hiện tâm tư của 1 người chiến sỹ cách mạng trẻ tuổi tha thiết
yêu đời, khao khát tự do, kiên cường giữ vững ý chí chiến đấu vượt lên trên những thử thách
chốn ngục tù (Tâm tư trong tù, Trăn trối…).

• Giải phóng: Gồm những bài thơ được sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục cho tới thắng

lợi cuộc Cách mạng tháng 8-1945. Đó là những bài thơ tuyên truyền vận động quần chúng đấu
tranh giành chính quyền, ca ngợi cách mạng và nền độc lập tự do của đất nước, khẳng định
niềm tin yêu của nhân dân với chế độ mới (Hồ Chí Minh, Huế tháng tám…)
26
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.

Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

2.

Tập thơ Việt Bắc (1947-1954)

• Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Pháp, là bản anh
hùng ca hoành tráng về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến.

• Việt Bắc đã thể hiện và ca ngợi những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng
chiến: tình quân dân, tình cảm của người hậu phương với tiền tuyến, lịng kính u lãnh tụ,
trong đó thống nhất và bao trùm tất cả là lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc.
3.

Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961)

• Là chặng đường thơ của Tố Hữu khi đón bước vào giai đoạn mới với nhiệm vụ xây dựng
CNXH ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

• Qua cảm nhận của Tố Hữu, cuộc sống trên miền Bắc thực sự là ngày hội lớn, nhìn đâu
cũng thấy tràn đầy sức sống và niềm vui. Đất nước đau nỗi đau chia cắt, thơ Tố Hữu là tình
cảm tha thiết với miền Nam ruột thịt. Đó là nỗi nhớ thương quê hương da diết, tiếng thét căm
giận ngút trời, lời ngợi ca những con người kiên trung bất khuất, niềm tin khơng gì lay chuyển
được vào ngày mai thắng lợi, thống nhất non sông.
4.


Hai tập: Ra trận (1962-1971); Máu và hoa (1972-1977)

Hai tập thơ vừa là bản anh hùng ca ca ngợi đất nước và con người Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ (Mẹ suốt, Hãy nhớ lấy lời tôi); vừa là lời kêu gọi, cổ vũ thiết tha mãnh liệt cả
dân tộc ta trong cuộc chiến đấu quyết liệt, hào hứng ở cả 2 miền Nam, Bắc (Bài ca mùa xuân
1967, Bài ca mùa xuân 1968, Bài ca mùa xuân 1971); và cuối cùng, trong những bài thơ mang
đậm tính chính luận và chất sử thi như Việt Nam máu và hoa, Tố Hữu đã bộc lộ những suy
ngẫm phát hiện về vẻ đẹp kì diệu của dân tộc và con người Việt Nam trong thời đại mới, đồng
thời thể hiện niềm vui, niềm tự hào ngày toàn thắng.
5.

Hai tập: Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999)

Hai tập thơ đã thể hiển sự ổn định và khuynh hướng trữ tính chính trị cũng như những
chuyển biến mới mẻ trong cảm hứng sáng tác của thơ Tố Hữu. Tình yêu với đất nước, với nhân
dân, niềm tin vào lý tưởng cách mạng, vào cái đẹp, cái thiện, tâm huyết thiết tha với cuộc đời…
vẫn là dòng cảm hứng đáng trân trọng của thơ Tố Hữu thời kỳ này. Bên cạnh đó, chứng kiến
và vượt lên bao thăng trầm trải nghiệm, Tố Hữu đã thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc tìm
kiếm những giá trị bền vững của cuộc đời trong những bài thơ thâm trầm và cảm hứng đời
tư - thế sự.

27
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU
1 Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, đó là ngun nhân của khuynh hướng sử thi và


cảm hứng lãng mạn rất đẹp trong thơ ông.

+ Thơ Tố Hữu luôn hướng tới lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người
cách mạng:

• Ngay từ đầu, cái tơi trữ tình của Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, về sau là cái tơi nhân danh
Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.

• Lẽ sống lớn: lý tưởng đẹp nhất của mỗi con người là dấn thân đi theo cách mạng, phấn
đấu vì cuộc sống tươi đẹp của dân tộc.

• Thơ Tố Hữu khơng đi sâu vào những tình cảm riêng tư mà tập trung đi sâu vào những
tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người cách mạng: tình quân dân cá
nước, tình yêu lý tưởng, tình cảm kính yêu lãnh tụ...
 Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi:

• Cảm hứng lớn nhất trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc, những vấn đề được
nhà thơ quan tâm và phản ánh trong thơ luôn là những vấn đề lớn lao của vận mệnh cộng đồng.

• Những sự kiện lịch sử, những vấn đề chính trị quan trọng có tác động lớn tới vận mệnh
dân tộc thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ
thuật thực sự (Huế tháng Tám, Việt Bắc).

• Cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là cái “tôi” chiến sỹ, càng về sau càng
xác định là cái “tôi” nhân danh Đảng, nhân danh dân tộc, cái “tơi” hịa trong cái “ta”, nhân danh
cái ta. Có lẽ đó là ngun nhân khiến thơ Tố Hữu ít thể hiện những tâm tư tình cảm riêng tư
mà thường hướng tới những tình cảm lớn, lẽ sống lớn của cách mạng và con người cách mạng
(Việt Bắc, Bác ơi, Tiếng ru...). Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường là con người đại
diện cho sức mạnh, vẻ đẹp, phẩm chất, khát vọng, thường mang tầm vóc của lịch sử và thời đại
(Lượm, Người con gái Việt Nam).

 Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết.

• Giọng điệu đặc biệt này khơng chỉ thừa hưởng từ điệu hồn của con người xứ Huế mà
còn xuất phát từ quan niệm của Tố Hữu về thơ: Thơ là chuyện đồng điệu, là tiếng nói của 1 con
người đến với những người nào có có sự cảm thơng trong thơ Tố Hữu, sự cảm thông thường
xuất hiện trong những tâm tình, nhắn nhủ, ngọt ngào, thương mến.
2 Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong hình thức thể hiện.

• Thơ Tố Hữu nghiêng về tính truyền thống hơn là khuynh hướng hiện đại, đổi mới. Tố
Hữu đặc biệt thành công trong các thể thơ dân tộc như lục bát, ngũ ngơn, thất ngơn.

• Tố Hữu thường sử dụng lối mới, cách diễn đạt, những phương thức chuyển nghĩa quen
28
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

thuộc của thơ ca dân gian, thơ ông thường xuất hiện những ngôn từ giản dị, những thi liệu
truyền thống trong tác phẩm của ơng.

