Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TÌM HIỂU THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG HẠT CÀ PHÊ ỨNG DỤNG TRONG HÓA MỸ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.6 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG HẠT
CÀ PHÊ ỨNG DỤNG TRONG HÓA MỸ PHẨM

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung
SVTH: Lê Thị Cẩm Tú
MSSV: 2004181251

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................................3
1.1. Cây cà phê:.....................................................................................................3


1.1.1. Tổng quan:...............................................................................................3
1.1.2. Thân:........................................................................................................3
1.1.3. Hoa:..........................................................................................................3
1.1.4. Quả:..........................................................................................................4
1.2. Thành phần hóa học có trong hạt cà phê:...................................................5
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN HOẠT CHẤT CÓ TRONG CÀ PHÊ ỨNG
DỤNG TRONG MỸ PHẨM...................................................................................6
2.1. Caffein:...........................................................................................................6
2.2. Axit chlorogenic:............................................................................................6
2.3. Lignin:............................................................................................................7
2.4. Axit ferulic:....................................................................................................7
2.5. Trigonelline:...................................................................................................8
2.6. Các phương pháp sản xuất chiết xuất cà phê: ...........................................8


2.7. Khảo sát tính kháng khuẩn của chiết xuất cà phê:....................................9
2.8. Các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất từ cà phê có mặt trên thị trường
hiện nay:..............................................................................................................10
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.....................................................................................13

1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay thiên nhiên hoá các loại mỹ phẩm thiên nhiên đang là xu hướng mới
của ngành công nghiệp hoá mỹ phẩm. Các hợp chất hoá học dần được thay thế
bằng nguyên liệu thiên nhiên thuần khiết như: tinh dầu thảo mộc, trái cây, sữa, dưa
leo, nghệ, tảo biển, lơ hội, mật ong… Đây cũng chính là tiêu chí của các nhà sản
xuất mỹ phẩm trên thế giới. Họ tạo ra các sản phẩm có độ an tồn cao hơn cho các
loại da. Vì thế, chúng ta đã có một cái nhìn mới trong việc lựa chọn những sản
phẩm làm đẹp.
Cùng với sự quan tâm ngày càng tăng đối với các sản phẩm tự nhiên cho các ứng
dụng chăm sóc sức khỏe và cá nhân, có xu hướng sử dụng các sản phẩm thân thiện
với mơi trường có được từ các nguồn tài nguyên bền vững. Định giá phụ phẩm là
một khái niệm tương đối mới trong lĩnh vực quản lý phụ phẩm công nghiệp, đề cao
nguyên tắc phát triển bền vững.
Cà phê đã trở thành thức uống khơng thể thiếu của nhiều người trong chúng ta.
Bạn có thể uống cà phê để khởi động ngày mới, thức tỉnh cơn buồn ngủ giữa trưa,
nhâm nhi thư giãn vào buổi tối hay bất kể thời gian nào mình muốn. Tuy nhiên có
bao giờ bạn thắc mắc về tác dụng của cà phê? Hay nói cách khác, thức uống thơm
ngon dễ nghiện này ảnh hưởng thế nào đến cơ thể và làn da của chúng ta?
Hạt cà phê chứa một số loại hóa chất liên quan đến sức khỏe như hợp chất
phenolic, diterpenes, xanthines và tiền chất vitamin. Các phenol trong cà phê đã
thu hút được nhiều sự quan tâm trong những năm gần đây do tính chất chống oxy
hóa và tạo kim loại mạnh của chúng. Những đặc tính này được cho là cung cấp khả

năng bảo vệ in vivo chống lại tác hại của các gốc tự do và giảm nguy cơ mắc các
bệnh thối hóa liên quan đến stress oxy hóa. Những tiến bộ trong cơng nghệ sinh
học công nghiệp mang lại cơ hội tiềm năng cho việc sử dụng kinh tế các phế phẩm
nông nghiệp-công nghiệp của cà phê như bã cà phê, vỏ cà phê hoặc vỏ cà phê.
Với bài tiểu luận này chúng ta sẽ tìm hiểu về những hoạt chất có trong hạt cà phê
ứng dụng trong mỹ phẩm.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cây cà phê:
1.1.1. Tổng quan:
 Danh pháp:
- Tên khoa học: Coffea.
- Tên đồng nghĩa: Coffea arabica,…
- Tên nước ngoài: coffee,…

