Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị
trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển
của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay?”
1
Mục Lục
Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong
thời kì đổi mới
1.Cơ cấu quản lý kinh tế thời kì đổi mới:
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì
đổi mới
II. Liên hệ thực tiễn các thành phần kinh tế tư nhân hiện nay ở
nước ta:
1.Vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế
2. Thưc trạng kinh thế tư nhân nước ta hiện nay:
3. Cơ hội của nền kinh tế tư nhân Việt Nam:
4. Khó khăn của kinh tế tư nhân gặp phải:
4. Giải pháp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tư nhân:
Phần 3. KẾT LUẬN:
2
Phần 1: MỞ ĐẦU
Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, phát triển kinh
tế là một trong những yếu tố quan trọng để đi đên thành công.Xuất phát
từ yêu cầu thực tế khách quan, năm 1986 tại đại hội Đảng lần thứ VI,
Đảng và Nhà nước ta đã quyết định xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp , chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là bước ngoặt lớn trong nền kinh tế, là
những thành tựu lớn của đảng , nhà nước ta , nhân dân ta.Bước đầu đó
đạt được những thắng lợi quyết định và quan trọng. Tuy nhiên ngoài
những thành tựu đó thì chung ta cịn gặp khơng ít những khó khăn thách
thức.Đó là những vấn đề địi hỏi chúng ta cần giải quyết nhằm đưa đất
nước ta trở thành một đất nước phát triển xã hội công bằng văn minh
.Chính như vậy , Đảng và Nhà nước ta đã quyết định xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .Để có thể hiểu thêm về quan
điểm của Đảng về xây dựng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã
3
hội ,em xin chọn đề bài : “Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị
trường trong thời kỳ đổi mới”.
Bài của em sẽ khơng tránh khỏi có nhiều thiếu sót, mong cơ góp ý để
em hồn thiện hơn ạ. Em cảm ơn cô ạ
Phần 2: NỘI DUNG
I.
Cơ sở lý luận về tư duy của Đảng về kinh tế thị
trường trong thời kì đổi mới
1.Cơ cấu quản lý kinh tế thời kì đổi mới:
a, Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
* Đặc điểm:
4
- Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các
doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì
về vật chất và pháp lí đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại
vật chất do các quyết định khơng đúng gây ra thì ngân sách nhà nước
phải gánh chịu.
- Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu. Nhà nước quản lí kinh tế thơng qua chế độ “cấp phát –
giao nộp”. Vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát
minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa
về mặt pháp lí.
- Bộ máy quản lí cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động,
vừa sinh ra đội ngũ quản lí kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan
liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
* Các hình thức bao cấp chủ yếu:
- Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư,
hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với thị trường.
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán
bộ, công nhân viên qua định mức tem phiếu.
5
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn: nhưng khơng có chế tài rang buộc
trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn.
b, Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
- Do nhu cầu thoát khổ khủng hoảng kinh tế - Xã hội.
- Đã đổi mới từng phần trong những năm 1979 đến 1985
+ Cải tiến cơng tác khốn, mở rộng “Khốn sản phẩm nhóm lao động và
người lao động”
+ Nghị định 25/CP; Về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy
quyền chỉ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí
nghiệp quốc doanh.
+ Nghị định 26/CP: mở rộng hình thức trả khốn lương, lương sản phẩm
và vận dụng hnhf thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
của nhà nước.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi
mới
a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội
VIII
So với thời kì trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai
đoạn này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.
• Một là, Kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của CNTB mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại.
6
• Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
• Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội
XI
Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) xác định: nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xố đói; giảm nghèo,
khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người
khác thốt nghèo và từng bước khá giả hơn.
• Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong
7
mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy
tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
• Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh
tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và
đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
• Về quản lí: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai
trị quản lí, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ
bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu
cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người.
II. Liên hệ thực tiễn các thành phần kinh tế tư
nhân hiện nay ở nước ta:
1.Vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế
- Thứ nhất, khu vực KTTN góp phần khơi dậy một bộ phận quan trọng
tiềm năng của đất nước, tăng nguồn nội lực, tham gia phát triển nền kinh
8
tế quốc dân. Vai trò này của khu vực KTTN được thể hiện thơng qua
một số điểm:
•
Khu vực KTTN đã góp phần xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
•
thúc đẩy Lực lượng sản xuất (LLSX) phát triển
Khu vực KTTN góp phần quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi của xã
•
hội và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
Khu vực KTTN đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà
nước.
- Thứ hai, khu vực KTTN đã có những đóng góp quan trọng vào việc
thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Nhìn
chung tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực KTTN đều đặn và xấp xỉ với
tốc độ tăng GDP của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển nhanh của KTTN
đã góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của cả
nước.
- Thứ ba, KTTN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng
lao động và đào tạo nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động.