• Tố Hữu có biệt tài sử dụng từ láy, phối hợp âm, thanh, vần để tạo ra nhạc tính thể hiện

cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc.
B

TÁC PHẨM


1.

Vị trí - giá trị

• Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của

thơ ca Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

• Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, cuộc kháng chiến và con

người kháng chiến.

• Bài thơ đã thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
2.

Hồn cảnh sáng tác

• Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi,

tháng 7/1954, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của
Đảng và Chính phủ từ biệt căn cứ địa Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch
sử ấy, Tố Hữu sáng tác Việt Bắc.

• Bài thơ gồm có 2 phần: Phần đầu tái hiện hình ảnh của cách mạng và kháng chiến ở Việt

Bắc, phần sau gợi ra viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác
Hồ đối với dân tộc.
3.

Cấu tứ chung của bài thơ


 Đoạn thơ là sản phẩm của lối xưng hơ “mình-ta”, một lối xưng hơ rất riêng tư và phổ

thơng trong ca dao dân ca.

• Trong bài thơ Việt Bắc, “mình” có thể là người ra đi (“Mình về có nhớ ta”), có khi là

người ở lại (“Ta về mình có nhớ ta”); tuy nhiên “mình” cũng có lúc vừa là người đi, vừa là người
ở lại trong sự hịa nhập, gắn kết “Mình đi mình có nhớ mình?” Đại từ “ta” cũng được sử dụng
rất linh hoạt, độc đáo chủ yếu ở ngôi thứ nhất, nhưng nhiều khi lại dùng để chỉ chung người
đi, kẻ ở với nghĩa “chúng ta” như “Rừng cây, núi đá, ta cùng đánh tây”…

• Cách xưng hơ này thể hiện cuộc biệt li giữa TW Đảng - Chính phủ - Bác Hồ với nhân

dân Việt Bắc, chiến khu Việt Bắc. Nhưng đây lại là một cuộc chia tay đặc biệt vì người ra đi
thực chất lại là người trở về, cuối chặng đường của người đi không phải là chân trời góc bể mà
là cuộc sống hịa bình… Chia tay nhưng gợi lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng. Tình cảm
của người ở lại khơng chỉ là sự lưu luyến bâng khuâng mà còn là sự nhắc nhớ về cội nguồn, về
truyền thống, nghĩa tình.
29
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC

ĐỀ 1:
Phân tích đoạn thơ sau (8 câu mở đầu):


“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay...”
DÀN Ý
 Hồn cảnh sáng tác: Phần I.
 Cấu tứ bài thơ: Phần I.

PHÂN TÍCH

Đoạn thơ là cuộc đối đáp giữa kẻ ở với người đi, qua đó gợi lên tình cảm thủy chung,
nghĩa tình.
 4 câu thơ đầu: tiếng lịng của người ở lại

• Người ở lại xưng là “ta”, gọi người ra đi là “mình”.
• Điệp ngữ “Mình về mình có nhớ...” tạo thành hai cặp câu: 1 cặp hỏi về thời gian (15 năm

ấy), một cặp hỏi về khơng gian (cây-núi-sơng-nguồn).

• 15 năm ấy: Tính từ khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), Việt Bắc là cái nôi cách mạng.
• Tình cảm của người ở lại: thiết tha mặn nồng - sự lưu luyến bâng khuâng.
 4 câu thơ sau: lời của người ra đi

• Tâm trạng: bâng khng, bồn chồn.
• Hốn dụ: áo chàm: chỉ người Việt Bắc.
• Sự lưu luyến nghẹn ngào, khơng nói nên lời.

• Nỗi lòng của kẻ ở người đi được thể hiện qua một hình thức thơ giàu tính dân tộc.
30
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

THAM KHẢO

Hoàn cảnh sáng tác: như phần I.
Bài thơ mở ra trong một khung cảnh chia tay với tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn
rịn của những con người từng gắn bó sâu nặng với nhau: giữa người cán bộ cách mạng về xuôi
với nhân dân Việt Bắc. Người ở lại lên tiếng trước như nhạy cảm với hồn cảnh đổi thay:

“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.”
Mới đọc câu đầu tiên ta cứ ngỡ như nghe một câu ca dao tình yêu, người tình nhắc nhở kỉ
niệm về mười lăm năm gắn bó. Câu thơ mở đầu gợi cho chúng ta nhớ đến câu ca dao:

“Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.”
Hay:

“Mình về ta dặn câu này
Dặn dăm câu nhớ, dặn vài câu thương.”
Tố Hữu đã mượn một hình thức đối đáp quen thuộc của văn học dân gian để gửi gắm

những tình cảm lớn lao của thời đại. Bốn câu thơ tạo thành hai cặp câu với điệp ngữ “mình về
mình có nhớ…”, điệp ngữ “nhớ”, “nhìn” vang lên như một niềm day dứt khôn nguôi của người
ở lại.
Câu hỏi được gợi mở rất khéo léo: một câu hỏi về thời gian (mười lăm năm ấy), một câu
hỏi về không gian (cây - núi, sông - nguồn). Việt Bắc đã gói trọn một vùng cách mạng, một thời
cách mạng.
Câu hỏi thứ nhất hướng về thời gian, đó là “mười lăm năm ấy…”. Nhớ về thời kì kháng
chiến chống Pháp, nhà thơ nhớ tới 15 năm chứ không phải chỉ có 9 năm (1946-1954). Đó là Việt
Bắc - quê hương Cách mạng từ thời kì khởi nghĩa Bắc Sơn (1940) và đặc biệt là Việt Bắc mùa
xuân năm 1941- khi Bác Hồ sau 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước đã trở về Cao Bằng thành
lập căn cứ địa Cách mạng. Do đó nhớ về Việt Bắc là nhà thơ nhớ về “Quê hương cách mạng
dựng nên Cộng hòa”. Đó cũng là những thời gian “thiết tha mặn nồng”, là thời gian mà “ta” và
“mình” từng gắn bó, chia ngọt sẻ bùi với “biết bao nhiêu tình”, biết bao ân sâu nghĩa nặng.
Các câu hỏi ở phần sau của người ở lại cũng đều hướng đến hỏi về một thời cách mạng,
một vùng cách mạng nên có thể nói, bốn câu thơ mở đầu này đã bao quát đầy đủ nội dung cảm
hứng của cả bài thơ.
Nếu câu hỏi thứ nhất “Mình về mình có nhớ ta” làm xao xuyến lòng người bởi sự phảng
phất giọng điệu những câu ca về tình yêu, thì câu hỏi thứ hai “Mình về mình có nhớ khơng” lại
31
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
khiến con người phải trăn trở, suy ngẫm vì sự tha thiết và nghiêm nghị trong giọng điệu câu
thơ. Câu hỏi này hướng đến khơng gian: “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?”
Hai vế của câu thơ đan xen những hình ảnh của cả miền xi như “cây”, “sơng” và miền
núi như “núi”, “nguồn”. Nó vừa gợi ra những phạm vi khơng gian vừa kín đáo gợi lên tình cảm
cội nguồn, lời thơ vì thế cũng là lời nhắc nhở người ra đi đừng quên nghĩa tình cách mạng nơi
chiến khu Việt Bắc này.