 Phân loại:
Giới: Thực vật (Plante)
Bộ: Long đởm (Gentianales)
Họ: Thiến thảo (Rubiaceae)
Phân họ: Ixoroideae
Tông: Coffeeae
Chi: Coffea
1.1.2. Thân:
Cây cà phê chè có thể cao tới 6m, cà phê vối tới 10 m. Tuy nhiên ở các trang trại cà
phê người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2–4 m, thuận lợi cho việc
thu hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn, xanh đậm, hình oval. Mặt
trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Chiều dài của lá khoảng 8-15

cm, rộng 4–6 cm. Rễ cây cà phê là loại rễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1 đến 2,5 m
với rất nhiều rễ phụ tỏa ra xung quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây.
1.1.3. Hoa:
Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường nở thành chùm đôi hoặc chùm ba.
Màu hoa và hương hoa dễ làm ta liên tưởng tới hoa nhài. Hoa chỉ nở trong vòng 3
đến 4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây cà phê trưởng thành có
từ 30.000 đến 40.000 bơng hoa.

3


Ngay từ khi cây cà phê ra hoa kết quả người ta đã có những đánh giá đầu tiên về vụ
mùa cà phê. Ở các nước sản xuất cà phê lớn điều này đặc biệt quan trọng trong
việc đưa ra những nhận định về giá cả và thị trường. Tuy vậy những đợt rét đậm
hoặc hạn hán có thể làm đảo lộn mọi sự tính tốn và đẩy thị trường vào tình thế
hồn tồn khác.
1.1.4. Quả:
Gồm 2 phần chính là phần vỏ quả và phần hạt.
 Phần vỏ quả: bao gồm 2 lớp là lớp vỏ quả và lớp vỏ thịt.
+ Lớp vỏ quả: Vỏ quả được hình thành bởi một lớp tế bào nhu mô nhỏ (các tế bào
sơ cấp có chứa lục lạp và có khả năng hấp thụ nước). Màu sắc của vỏ quả khi bắt
đầu hình thành có màu xanh lá cây do sự hiện diện của lục lạp sau đó biến mất khi
quả chín. Màu sắc khi trưởng thành còn phụ thuộc vào từng giống cà phê, nhưng
phổ biến nhất là màu đỏ hoặc màu vàng. Màu da đỏ (Cà phê Typica)đến từ các sắc
tố anthocyanin, trong khi màu vàng được quy cho luteolin (cà phê Bourbon).
+ Lớp vỏ thịt: Trong quả cà phê chưa chín, đây là các mơ cứng gắn liền với vỏ
quả, khi quả trưởng thành, các enzyme pectolytic sẽ phá vỡ các chuỗi pectic tạo
thành các hợp chất đường và pectin (Borem, 2008) làm nên một cấu trúc mềm,
mọng nước có độ nhớt cao nên thường được gọi là chất nhầy (Mucilage). Trong
phương pháp chế biến ướt, lớp chất nhầy này được loại bỏ thơng qua q trình lên

men có kiểm sốt. Trong khi đó, với kỹ thuật chế biến khơ, chất nhầy cùng với vỏ
ngoài được giữ nguyên trong quá trình sấy khơ.
 Phần hạt: bao gồm lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa và nhân.
+ Lớp vỏ trấu: là lớp ngoài cùng của phần hạt, tiếp xúc trực tiếp với phần vỏ quả,
Parchment được hình thành từ ba đến bảy lớp tế bào xơ cứng (tế bào sợi đóng vai
trị chính trong thực vật) nên cịn được gọi là vỏ trấu . Các tế bào cấu thành vỏ trấu
sẽ cứng dần trong quá trình trưởng thành của quả cà phê, do đó hạn chế kích thước
cuối cùng của hạt nhân cà phê, Trong cà phê Arabica, trọng lượng trung bình của
vỏ trấu với độ ẩm khoảng 11% nằm trong khoảng 3,8% tổng trọng lượng quả cà
phê.
+ Lớp vỏ lụa: Vỏ lụa được hình thành từ nucellus có màu trắng bạc sau khi phơi
khơ, nên cịn được gọi là vỏ bạc. Lớp vỏ này rất mỏng và có thể được bóc ra khỏi
4


