Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

Tiết 21 22 qua đèo ngang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 30 trang )

KHỞI ĐỘNG
G Ồ M C Ó 0

3

C H Ữ C Á

I


MẢN
H
GHÉP

H À T

Ĩ

Q U Ả N G B
C H

I

N H

1

Ì

2


N H

Ề U

B À C H Ú A T H Ơ N Ô M

3
4


Ô
CHỮ


Điền từ cịn thiếu vào câu hát sau :Đi
mơ rồi cũng nhớ về…..

HẾT
GIỜ

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

11
12
13
14
15


Động phong nha thuộc tỉnh nào ?

HẾT
GIỜ

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15


Là khoảng thời gian từ sau trưa đến

trước tối

HẾT
GIỜ

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15


Hồ Xuân Hương được mệnh danh là

HẾT
GIỜ

01
02
03

04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15


Chướng ngại vật : Đèo

Hình : Hùng vĩ Đèo Ngang


Tiết 21-22: Văn bản

QUA ĐÈO NGANG
BÀ HUYỆN THANH QUAN


I.

Tiết 21-22: Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
Tìm hiểu chung


1.Tác giả:

- Tên thật: Nguyễn Thị Hinh. Sống ở thế kỷ XIX Quê ở
làng Nghi Tàm (nay thuộcTây Hồ, Hà Nội). Chồng bà
làm tri huyệnThanh Quan (nay thuộc Thái Ninh, Thái
Bình). Do đó có tên gọi Huyện ThanhQuan.
- Là một trong số nữ sỹ tài hoa hiếm có trong thời trung
đại.



Tiết 21-22 - Văn bản : Qua Đèo Ngang

(Bà huyện Thanh Quan)
2. Tác phẩm:
a. Đọc:
b.Hoàn cảnh ra đời:
- Khoảng thế kỷ 19, khi bà HuyệnThanh Quan lần đầu xa nhà, xa
quê, vào kinh đô Huế nhận chức: “Cung trung giáo tập” (dạy nghi
lễ cho các cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).


Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
c. Giải thích từ khó:

Chim cuốc

Chim đa đa



Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)

c. Thể thơ :
Thất ngơn
Đường luật.

bát



QUA ĐÈO NGANG
Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.


- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Số câu: 8 câu/ bài
+ Số chữ trong trong 1câu: 7 chữ
+ Gieo vần chữ cuối các câu: 1,2,4,6,8 (tà, hoa, nhà, gia,
ta)
+ Có NT đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6

+ Có niêm luật chặt chẽ. (B –T)
- Luật thơ:
Tiếng thứ 2 của câu 1 là thanh bằng -> Luật B
Tiếng thứ 2 của câu 1 là thanh trắc -> Luật T


Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)
2. Tác phẩm:
ĐỀ

THỰC

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

LUẬN

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

KẾT

Dừng chân đứng lại, trời, non,nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.

d. Bố cục:
4 phần:

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.


Tiết 21-22 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)

II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Hai câu đề :

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,


Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)

II/ Đọc- hiểu văn bản :
1/ Hai câu đề :
-Thời gian:
Buổi chiều tà => Gợi cảm giác
buồn
- Cảnh vật: Cỏ cây, lá, đá, hoa
=> Tả thực, thiên nhiên
hoang sơ, không gian vắng
lặng, gợi buồn

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.


Văn bản : Qua Đèo Ngang

(Bà huyện Thanh Quan)

2/ Hai câu thực :

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

- Nghệ thuật: Dùng từ láy, đảo ngữ, phép đối.
- Khơng gian:Rộng hơn, có dấu hiệu của Cuộc sống của con
người nhưng còn thưa thớt, vắng vẻ.


Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)

3/ Hai câu luận :
- Nghệ thuật:
Ẩn dụ, chơi chữ, đối,
tượng thanh
- Tâm trạng:
-Tâm trạng buồn, nhớ
nước thương nhà, hoài
cổ.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.


Tiết 21-22 Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)


4/ Hai câu kết :

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.

- Cảnh : Trời, non , nước , thiên nhiên bao la, rộng lớn
Người:

Ta với ta, nhỏ bé, cô đơn trước thiên nhiên

=>Lẻ loi đơn độc khi phải xa gia đình, quê hương,
mảnh tình riêng giữa trời , non , nước, đối lập, tương
phản


Văn bản : Qua Đèo Ngang
(Bà huyện Thanh Quan)

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Thảo luận đôi (2 phút): Cụm từ “ta với ta” có ý
nghĩa gì ?
Ta với ta, chỉ có 1 người, chỉ chủ thể.Bộc lộ nỗi cô đơn gần
như tuyệt đối của tác giả…-> nỗi lòng đau đáu, da diết, thiết
tha…của nữ sĩ đối với đất nước…


III. TỔNG KẾT
1. Ý nghĩa văn bản:

- Thể hiện tâm trạng cơ đơn, hồi cổ của nhà thơ trước cảnh
vật Đèo Ngang
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo
ngữ
Ghi nhớ: SGK trang 104


Cảnh Đèo Ngang ngày nay


AI LÀ TRIỆU PHÚ
AI LÀ TRIỆU PHÚ

AI LÀ
TRIỆU
PHÚ
AI

TRIỆU
PHÚ
LÀLÀ
TRIỆU
PHÚ
TRIỆU
PHÚ
50 50 AI AI



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×