Bốn dòng thơ tiếp là tiếng lòng của người ra đi:

“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”.
Câu thơ đầu nhắc tới “Tiếng ai tha thiết bên cồn” cho thấy những nhớ nhung xao xuyến, những day dứt trăn trở trong lòng người ở lại gửi gắm trong 4 câu thơ trên đã được người ra
đi thấu hiểu cảm nhận. “Ai” chính là người ở lại nhưng tính chất phiếm chỉ trong cụm từ “tiếng
ai” đã đem lại cảm giác những câu hỏi tha thiết trong 4 câu đầu là tiếng của ai đó chưa nhìn rõ
mặt, mới chỉ như những âm thanh vọng từ cỏ cây núi rừng, suối sơng Việt Bắc, là tiếng lịng
của người ở lại, tuy nhiên sự tri âm tri kỷ đã khiến họ thấu hiểu lòng nhau, người ở lại “thiết
tha”, người ra đi “tha thiết”, hô ứng, đồng cảm, đồng vọng…
Câu thơ “Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi” sử dụng nghệ thuật tiểu đối, nó
diễn tả nỗi nhớ chi phối cả tâm tư, cảm xúc, cả hành động của người ra đi. Hình ảnh “áo chàm”
là một hình ảnh hốn dụ chỉ người Việt Bắc, nó gợi lên đặc điểm của con người nơi đây đồng
thời nó gợi lên vẻ đẹp mộc mạc, chân tình, thủy chung, bền bỉ của người Việt Bắc. Các cuộc
chia li trong văn học cổ cũng thường xuất hiện hình ảnh chiếc áo tiễn đưa:

“Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in”
(Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm)
hay

“Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Tuy vậy, cuộc chia li ở đây mang màu sắc hiện đại: nó nhớ thương nhưng khơng buồn vì
nó mang niềm vui, niềm tin của những con người làm nên chiến thắng. Chia tay không phải
để biệt li mà chia tay để gặp lại vào một ngày mai tươi sáng. Nhịp thơ lục bát đều đặn ở bốn câu
đầu đến đây như vì chút bối rối trong lịng người ra đi mà có chút thay đổi: áo chàm/ đưa buổi

phân li, Cầm tay nhau/ biết nói gì hơm nay… Nhịp thơ diễn tả thần tình “một thống ngập
ngừng” của tình cảm, tạo ra một chút lặng cho chuỗi câu hỏi tiếp theo được vang lên dồn dập,
32
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

tha thiết. Hành động “Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay” chính là cái bắt tay không lời nhưng
đong đầy cảm xúc.
Bài thơ đã đề cập đến một vấn đề lớn, một thời điểm có ý nghĩa lịch sử trọng đại của dân
tộc, chứa đựng tâm tư, tình cảm lớn của hàng triệu người Việt Nam. Tố Hữu đã tái hiện sự kiện
chính trị và thể hiện tình cảm lớn ấy một cách sáng tạo với một tứ thơ đặc biệt: đó là cuộc chia
tay đầy lưu luyến, bâng khuâng bịn rịn giữa cán bộ cách mạng và Việt Bắc - giữa kẻ ở và người
đi - giữa mình và ta. Cách cấu tứ này vốn thường được dùng trong ca dao, dân ca để diễn tả
tình cảm riêng tư của đơi lứa. Nhà thơ đã vận dụng sáng tạo nó vào việc thể hiện những tình
cảm cách mạng rộng lớn.
Bài thơ đã thể hiện những vấn đề chính trị, những tình cảm lớn lao bằng một giọng đặc
biệt: giọng trữ tình, ngọt ngào, êm ả, nhẹ nhàng như những lời ru. Nhà thơ đã dùng một loạt
từ ngữ trong hệ thống những từ ngữ dân gian để diễn tả tâm trạng của tình yêu như: “mình”,
“ta”, “nhớ”, “thiết tha”, “bồn chồn”, “bâng khuâng”... vừa tạo nên nhạc điệu cho lời thơ vừa tạo
nên một tình cảm thân mật, tha thiết, quyến luyến, dẫn người đọc vào khơng khí ân tình, nghĩa
tình và như thế chuyện kháng chiến, chuyện nghĩa tình cách mạng đã đến với người đọc bằng
con đường của tình yêu, rất trữ tình.

33
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...



/>
ĐỀ 2:
Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc.
“Mình đi có nhớ những ngày…
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
DÀN Ý
 Hồn cảnh sáng tác, vị trí và nội dung chính của khổ thơ
 Phân tích: Nỗi nhớ của người ở lại ở nhiều phương diện:

• Những phạm vi không gian, thời gian: mười lăm năm, khi kháng Nhật, thuở Việt Minh,
chiến khu, núi non.

• Sự dữ dội của thiên nhiên và sự đồng lòng chung sức của con người.
• Sự trống trải của nhân dân Việt Bắc.
• Mình đi mình lại nhớ mình: từ mình thứ ba có nhiều cách hiểu:
Mình: người ở lại
Mình: người ra đi

• Cách liệt kê các địa danh: Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa tạo thành 2 địa danh
riêng và hai địa danh chung → tình cảm gắn bó.
 Nghệ thuật của đoạn thơ: liệt kê, điệp ngữ, cách sử dụng từ đa nghĩa...

THAM KHẢO

Đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc, đoạn thơ vẫn là tiếng lòng, là niềm băn
khoăn day dứt của người ở lại. Đoạn thơ vẫn kết cấu theo lối đối đáp mình - ta cùng điệp ngữ
“mình đi”, “mình về” đã tạo nên nhịp điệu của lời ru. Đây cũng là yếu tố tạo nên tính dân tộc
trong thơ Tố Hữu.