nhân trong q trình đánh bóng hạt. Tuy nhiên, một số nhà chế biến cà phê thường
để lại vỏ lụa trên hạt cà phê như một lớp bảo vệ tự nhiên, lớp vỏ này sau đó sẽ tự
hủy trong quá trình rang cà phê. Ở một số vùng, và tùy thuộc vào giống cà phê lớp
vỏ lụa có thể sẫm màu hơn.
+ Nhân cà phê: Phần trong cùng và là quan trọng nhất của quả là nhân cà phê,
chịu trách nhiệm trích lũy chất dinh dưỡng cho q trình nẩy mầm của phơi. Một
quả cà phê thơng thường có 2 nhân (cá biệt có 1 hoặc 3 nhân). Thành phần hóa học
của nhân là vơ cùng quan trọng vì đây được xem là tiền thân của các hương vị và
mùi thơm sau này trong cà phê rang.
1.2. Thành phần hóa học có trong hạt cà phê:
Thành phần hóa học chính của hạt cà phê: Hạt cà phê xanh có thành phần phức tạp
với hơn 1000 hóa thực vật thuộc các lớp hóa học khác nhau, trong đó thành phần
chính là: caffeine, trigonelline, axit nicotinic (niacin), ít nhất 18 đồng phần axit
chlorogenic, các thành phần Cacbohydrat (Mono-, di- và oligosacarit) một số
protein các khoáng chất và axit carboxylic, cellulose, polysacarit, lignin và

hemiaullulose, cũng như một số protein, khống chất và lipid,…
Ngồi ra chiết xuất cà phê có chứa chlorogenicvà axit caffeic (chất chống oxi hóa,
chốngviêm), axit ferulic (chống oxi hóa), axit quinic (chất chống oxi hóa, kháng
virus), trigonelline (chất chống oxi hóa, chống ung thư, kháng khuẩn),
proanthocyanidins, caffeine, mannans và arabinogalactans, các hoạt chất thực sự
mang lại lợi íchcho làn da và cơ thể của chúng ta.

5


CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN HOẠT CHẤT CÓ TRONG CÀ PHÊ ỨNG
DỤNG TRONG MỸ PHẨM
2.1. Caffein:
- Caffeine có cơng thức hóa học là C8H10N4O2, còn được gọi là trimethylxanthine,
trong quả cà phê Caffein đóng góp khoảng 10% vào vị đắng của cà phê.
- Caffeine khan nguyên chất là một dạng bột có vị đắng, màu trắng, khơng mùi với
nhiệt độ nóng chảy từ 235–238 ° C. Caffeine hòa tan vừa phải trong nước ở nhiệt
độ phòng (2 g / 100 mL), nhưng rất hịa tan trong nước sơi (66 g / 100 mL). Nó
cũng hịa tan vừa phải trong etanol (1,5 g / 100 mL). Nó có tính bazơ yếu
(pK a của axit liên hợp ≈ 0,6) đòi hỏi axit mạnh để proton hóa nó.
- Caffeine là một hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong thực vật. Trong mỹ phẩm
và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Caffeine được sử dụng trong công thức của các
sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, trang điểm, cạo râu và các sản phẩm chăm sóc
da.
- Caffeine ngày càng được sử dụng nhiều trong mỹ phẩm do hoạt tính sinh học cao
và khả năng xuyên qua hàng rào bảo vệ da. Alkaloid này thường được sử dụng như
một chất mơ hình ưa nước trong quá trình thâm nhập da người và động vật cũng
như các màng tổng hợp khác nhau bằng cách sử dụng các thí nghiệm tế bào khuếch
tán Franz. Các cơng thức caffeine bơi ngồi da có bán trên thị trường thường chứa
3% caffeine. Đối với mục đích thẩm mỹ, caffeine được sử dụng như một hợp chất

hoạt động trong các sản phẩm chống cellulite vì nó ngăn ngừa sự tích tụ quá nhiều
chất béo trong tế bào. Alkaloid này kích thích sự phân hủy chất béo trong quá trình
phân giải lipid thông qua việc ức chế hoạt động của men phosphodiesterase.
Caffeine có đặc tính chống oxy hóa mạnh. Nó giúp bảo vệ các tế bào chống lại bức
xạ UV và làm chậm quá trình ảnh hưởng của da.
2.2. Axit chlorogenic:
- Axit chlorogenic có cơng thức hóa học là C16H18O9 , điểm nóng chảy & độ hịa
tan: 208 °C. Hịa tan trong nước, hịa tan trong ethanol, acetone, ít tan trong ethyl
axetat. Dược lý học: Axit chlorogenic có chất chống oxy hóa, thuốc chống ung thư,
kháng khuẩn, kháng virus, chống đột biến, túi mật, chảy máu, điều hòa miễn dịch,
đường huyết và vai trị của chất kích thích trung tâm và khác.
- Axit chlorogenic là một sản phẩm tự nhiên phenolic được phân lập từ lá và trái
cây của cây dicotyledonous, bao gồm hạt cà phê, ulmoides eucommia và cây kim
ngân hoa. Về mặt cấu trúc, axit chlorogenic là este của axit caffeic với nhóm axit
quinic 3-hydroxyl.
6


- Axit chlorogenic, một este của axit caffeic và axit quinic, là một hợp chất
phenolic chính trong cà phê xanh, nhưng cũng được tìm thấy phổ biến rộng rãi
trong thực vật và có thể được phân lập từ lá và trái cây. Hợp chất này, từ lâu được
gọi là chất chống oxy hóa, cũng làm chậm sự giải phóng glucose vào máu sau bữa
ăn.
- Axit chlorogenic có chức năng chống oxy hóa, có tác dụng kháng khuẩn, kháng
virus và chống viêm, do đó bột axit chlorogenic được ứng dụng nhiều trong mỹ
phẩm.
2.3. Lignin:
- Lignin là một hợp chất cao phân tử có cấu trúc vơ định hình. Nó là thành phần
cấu tạo của hầu hết thành tế bào thực vật trên cạn, liên kết các tế bào, sợi và mạch.
Lignin là polymer tự nhiên phong phú thứ hai trên thế giới, sau cellulose. Điểm đặc

biệt của lignin đó là nó là nguồn sinh khối quy mơ lớn duy nhất có tính thơm.
Thành phần và cấu trúc của lignin thay đổi tùy theo nguồn gốc của chúng.
- Ngoài chức năng cấu trúc, lignin đóng vai trị quan trọng trong việc ngăn cản sự
hấp thụ nước của các polysacarit trong thành tế bào thực vật, cho phép vận chuyển
nước hiệu quả trong các mô mạch, tạo hàng rào hiệu quả chống lại côn trùng và
nấm... Lignin không độc hại và cực kỳ linh hoạt về hiệu suất và chất lượng, điều
này đã khiến nó ngày càng trở nên quan trọng trong nhiều ứng dụng công nghiệp.
- Lignin là một nguyên liệu thô có khả năng tái tạo, chi phí phải chăng, lignin có
tiềm năng thay thế cho bất kỳ sản phẩm nào có nguồn gốc từ các chất hóa dầu.
Lignin có thể sử dụng làm nguyen liệu hỗ trợ cho các ứng dụng thực phẩm và mỹ
phẩm bao gồm gel hoặc chất nhũ hóa. Lignin được điều chế đặc biệt thích hợp trở
thành hoạt chất cho tính chống oxy hóa, chống vi khuẩn và virus. Ngoài ra, Lignin
là một chất chống nắng phổ rộng tự nhiên. Ngồi đặc tính chống nắng, khả năng
loại bỏ gốc tự do của các nhóm phenolic mang lại cho lignin một đặc tính chống
oxy hóa tuyệt vời.
2.4. Axit ferulic:
- Axit ferulic là một axit hydroxycinnamic, một hợp chất hữu cơ. Nó là một chất
phytochemical phenolic dồi dào được tìm thấy trong thành tế bào thực vật, được
liên kết cộng hóa trị như chuỗi bên với các phân tử như arabinoxylans. Là một
thành phần của lignin, axit ferulic là tiền chất trong sản xuất các hợp chất thơm
khác.
- Axit Ferulic là một chất chống oxy hóa có nguồn gốc thực vật chủ yếu được sử
dụng trong các sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa. Nó được tìm thấy tự nhiên
trong nhiều loại thực phẩm như: cám, yến mạch, gạo, cà tím,… Axit Ferulic đã thu
7