Lời hỏi của người ở lại đã mở ra những phạm vi không gian và thời gian khác nhau của
chiến khu Việt Bắc trong “mười năm năm ấy” với những “khi kháng Nhật, thuở Việt Minh”, với
“chiến khu”, “núi non”… Tất cả đã làm hiện lên những kỉ niệm của một thời gian khó mà hào
hùng nhắc nhở người ra đi không được lãng quên quá khứ, lãng quên ân tình.
Trong lời của người ở lại, Việt Bắc hiện lên với sự dữ dội khắc nghiệt của thiên nhiên:
“Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”, “lau xám”, mây mù... có khi là kỉ niệm về những
ngày kháng chiến gian khổ thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” để đi đến những thắng lợi to
lớn “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”. Sau tất cả những kỉ niệm đó là ân tình tạo nên
sự gắn bó sâu nặng giữa kẻ ở người đi. Họ cùng nhau trải qua những ngày “mưa nguồn, suối
34
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

lẻ” cùng trải qua những kham khổ thiếu thốn với “miếng cơm chấm muối”, chung cả tâm tư
“mối thù nặng vai”, chung mối thù giặc, chung tấm lịng son sắt thủy chung… Những khó khăn
trong quá khứ đã tạo thành cội nguồn cho sự gắn bó ở hiện tại và tương lai, khi con người biết
đồng cam cộng khổ, đồng lòng chung sức với nhau.
Sự ra đi của người về xuôi đã tạo nên cảm giác trống vắng trong lịng người ở lại:

“Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già”
Câu thơ tiếp tục là một câu hỏi mà người ở lại gửi gắm nỗi nhớ người ra đi qua hình ảnh
“rừng núi nhớ ai”. Hỏi cũng chỉ để bày tỏ nỗi trống trải trong con người mình khi người cán
bộ cách mạng về xuôi. “Trám bùi” và “măng mai” là những sản vật của Việt Bắc, nhưng sau khi
người cán bộ đi rồi, mọi thứ nơi đây trở nên ngưng trệ, trám bùi không ai hái, măng mai không
ai nhặt. Tất cả mọi thứ ngon ngọt cũng trở thành vô nghĩa.


“Mình đi mình lại nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
Câu thơ cuối có ba từ mình được điệp lại liên tiếp. Hai từ “mình” ban đầu chỉ người về
xi, từ “mình” thứ 3 vừa có thể hiểu là lời của người ở lại, vừa có thể chỉ người về xi. Dịng
thơ có thể hiểu là “Mình đi mình có nhớ ta khơng”, có nhớ những con người gắn bó gian khổ
một thời, có nhớ một vùng cách mạng gian lao và thấm đượm nghĩa tình hay khơng? Nhưng
cũng có thể hiểu là “Mình đi mình có nhớ chính bản thân mình ngày xưa khơng”. Nếu hiểu
theo cách này, lời thơ trở thành một lời nhắc nhở chân thành mà nghiêm khắc. Liệu người ra
đi có cịn là con người của mười lăm năm ấy, thủy chung, nghĩa tình, chia sẻ ngọt bùi đắng cay?
Liệu người ra đi có bị những ánh sáng nơi phồn hoa đơ hội làm lãng quên quá khứ hay không?
Lời thơ vừa tha thiết lại vừa có sức nặng của một lời nhắc nhở chân thành mà nghiêm khắc.
Câu thơ “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” mở ra hàng loạt địa danh. Mái đình
Hồng Thái, cây đa Tân Trào đã được tách ra tạo thành 2 địa danh riêng - 2 địa danh chung. Mái
đình Hồng Thái là nơi họp Quốc dân Đại hội đầu tiên (8/1945) thành lập Ủy ban Dân tộc Giải
phóng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền, cây đa Tân Trào là nơi xuất phát của đội
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Như vậy,
Hồng Thái, Tân Trào đều là những điểm khởi đầu hoặc xuất phát của Cách mạng. Bên cạnh
đó, những địa danh như mái đình, cây đa là những hình ảnh bình dị, quen thuộc của làng quê
Việt Nam. Trong lòng người ở lại đã khơng cịn sự phân biệt riêng chung nào nữa, những địa
danh lịch sử thiêng liêng cũng trở nên gần gũi, tình cảm của người ở lại với người về xi cũng
trở nên tình cảm xóm làng thân thiết, gắn bó.
Tố Hữu đặc biệt khéo léo trong việc sử dụng điệp từ “nhớ”, phép lặp, phép liệt kê, và các
câu hỏi tu từ, đặc biệt là nghệ thuật tiểu đối, tạo nên sự cân xứng nhịp nhàng trong âm hưởng,
nhịp điệu lời thơ. Tố Hữu đã thể hiện đặc biệt tinh tế khi ghi lại tiếng vọng thủy chung giữa kẻ
ở người đi trong giờ khắc chia tay đầy bâng khuâng và chan chứa kỉ niệm.
35
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...



/>
ĐỀ 3:
Phân tích bức tranh tứ bình qua 4 mùa độc đáo trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

DÀN Ý
 Hồn cảnh sáng tác, vị trí và cấu tứ của bài thơ
 Phân tích: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của

người ra đi:

• 2 câu đầu: khái quát nỗi nhớ hoa và người Việt Bắc
+ Điệp từ “ta”, “nhớ”
+ Hình thức là câu hỏi nhưng lại là lời khẳng định: Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
+ Hoa: tượng trưng cho thiên nhiên
+ Người: tượng trưng cho con người Việt Bắc.
→ Nỗi nhớ bao trùm cả thiên nhiên và con người Việt Bắc.

• 8 câu sau: Vẻ đẹp bức tranh tứ bình
+ Mùa đơng: 2 gam màu: xanh - đỏ → ấm nóng;
Hình ảnh thiên nhiên: hoa chuối → vẻ đẹp bình dị;
Hình ảnh con người: vị trí trên cao, làm chủ núi rừng.
+ Mùa xuân: Thiên nhiên: màu trắng của hoa mơ → tinh khiết;
Hình ảnh con người: chăm chỉ.
+ Mùa hè: Thiên nhiên: âm thanh tiếng ve/ màu vàng của rừng phách;
Động từ “đổ”: một sự tràn lan, tác động mạnh làm mọi thứ biến đổi nhanh chóng;
Hình ảnh con người: chăm chỉ, cần mẫn.
+ Mùa thu: Thiên nhiên: buổi đêm với ánh trăng những ngày đầu hịa bình lập lại;
Con người: tiếng hát ân tình, thủy chung.
→ Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất thể hiện sinh động và thấm thía nỗi nhớ nhung tha thiết


của người ra đi với cảnh và người Việt Bắc. Trong đoạn thơ, thiên nhiên và con người Việt Bắc
đã hiện lên với những sắc màu, dáng vẻ thân thuộc, đẹp đẽ và bình dị, thấm đượm tình thương
nỗi nhớ của người ra đi
→ Bức tranh tứ bình vận động theo mùa đơng - xn - hạ - thu: miêu tả cái ấm dần lên

của đất trời và lịng người. Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc chứ khơng mang tính ước lệ tượng
trưng như bức tranh tứ bình trong thơ xưa.
36
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

→ Đoạn thơ mang đậm dấu ấn dân tộc qua việc sử dụng thể thơ lục bát, cách xưng hơ

mình - ta, điệp ngữ...
THAM KHẢO

Đoạn thơ vẫn là lời đáp của người ra đi, câu thơ đầu tiên phảng phất hương vị của tình
u đơi lứa. Nhưng hỏi mà không chờ lời đáp bởi người ra đi như lo sợ người ở lại sẽ lãng quên
mình nên ngay lập tức đã bộc lộ nỗi nhớ bồi hồi, xao xuyến của mình. Cuộc chia tay này là
cuộc chia tay được nhìn từ hai phía, mà phía nào cũng trăn trở ân tình: “Ta về ta nhớ những
hoa cùng người”. Hai câu thơ đầu ngập tràn những từ “nhớ”, nỗi nhớ chia đều cho cả ta và
mình, nỗi nhớ làm giây phút chia xa trở nên ngập ngừng. Trong giây phút đó, những gì tốt đẹp
nhất của Việt Bắc đã đồng hiện trong tâm trí của người cán bộ kháng chiến về xuôi: nhớ hoa
và người. Hoa có thể hiểu là “hoa chuối đỏ tươi” hay “mơ nở trắng rừng” nhưng cũng có thể
hiểu là thứ đẹp nhất của thiên nhiên Việt Bắc, còn con người lại là hoa của đất - cũng là tinh

túy của cuộc đời. Vì vậy hai câu thơ đã khái quát tư tưởng chủ đề của cả đoạn thơ: nỗi nhớ hoa
cùng người của người ra đi.
Nếu hai dòng thơ đầu đoạn khẳng định nỗi nhớ một cách khái quát thì tám câu tiếp sau
lại triển khai nỗi nhớ ấy một cách cụ thể. Các dòng thơ 6 chữ ở đây đều nói về thiên nhiên, cịn
các dịng thơ 8 chữ nói về con người. Tất cả tạo nên một bức tranh tứ bình về bốn mùa Việt Bắc
mà nỗi nhớ hoa cùng người hiện lên sóng đơi, hài hịa. Tuy nhiên, nếu thơ xưa tả cảnh theo
trình tự xuân - hạ - thu - đơng thì Tố Hữu lại đảo ngược trình tự thành đơng - xn - hạ - thu
để miêu tả cái ấm dần lên của đất trời và lịng người. Bức tranh tứ bình qua tâm tưởng, qua nỗi
nhớ của kẻ về xuôi hiện lên với thiên nhiên núi rừng hoa chuối, hoa mơ… rất bình dị, mộc mạc
chứ không ước lệ tượng trưng như các bức tranh xưa.
Mở đầu là bức tranh thiên nhiên Việt Bắc vào mùa đông:

“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”
Không gian được mở rộng với chiều cao ngút ngàn của đèo núi. Phông nền chủ đạo của
bức tranh là màu xanh thăm thẳm bạt ngàn của cây cối, điểm xuyết là màu “đỏ tươi” của bông
hoa chuối rừng. Những bông hoa chuối như những búp lửa bập bùng tỏa ra sự ấm nóng giữa
cảnh mùa đơng lạnh lẽo. Ánh nắng trên đèo cao như khiến bức tranh thêm sáng và ấm áp hơn.
Trên nền của bức tranh thiên nhiên ấy, hình ảnh con người Việt Bắc hiện lên qua ấn tượng về
cái ánh nắng sáng lấp loá phản chiếu lên lưỡi dao gài nơi thắt lưng của người đi rừng. Dáng
hình con người Việt Bắc hiện lên vững chãi, mạnh mẽ trên đỉnh đèo cao càng khiến người ra
đi thêm mến phục, tự hào.
Bức tranh thiên nhiên của núi rừng Việt Bắc lúc vào xuân bỗng ngời lên vẻ đẹp kì diệu với
màu trắng bạt ngàn của hoa mơ:

“Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”
37
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...



/>
Nếu mùa đông Việt Bắc hiện lên với gam màu nóng thì mùa xn cảnh vật hiện ra thanh
khiết tinh khôi với duy nhất một gam màu trắng. Sắc trắng bao trùm toàn bộ thiên nhiên Việt
Bắc, đất trời thay chiếc áo mới bằng sự trong trẻo thanh thoát. Hai chữ “trắng rừng” miêu tả
sắc trắng diễn ra hàng loạt và nhanh chóng. Xuân đến làm hoa mơ bung nở phô cánh trắng sẽ
tạo ấn tượng rất lớn với người về xuôi, bởi đây là “đặc sản” của Việt Bắc mà khơng một mùa
xn nào ở miền xi có được. Cái tinh tế của tác giả là ở nghệ thuật phối màu: gam màu trắng
tinh khiết làm chất liệu cho màu trắng óng của từng sợi giang nơi chiếc nón đang được đan
cài. Trong cử chỉ “chuốt từng sợi giang” là sự cẩn thận, tỉ mỉ khéo léo của người dân nơi đây.
Khung cảnh mùa hạ Việt Bắc lại rộn rã âm thanh của tiếng ve, một âm thanh vui vẻ vang
động náo nức núi rừng:

“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình.”
Câu thơ vừa gợi cái đặc trưng của mùa hè qua âm thanh của tiếng ve, vừa gọi ra được cái
riêng có của thiên nhiên Việt Bắc qua hình ảnh “rừng phách đổ vàng”. Phách là một loại cây gỗ
lim của Việt Bắc, vào đầu hạ, chúng đồng loạt thay lá từ sắc xanh chuyển sang sắc vàng. Cái hay
ở câu thơ này là sự tương giao của hai hình ảnh thơ trên. Có thể hiểu tiếng ve vang lên như xao
động cả rừng phách, khiến chúng chuyển mình ngay lập tức sang màu vàng. Cũng có thể hiểu
rừng phách đột ngột thay lá, đánh thức đàn ve cất lên bản nhạc đón chào mùa hè. Động từ “đổ”
miêu tả sự chuyển biến mạnh mẽ, bất ngờ về màu sắc kèm theo đó là sự ngỡ ngàng của người
chứng kiến. Ta có cảm giác sự thay đổi ấy chỉ diễn ra trong khoảnh khắc và đất trời Việt Bắc
đã thay hẳn chiếc áo trắng tinh khôi sang màu vàng rực rỡ, tươi tắn. Và các sắc điệu của màu
vàng cũng được phối một cách hài hòa giữa màu vàng rực rỡ của rừng phách với màu vàng tươi
non của những đọt măng rừng. Chỉ qua một câu thơ ta đã cảm nhận được cả sự chuyển đổi
về không gian (từ trắng sang vàng) và thời gian (từ xuân sang hạ). Trong bức tranh mùa hạ đó,
hình ảnh con người hiện lên với vẻ lẻ loi, cô độc nhưng thanh thản của người con gái hái măng
rừng. Cách gọi “em gái” gợi lên sự thân thương trìu mến và hình ảnh người em “một mình”

trong cơng việc ẩn chứa sự cảm thơng của người về xi.
Bức tranh tứ bình được kết thúc bằng mùa thu:

“Rừng thu trăng rọi hịa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.”
Bức tranh tứ bình kết thúc bằng cảnh đêm một mùa thu n ả khi hịa bình được lặp lại
cả miền bắc, với ánh trăng trong trẻo, lung linh, viên mãn. Động từ “rọi” miêu tả ánh trăng tập
trung chiếu xuống một phạm vi không gian nhỏ, như soi chiếu con người và thiên nhiên Việt
Bắc trong buổi chia tay. Hình ảnh con người khơng hiện lên trong những công việc cụ thể như
ba bức tranh trên mà phiếm chỉ qua đại từ “ai” cùng tiếng hát ân tình gắn bó, ngợi ca cuộc sống
thanh bình, ngợi ca nghĩa tình của những con người một thời gắn bó mà nay phải chia xa. Dẫu
có buồn, có nhớ nhưng nó khơng gợi lên cảm giác bi lụy mà càng khiến con người lạc quan
hơn bởi nó là cuộc chia tay để ngày mai kiến thiết đất nước.
38
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

Trong mười câu thơ lục bát, Tố Hữu đã dùng tới năm chữ “nhớ” để thể hiện tình cảm gắn
bó quấn qt của kẻ đi với người ở lại. Cùng với thể thơ lục bát, điệp ngữ đã góp phần tạo nên
giọng điệu tâm tình, giọng của tình thương mến và tính dân tộc trong tập thơ Việt Bắc này.
Nhận xét về bộ tranh tứ bình này của Tố Hữu, Xuân Diệu từng cho rằng: “Khơng thua kém bất
kì bộ tranh thơ nào trong văn chương phương Đông”. Qua khổ thơ miêu tả bức tranh tứ bình
trên, chúng ta thấy được vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Việt Bắc hòa quyện với nhau.
BÀI LÀM THAM KHẢO

Tố Hữu được coi là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của mảng thơ cách mạng. Là

một người đã giác ngộ cách mạng từ rất sớm và giữ nhiều trọng trách trong bộ máy chính phủ,
Tố Hữu còn để lại cho đời sau rất nhiều các tác phẩm có giá trị... Trong đó Việt Bắc là một
trong những bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của ơng - một nhà thơ trữ tình chính trị, có
khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn. Việt Bắc là khúc hùng ca, cũng là khúc tình ca về
núi rừng Việt Bắc, cuộc kháng chiến và những con người gắn liền với nó. Trong khúc ca hào
hùng nhưng cũng lãng mạn ấy, vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên rõ nét và sinh
động dưới ngòi bút tài hoa của Tố Hữu:

“Ta về mình có nhớ ta,
...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Tác giả đã vẽ lên khung cảnh nơi núi rừng với chất liệu là tâm hồn ân tình của một thi
nhân và màu vẽ là những thi từ bay bổng. Để rồi, khung cảnh ấy hiện lên là một bức tranh tứ
bình nhiều màu sắc, âm thanh hài hòa, bay bổng. Trước khi mở ra bức tranh, nhà thơ mở đầu
bằng một lời ướm hỏi:

“Ta về mình có nhớ ta,
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
Hai câu thơ là một lời hỏi. Hỏi mà không phải chỉ để hỏi xem, liệu người ở lại hay là những
người dân Việt Bắc có nhớ “ta” khơng, có nhớ những chiến sĩ, cán bộ phải trở về xi khơng
mà cịn là để bộc lộ cảm xúc, thổ lộ nỗi lòng bản thân người ra đi (đồng thời cũng chính là nỗi
lịng tác giả): Nhớ những hoa cùng người. Tố Hữu không dùng từ “và” mà dùng từ “cùng”, ta
hiểu “cùng” cũng giống như “và” nhưng nó cịn gợi cho ta cái cảm giác hịa quyện giữa hoa
và người. Nó thể hiện sự gắn bó, hịa quyện như một của hoa - cái đẹp tượng trưng cho thiên
nhiên Việt Bắc và con người - nhân dân Việt Bắc. Dường như chỉ cần nhớ về người là hình ảnh
của hoa, của cả Việt Bắc hiện lên hay chỉ cần nhớ về Việt Bắc là ở đó cũng có những hình ảnh
chất phác, mộc mạc của người ở lại.
Từ nỗi nhớ người và hoa, hoa và người, tác giả mường tượng về bức tranh tứ bình của
thiên nhiên núi rừng Việt Bắc. Khác với bức tranh tứ bình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
hay Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, bức tranh này mang một vẻ rất Tố Hữu - một nhà