hút được nhiều sự quan tâm nhờ khả năng chống lại các gốc tự do đồng thời tăng
cường hiệu quả của các chất chống oxy hóa khác, chẳng hạn như vitamin A, C và
E.

- Axit Ferulic có sẵn ở cả hai dạng là thực phẩm bổ sung và thành phần của serum
chống lão hóa. Nó chủ yếu được sử dụng để chống lại các gốc tự do, có vai trị
trong các vấn đề về da liên quan đến tuổi tác, bao gồm các đốm đồi mồi và nếp
nhăn. Trong serum dưỡng da, axit ferulic có xu hướng hoạt động tốt với các thành
phần chống oxy hóa khác, đặc biệt là vitamin C. Vitamin C là thành phần phổ biến
trong nhiều sản phẩm chăm sóc da chống lão hóa. Nhưng vitamin C khơng phải là
chất ổn định. Nó giảm chất lượng rất nhanh chóng, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời. Đó là lý do tại sao serum vitamin C thường được đựng trong chai
màu đục hoặc màu hổ phách. Axit Ferulic được cho là giúp ổn định vitamin C đồng
thời làm tăng khả năng bảo vệ khỏi ánh sáng (quang bảo vệ), làm giảm thiệt hại do
ánh nắng mặt trời. Một nghiên cứu năm 2005 cho thấy ferulic acid có khả năng
cung cấp gấp đơi lượng quang bảo vệ khi kết hợp với vitamin C và E.
2.5. Trigonelline:
- Trigonelline là một alkaloid có cơng thức hóa học C7H7NO2. Nó là một zwitterion
được hình thành do sự methyl hóa nguyên tử nitơ của niacin (vitamin B3).
Trigonelline là một sản phẩm của q trình chuyển hóa niacin được bài tiết qua
nước tiểu của động vật có vú.
- Trigonelline là chất kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa sâu răng. Trigonelline, alkaloid
là những vị đắng của cà phê, nhưng lại làm tăng thêm hương vị, khiến cà phê trở
thành đồ uống độc đáo. Hợp chất này cao gấp 10 lần trong cà phê rang, Arabica
giàu Trigonelline hơn cà phê Robusta. Khi rang, Trigonelline chuyển hóa phần để
tạo thành axit nicotinic và pyridin. Axit nicotinic còn được gọi là Vitamin B3 (hoặc
niacin), một chất chống oxy hóa rất nổi tiếng. Q trình khử methyl Trigonelline
(Demethylating) ở nhiệt độ 160 đến 230 độ C sẽ thu được hàm lượng vitamin B3
cao tới 85%. Điều thực sự quan trọng trong quá trình chuẩn bị cà phê trước khi sử
dụng.
2.6. Các phương pháp sản xuất chiết xuất cà phê: Chiết xuất cà phê được sản
xuất bằng máy pha cà phê và chiết xuất bằng dung môi.
 Phương pháp sản xuất chiết xuất cà phê bằng máy pha cà phê: Hai loại hạt cà
phê khác nhau (Arabica và Civet) đã được thu thập từ các nhà sản xuất cà

phê,sau đó được xay bằng máy xay cà phê, tiếp đó cho bột cà phê trộn với
nước theo tỷ lệ 1:10 và được chiết xuất bằng máy pha cà phê. Sau đó thu được
dịch chiết, được bảo quản trong chai màu hổ phách ở 4°C cho đến khi được sử
dụng.
8


 Phương pháp sản xuất chiết xuất cà phê bằng dung môi: tương tự với phương
pháp trên, hạt cà phê sau khi được thu thập từ các nhà máy sẽ được xay bằng
máy xay, bột cà phê sẽ được trộn với dung mơi (propylen glycol) theo tỷ lệ
1:10, sau đó được ủ trong máy lắc trong 24 giờ với tốc độ 180 vòng/phút.
Cuối cùng lọc chiết xuất qua với giấy lọc vầ bảo quản ở 4°C cho đến khi sử
dụng.
2.7. Khảo sát tính kháng khuẩn của chiết xuất cà phê:
- Hoạt động kháng khuẩn in vitro của chiết xuất cà phê thương mại và các hợp
chất hóa học đã được khảo sát trên chín chủng vi khuẩn đường ruột. Hoạt động
kháng khuẩn được khảo sát bằng phương pháp khuếch tán đĩa đã được quan sát
thấy trong cả các chất chiết xuất và các hợp chất hóa học được thử nghiệm. Mặc
dù độ pH, màu sắc và hàm lượng của các axit trigonelline, caffeine và
chlorogenic khác nhau đáng kể giữa các chất chiết xuất từ cà phê, khơng có sự
khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy trong hoạt động kháng khuẩn của
chúng. Axit caffeic và trigonelline cho thấy tác dụng ức chế tương tự chống lại sự
phát triển của vi sinh vật. Caffeine, axit chlorogenic và axit protocatechuic cho
thấy tác dụng đặc biệt mạnh mẽ đối với Serratia marcescens và Enterobacter
cloacae. IC (50) và IC (90) cho các hợp chất được xác định bằng phương pháp
tấm microtiter chỉ ra rằng trigonelline, caffeine và axit protocatechuic là những
chất kháng khuẩn tự nhiên tiềm năng chống lại Salmonella enterica. Nồng độ
caffeine được tìm thấy trong chiết xuất cà phê đủ để đảm bảo 50% tác dụng
kháng khuẩn chống lại S. enterica, có liên quan đến sự an tồn của con người.
- Hoạt động chống oxy hóa của bã cà phê rang đã được đánh giá. Chiết xuất với

bốn dung môi (nước, metanol, etanol và n-hexan) cho thấy rằng chiết xuất nước
từ bã cà phê rang (WERCR) tạo ra năng suất cao hơn và bảo vệ tốt hơn cho q
trình peroxy hóa lipid. WERCR cho thấy tác dụng bảo vệ đáng kể đối với sự phá
hủy do oxy hóa của protein. Ngồi ra, WERCR cho thấy khả năng quét các gốc
tự do cũng như khả năng khử và liên kết các ion sắt, cho thấy rằng WERCR hoạt
động như cả chất chống oxy hóa chính và phụ. Các phân tích HPLC cho thấy
rằng các axit phenolic (axit chlorogenic và axit caffeic) và các hợp chất
phiphenolic [caffeine, trigonelline, axit nicotinic và 5- (hydroxymethyl)
furfuraldehyde] vẫn còn trong bã cà phê rang. Các hợp chất này cho thấy tác
dụng bảo vệ hệ thống mơ hình liposome. Nồng độ của flavonoid và hợp chất
polyphenolic trong bã cà phê rang lần lượt là 8.400 ppm và 20.400 ppm. Ngồi
ra, các sản phẩm phản ứng Maillard (MRP) cịn lại trong bã cà phê rang được cho
là có hoạt tính chống oxy hóa. Những dữ liệu này chỉ ra rằng bã cà phê rang có
tiềm năng tuyệt vời để sử dụng như một nguồn chống oxy hóa tự nhiên vì các
hợp chất chống oxy hóa vẫn cịn trong bã cà phê rang.
9