39
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
thơ trữ tình chính trị. Nếu những bức tranh khác thường được miêu tả theo trình tự thời gian:
Xuân - hạ- thu- đơng hay khơng gian: từ góc nhìn gần đến xa thì với Tố Hữu, khơng cịn là
những chuẩn mực thơng thường, những trình tự quen thuộc. Tác giả đảo trình tự thành đơng
- xn - hạ - thu để miêu tả cái ấm dần lên của đất trời, cũng là ánh nhìn lạc quan của một nhà
thơ cách mạng trong hồn cảnh đất nước đã kí xong hiệp định Giơ-ne-vơ và hịa bình đã lập
lại tồn miền Bắc.
Mở đầu với mùa đông, tác giả miêu tả: Trên nền xanh bạt ngàn, bao la của những cánh
rừng Việt Bắc, tưởng chừng như mùa đơng chỉ có hoang vu, lạnh lẽo, tác giả đã sử dụng nghệ
thuật chấm phá làm xua đi cái băng giá, heo hút, đem lại sự ấm áp với màu đỏ tươi của hoa
chuối. Bức tranh thiên nhiên mùa đông tràn ngập với sắc xanh và đỏ lại được điểm xuyết bằng
hình ảnh con người: đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Tuy thiên nhiên là bạt ngàn nhưng
khơng vì thế mà hình ảnh con người trở nên nhỏ bé mà thay vào đó, hình ảnh người dân Việt
Bắc còn trở nên nổi bật và tỏa sáng. Con người đứng trên “đèo cao”- nhìn thì nhỏ nhưng chính
tầm nhìn chuyển từ dưới lên cao cùng với “nắng ánh” đã khiến con người trở lên lớn lao, làm
chủ núi rừng.Hình tượng đó cịn trở nên rực rỡ bởi ánh nắng phản chiếu lên lưỡi dao trên thắt
lưng của người đi đường rừng. Như vậy, mùa đông hiện lên không hề lạnh lẽo mà ngược lại,
tạo cho con người sự ấm áp.
Sang đến mùa xuân, tác giả miêu tả hình ảnh thiên nhiên có mơ nở trắng rừng gắn liền với
hình ảnh con người “đan nón chuốt từng sợi giang”. Các từ đồng âm “mơ”- “nở”, trắng - rừng
như làm lan tỏa sắc trắng tinh khôi của hoa mơ để thế vào sắc xanh và đỏ của mùa đông. Sắc
trắng bừng lên tinh khiết với hoạt động tỉ mỉ của con người lao động: đan nón - chuốt từng...
để ca ngợi vẻ đẹp của những con người thầm lặng nơi đây, luôn lao động chăm chỉ để góp phần
xây dựng đất nước mà ít ai biết đến.
Mùa hè trong trí nhớ của tác giả như một lễ hội của cảnh vật. Ve kêu báo hiệu thời gian,

tiếng ve như tràn ngập cả khu rừng và sắc vàng của cây phách như cũng tràn ngập cả Việt Bắc.
Từ “đổ” là một động từ rất đắt, thiên nhiên không tỉ mỉ chấm hay tô từng mảng màu vàng mà
đổ gam màu ấy trải khắp, tràn trề, rất tùy hứng mà ấn tượng. Trong khung cảnh ấn tượng đó,
con người hiện lên “một mình” nhưng khơng hề mang nét buồn rầu, ảm đạm mà như đang
hòa nhập vào lễ hội thiên nhiên, hái măng hay cũng chính là hoạt động sản xuất, sinh hoạt vẫn
luôn diễn ra hăng hái.
Mùa thu cũng là mùa kết thúc trong đoạn thơ về bức tranh tứ bình cũng là thời điểm
kết thúc cuộc kháng chiến gian nan oanh liệt, thời điểm chia ly giữa Việt Bắc và những
người kháng chiến. Bức tranh mùa thu được phác họa trong gam màu dịu mát của ánh trăng
thanh bình.
Thơng thường, ánh trăng từ trên trời cao sẽ tỏa sáng chan hịa xuống khơng gian mênh
mơng của mặt đất. Trong bức tranh của Tố Hữu, đó lại là trăng “rọi” xuống rừng thu. “Rọi” là
động từ miêu tả nguồn ánh sáng tập trung soi chiếu xuống một điểm hẹp trong không gian.
Cách dùng từ này không chỉ giúp nhà thơ miêu tả chính xác ánh trăng lọt qua vịm cây kẽ lá
40
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

của núi rừng mà còn thể hiện tinh tế những cảm xúc của con người: ánh trăng đêm nay như
thấu hiểu lòng người phút chia ly, như dành riêng cho Việt Bắc, như tập trung soi chiếu hình
ảnh thiên nhiên con người Việt Bắc trong nỗi nhớ thương tha thiết của người ra đi.
Mùa thu càng ngọt ngào hơn với tiếng hát ân tình thủy chung. Ánh trăng đã là hình ảnh
của cuộc sống hịa bình, tiếng hát vang lên giữa rừng, dưới ánh trăng thanh vàng làm đậm
thêm cảm giác tươi vui thanh bình và sự hồi sinh sau chiến tranh. Có thể nhận ra sự thay đổi
trong cảm xúc của người ra đi và hình ảnh của người ở lại. Nếu ở những bức tranh mùa đông,
mùa xuân, mùa hạ, nhà thơ hướng nỗi nhớ tới những người lao động cụ thể: người đi rừng,

người đan nón, người hái măng… thì ở bức tranh cuối trong bộ tứ bình Việt Bắc, tính chất
phiếm chỉ trong cụm từ “nhớ ai” khiến hình ảnh con người như nhòa đi, nỗi nhớ càng sâu đậm
ám ảnh hơn; đối tượng của nỗi nhớ bây giờ khơng cịn là một vài hình ảnh cụ thể, riêng lẻ mà
là tất cả những người dân Việt Bắc nghèo khổ, trung hậu, nghĩa tình. Âm thanh của tiếng hát
rộn vang trong đêm trăng cũng cho thấy đó là tiếng hát của đám đông, của tập thể, của những
người ở lại đang trào dâng nỗi nhớ nhung.
Hịa bình là sự kiện lớn lao đêm lại niềm vui cho cả dân tộc, nhưng hịa bình cũng là thời
điểm chia tay đầy bâng khng, lưu luyến giữa Việt Bắc và những người kháng chiến. Mơ tả
tiếng hát “ân tình” của người ở lại, nhắc nhở sự “thủy chung” của người ra đi trên nền ánh
trăng “hịa bình” có lẽ là dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà thơ khiến câu thơ hàm chứa một
tâm nguyện đinh ninh: những đổi thay trong cuộc sống hịa bình sẽ khơng bao giờ có thể làm
người đi thay lịng đổi dạ.

41
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...


/>
ĐỀ 4:
Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc:

“Những đường Việt Bắc của ta…
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
BÀI LÀM THAM KHẢO

Đoạn thơ đã miêu tả cảnh quân và dân ta trong giai đoạn tổng phản công giành thắng lợi.
Những câu thơ lồng lộng, ngợp say tạo nên bản hùng ca về cuộc chiến đấu chống Pháp gian
khổ mà bất khuất của toàn dân tộc: “Những đường Việt Bắc của ta/ Đêm đêm rầm rập như là
đất rung”.