2.8. Các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất từ cà phê có mặt trên thị trường
hiện nay:
 Tẩy tế bào chết: là sản phẩm từ cà phê dược sử dụng phổ biết và rộng rãi
nhất, trên thị trường cũng có rất nhiều dịng sản phẩm tẩy từ nhiều cơng ty
khác nhau từ trong nước đến nhập khẩu từ nước ngoài. Qua đây em giới
thiệu một số sản phẩm tiêu biểu:
- Tẩy da chết cà phê Đắk Lắk Cocoon: Cocoon là thương hiệu mỹ phẩm
thiên nhiên của công ty Nature Story đến từ Việt Nam. Các sản phẩm của
Cocoon bao gồm mặt nạ dưỡng da, dưỡng mơi, chăm sóc tóc với chiết xuất
nguyên liệu 100% từ thiên nhiên. Các dòng sản phẩm của Cocoon đều được
kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn an tồn hóa - lý, vệ sinh an tồn thực phẩm và
khơng gây hại, kích ứng da. Vì thế, Cocoon đã và đang được rất nhiều các

bạn nữ ưa chuộng sử dụng bởi thành phần thiên nhiên hiệu quả, lành tính và
an tồn với da. Điểm đặc biệt của thương hiệu này đó là các sản phẩm đều
là ORGANIC. Tức thành phần tự nhiên phải chiếm trên 70% trong mỗi sản
phẩm, không chứa các chất bảo quản và hương liệu. Mỹ phẩm thiên nhiên
có thể nhiều hãng trên thị trường có nhưng Organic thì khá hiếm, một điểm
mạnh của hãng Cocoon khi đầu tư chất lượng sản phẩm tốt ngay từ đầu.
những nguyên liệu điển hình nhất của hãng này như cà phê, bí đao, ơ liu,
dừa,... đều là những nguyên liệu có sẵn ở Việt Nam nên tiết kiệm được giá
thành. Tẩy tế bào chết cà phê Đắk Lắk Cocoon là một sản phẩm được chiết
xuất từ cà phê Đắk Lắk nguyên chất và bơ ca cao Tiền Giang có cơng dụng
làm sạch da chết cho tồn thân, hỗ trợ làm trắng da toàn thân.
- Tẩy da chết Organic Coffee thuộc thương hiệu mỹ phẩm hữu cơ Organic
Shop đến từ Nga: Với bảng thành phần sạch từ các nguyên liệu thuần tự
nhiên ( hơn 70% nông nghiệp đạt chuẩn hữu cơ do Bộ Nông nghiệp Mỹ cấp
phép), các sản phẩm thuộc Organic Shop đã được công nhận chất lượng ở
các phịng thí nghiệm lớn trên thế giới. Sản phẩm kem tẩy da chết toàn thân
Organic Coffee & Sugar Body Scrub có dạng sệt với màu nâu cà phê đặc
trưng. Hạt scrub khá to, không được mịn lắm mà khá lợn cợn. Nó có mùi cà
phê thơm và vơ cùng lành tính vì sản phẩm Organic đạt chuẩn mỹ phẩm
hữu cơ nên bạn không cần lo ngại về độ an tồn trên da. Nó có thành phần
khá SẠCH và AN TỒN, khơng chứa các chất gây hại như paraben (chất
bảo quản), hương liệu, cồn khô, chất tạo màu, … 2 thành phần chính làm
nên đặc trưng sản phẩm là tinh chất cà phê Arabica Coffee và đường mía.
Tinh chất coffee giúp chống oxy hóa, làm sạch da cũng như kháng khuẩn
kháng viêm cho da. Ngồi ra, AHA trong đường mía là một hoạt chất dùng
hỗ trợ điều trị mụn. Hoạt chất này giúp tẩy da chết bề mặt tốt, làm sạch bụi
bẩn, thơng thống lỗ chân lơng và cải thiện kết cấu da Ngoài 2 thành phần
10



chính, sản phẩm cịn chứa các thành phần khác như 2 loại cồn béo có lợi
cho da là Cetearyl Alcohol và Benzyl Alcohol, Glycerin dưỡng ẩm, các loại
axit giúp làm trắng da, các khoáng chất như natri, …
 Sữa rửa mặt:
- Sữa Rửa Mặt Tẩy Tế Bào Chết Chiết Xuất Dừa Cà Phê ST.IVES
ENERGIZING COCONUT & COFFEE FACE SCRUB: St. Ives là thương
hiệu mỹ phẩm thuộc tổ chức quốc tế Unilever. Với các sản phẩm chăm sóc
cơ thể, tóc và cả da mặt, St. Ives ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của
mình trên thị trường mỹ phẩm Quốc Tế. Sữa rửa mặt St.Ives Dừa & Cà Phê
có dạng kem đặc với các hạt scrub li ti bên trong, mùi dừa và cà phê cực
thơm, khơng gây khó chịu. Sản phẩm với tinh chất cà phê kết hợp với dầu
dừa hỗ trợ làn da chống lão hóa sớm, cải thiện các phần da sần sùi, lấy sạch
cặn bụi bẩn làm da mịn màng và dưỡng ẩm sâu hiệu quả.

 Sữa tắm:
- Sữa tắm khử mùi cơ thể từ cà phê của thương hiệu Cỏ Cây Hoa Lá, một
thương hiệu mỹ phấm của Việt Nam: thương hiệu Cỏ Cây Hoa Lá ra đời
chính laf một trong những thương hiệu dẫn đầu trong việc sản phẩm mỹ
phẩm từ thiên nhiên. Dòng sản phẩm của Cỏ Cây Hoa Lá phong phú, đa
dạng từ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe sắc đẹp, đến các sản phẩm nội trợ
cho gia đình,... Tất cả các sản phẩm của Cỏ Cây Hoa Lá đều không chứa
hóa chất độc hại hay chất tẩy rửa mà thành phần đều có nguồn gốc tự nhiên
từ nguồn dược liệu quý giá của Việt Nam như: Gừng, nghệ, Hà thủ ô, đinh
hương, trầu không…. đặc biệt, phù hợp với mọi đối tượng từ mẹ bầu, mẹ
bỉm sữa, người già và trẻ nhỏ. Sữa tắm hạt cà phê Cỏ Cây Hoa Lá có thành
phần hồn tồn từ thiên nhiên, khơng paraben, không hương liệu tổng hợp
nên làm sạch hiệu quả. Sản phẩm dành cho mọi đối tượng và cực an toàn
cho sức khỏe người sử dụng. Sản phấp có thành phần chính là cà phê và các
chiết xuất như Chiết xuất táo, chiết xuất lá việt quất, chiết xuất đường mía,
vì vậy sản phẩm tạo cảm giác hưng phấm khi sử dụng và có thể tẩy tế bào

chết nhẹ cho da và tạo cảm giác thoải mái vui vẻ sau khi tắm.

11


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Từ xa xưa, khi mỹ phẩm còn chưa trở thành một nền công nghiệm lớn mạnh, phụ
nữ trên thế giới đã biết dùng nguyên liệu thiên nhiên như sáp ong làm son mơi,
than chì làm kẻ mắt, sữa dê để tắm, ướp cánh hoa để chưng sáp thơm thoa lên cơ
thể.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và sinh
học, thị trường mỹ phẩm chăm sóc da trở nên đa dạng , phong phú hơn. Phụ nữ có
rất nhiều lựa chọn, nhưng mỹ phẩm thiên nhiên vẫn được chị em quan tâm nhiều
nhất, vì nó lành tính và an tồn hơn những loại mỹ phẩm từ hóa chất.
Mỹ phẩm thiên nhiên đã khơng cịn là khái niệm xa lạ ở thị trường Việt Nam. Các
sản phẩm dưỡng da có các thành phần tự nhiên thường lành tính, phù hợp với da
nhạy cảm và không gây ra các tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài. Chính vì thế, ngày
càng có nhiều khách hàng lựa chọn mỹ phẩm thiên nhiên cho quy trình dưỡng da
của mình.
Thế nhưng những sản phẩm từ chiết xuất tự nhiên chưa thực nhiều và phong phú.
Và các hoạt chất từ như chiết xuất từ tự nhiên chưa được nghiên cứu và phát triển
rộng rãi. Với cà phê cũng vậy, những hoạt chất có trong cà phê hay chiết xuất cà
phê chưa được biết đến nhiều và chưa được sử dựng nhiều trong các dịng mỹ
phẩm. Vì vậy sau bài tiểu luận này hy vọng sẽ có nhiều nghiên cứu về cà phê và
chiết xuất cà phê được ứng dụng trong mỹ phẩm.

12




×