Khung cảnh sôi động của cuộc kháng chiến được miêu tả qua hình ảnh những con đường:
“những đường Việt Bắc của ta”. Cụm từ “của ta” thể hiện sự sở hữu cùng niềm tự hào dân tộc
khi mỗi con đường, ngọn núi, dịng sơng... đã thực sự trở về với người dân Việt Nam. Đây cũng
là cảm hứng chung từng xuất hiện trong bài Đất Nước của Nguyễn Đình Thi: “Trời xanh đây là
của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta”.
Đối với Tố Hữu con đường là biểu tượng cho sự hợp sức chung lòng, sự mở rộng, lớn
mạnh không ngừng. Lực lượng cách mạng từ trong những khó khăn trứng nước đã dần dần
phát triển cả về chất và lượng, để rồi ngày hôm nay hợp lại tạo thành một khối đơng đảo. Hình
ảnh so sánh “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” cùng với từ láy tượng thanh “rầm rập” miêu
tả tiếng bước chân nhanh, mạnh, dứt khốt của một tập thể đơng người, mỗi bước chân càng
khiến trời rung đất chuyển và cuộc hành quân ra trận đã biến thành cuộc diễu binh mà mỗi
con người trong đó như được nâng lên với tầm vóc vũ trụ. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn được thể hiện rõ nét.
Ở 4 dòng thơ tiếp theo, Tố Hữu đã tập trung miêu tả sức mạnh của hai đối tượng cụ thể
nhưng có đóng góp lớn làm nên chiến thắng Việt Bắc hơm nay, đó là những anh bộ đội cụ Hồ
và những người dân công: “Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ
nan/ Dân cơng đỏ đuốc từng đồn/ Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”.
Từ láy “điệp điệp, trùng trùng” có tác dụng miêu tả những đồn qn như nối tiếp nhau trải
dài không dứt, hết lớp này đến lớp khác. Họ không chỉ được miêu tả như tập thể đầy sức mạnh
mà còn hiện lên chân thực, lãng mạn qua hình ảnh “ánh sao đầu súng” quen thuộc trong thơ
ca thời kì chống Pháp. Nó khiến người đọc nhớ đến câu thơ “đầu súng trăng treo” trong bài thơ
của Chính Hữu. Hình ảnh thơ của Tố Hữu có thể hiểu là ánh sao trời lấp lánh nơi đầu mũi súng,
cũng có thể hiểu là ánh sao gắn trên mũ của những người lính trên đường hành quân ra mặt
trận. Nếu hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu nêu cao mục đích đấu tranh là
để bảo vệ hịa bình thì hình ảnh “ánh sao đầu súng” tượng trưng cho lý tưởng của những người
lính. Từ “cùng” đã nối cảm hứng lãng mạn với chất hiện thực của cuộc chiến khi con người vượt
lên khó khăn để sống và chiến đấu theo lý tưởng của mình.
42
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cô) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...



/>
Viết văn hay - Chuyên đề nghị luận Văn học Chiều rộng kiến thức tập 1

Trên con đường ra trận khơng chỉ có những người lính mà cịn có những đồn dân cơng
trực tiếp vận chuyển lương thực vũ khí ra chiến trường: “Dân cơng đỏ đuốc từng đồn/ Bước
chân nát đá muôn tàn lửa bay.”
Biện pháp đảo ngữ đã nhấn mạnh lực lượng đông đảo thứ hai và cũng là những người
quan trọng làm nên bản hùng ca cách mạng, đó là những đồn dân cơng. Họ đi trong đêm,
dưới những bó đuốc đỏ rực, dưới những tàn lửa bập bùng bay theo chiều gió như trải dài
khơng ngớt tạo thành một không gian lung linh huyền ảo, mang âm hưởng thần thoại. Cách
nói thậm xưng “bước chân nát đá” khiến người đọc liên tưởng đến thành ngữ “chân cứng đá
mềm”, đã nhấn mạnh sức mạnh thể chất và tinh thần của những con người hàng ngày tải lương
ra chiến trường, chiến thắng mọi khó khăn gian khổ để góp phần làm nên chiến thắng. Dường
như cả thiên nhiên đất trời và con người cùng hòa chung một ý chí quyết tâm “Rừng cây núi đá
ta cùng đánh Tây”. Từ đó, Tố Hữu đã khái quát về thời khắc thiêng liêng của dân tộc: “Nghìn
đêm thăm thẳm sương dày / Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
“Nghìn đêm” là số từ chỉ ước lệ, miêu tả một quãng thời gian dài cả đất nước chìm trong
màn đêm tăm tối của xiềng xích và áp bức nhưng đó cũng là khoảng thời gian chúng ta âm thầm
chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến hào hùng. Và từ trong lao khổ, ánh bình minh đã hé rạng,
báo hiệu một ngày mới đang lên với niềm vui và sự hy vọng, lạc quan về một tương lai tươi sáng.
Cả đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: khi thì là ánh sáng lấp lánh rực rỡ của ánh sao trời, cũng là ẩn
dụ cho lý tưởng cách mạng của người chiến sĩ, khi thì là hàng ngàn vạn ánh đuốc đỏ rực trong
đêm... tất cả đã tạo nên một thứ ánh sáng khổng lồ soi tỏ màn đêm đen đang bao trùm. Biện
pháp so sánh tạo nên cảm hứng lạc quan tràn đầy hy vọng cho con người. Khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng cho đất nước.
Bốn câu thơ cuối là những chiến thắng dồn dập trong giai đoạn tổng phản cơng:

“Tin vui thắng trận trăm miền

Hồ bình Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
Cả đoạn thơ mang âm hưởng dồn dập với điệp từ “vui” được nhắc tới bốn lần ở cả bốn
dòng thơ: vui từ, vui về, vui lên... mở ra niềm hạnh phúc vỡ òa trước những chiến thắng vang
dội và liên tiếp vọng về. Biện pháp liệt kê đã chỉ ra những chiến thắng nối tiếp nhau không dứt
của quân và dân ta, chiến thắng này chưa qua chiến thắng khác đã dồn dập... Người đọc có
thể cảm nhận được trái tim náo nức say mê của quân và dân Việt Bắc trong những ngày tháng
oanh liệt hào hùng đó, niềm vui đó hịa chung với niềm vui tồn dân tộc và góp phần khẳng
định chắc chắn về một ngày mai hịa bình trên khắp mọi nẻo đường cách mạng.
→ Tóm lại: cả đoạn thơ thể hiện khúc ca ra trận hào hùng cùng niềm vui chiến thắng của

những người lính và nhân dân Việt Bắc. Nhịp thơ nhanh, dứt khoát cùng lối nói thậm xưng,
hình ảnh so sánh, ẩn dụ, phép liệt kê... đã góp phần chuyển tải khơng khí sục sơi quyết tâm của
tồn dân tộc.

43
Nếu có điều kiện, các bạn hãy mua khóa học để ủng hộ tác giả (thầy cơ) & được support kiến thức khi cần.
Cịn khơng có điều kiện thì...



×