- Thứ tư, khu vực KTTN góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế. VN muốn phát triển nhanh cần phải hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, thu hút vốn và cơng nghệ vào nền kinh tế của mình. Hội nhập
kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với VN trong quá trình CNH HĐH đất nước.
9
2. Thưc trạng kinh thế tư nhân nước ta hiện nay:
- Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh nhưng tỷ lệ
ngừng hoạt động, giải thể nhiều
- Thứ hai, thiếu “đầu tàu” dẫn dắt kinh tế tư nhân tham gia chuỗi sản
xuất, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, DNTN chỉ có khoảng
1,7% có quy mơ lớn, cịn lại hơn 98% có quy mơ vừa, nhỏ và siêu nhỏ,
trong đó các doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 78,2%. Hầu hết các DNTN
được hình thành sau thời gian tích lũy ngắn, dựa vào vốn tự có, ít được
Nhà nước hỗ trợ và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, dịch
vụ nên kinh nghiệm quản trị, mô hình phát triển, khả năng liên kết... cịn
nhiều hạn chế.
- Thứ ba, hiệu quả hoạt động của kinh tế tư nhân chưa cao, năng suất lao
động thấp nhất trong các khu vực kinh tế
Giai đoạn 2011-2017, bình quân năng suất lao động xã hội của DNTN
chỉ bằng 28,59% doanh nghiệp nhà nước và 58,62% doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2017, năng suất lao động của DNTN tăng
lên và đạt 228,4 triệu đồng/lao động, bằng 33,68% doanh nghiệp nhà
nước và 69% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
- Thứ tư, năng lực cơng nghệ, trình độ đội ngũ chủ doanh nghiệp và lao
động của KTTN thấp
10
DNTN là loại hình tiên tiến nhất trong KTTN, song phần lớn các DNTN
sử dụng cơng nghệ thấp, trong đó có 52% DNTN sử dụng thiết bị lạc
hậu, 38% sử dụng thiết bị trung bình, chỉ có 10% sử dụng thiết bị tương
đối hiện đại.
- Thứ năm, đóng góp của kinh tế tư nhân vào tăng trưởng kinh tế có xu
hướng giảm và chủ yếu do khu vực phi chính thức
Mặc dù hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTN
từng bước được hồn thiện; mơi trường đầu tư, kinh doanh từng bước
được cải thiện theo hướng thơng thống, thuận lợi hơn, song đóng góp
của KTTN vào tăng trưởng kinh tế của nước ta những năm gần đây có
xu hướng giảm.
- Thứ sáu, việc vi phạm pháp luật và cạnh tranh khơng lành mạnh cịn
phổ biến, đại đa số DNTN chưa có thương hiệu. Tình trạng các cơ sở
KTTN sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến.
3. Cơ hội của nền kinh tế tư nhân Việ Nam:
- Thứ nhất, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo tiền đề
tốt cho nền kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân khu vực thành phố Hà
Nội nói riêng khi có khả năng tiếp cận với khoa học cơng nghệ tiên tiến.
Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, không thể phủ nhận được hiệu
quả của Internet, lưu trữ dữ liệu quy mơ lớn (Big Data), điện tốn đám
mấy, hệ thống trí tuệ nhân tạo AI, … trong việc hiện đại hóa cơng cuộc
phát triển kinh tế song song phát triển cơng nghệ. Theo đó, là những tác
11
động tích cực của hội nhập kinh tế tồn cầu giúp thành phần kinh tế tư
nhân mở rộng phạm vi hoạt động, giúp sử dụng tốt hiệu quả nguồn lực,
tiết kiệm thời gian, nhân lực trong các hoạt động của mình. Với thời đại
cơng nghệ số, các doanh nghiệp tư nhân có thể thu thập dữ liệu, thơng
tin nhanh chóng, dễ dàng, công nghệ thông minh giúp tối ưu quy trình
kinh doanh, nghiệp vụ, sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai, sự bùng nổ KH-CN, và hội nhập toàn cầu mang lại cơ hội
việc làm và thu nhập cho người lao động. Hoạt động kinh tế không bị
giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Phạm vi công việc và lĩnh vực hoạt
động của cá nhân, doanh nghiệp được mở rộng. Chi phí giao thơng vận
tải và thơng tin liên lạc giảm, hậu cần và chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở
nên đơn giản hơn, hiệu quả hơn.
Thứ ba, gia tăng sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, giữa
các doanh nghiệp, tác nhân trong nền kinh tế, đóng góp thúc đẩy cá
nhân, tổ chức, DN luôn phải nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Điều này giúp tăng năng lực cạnh tranh của DN thông qua tăng năng
suất, sản lượng, chất lượng và giảm chi phí; khuyến khích đầu tư KHCN mới; thúc đẩy thương mại điện tử phát triển, hình thành mơ hình
kinh doanh mới; …
12
4. Khó khăn của kinh tế tư nhân gặp phải:
- Một là, khả năng chống chịu của các doanh nghiệp trước những khó
khăn do Covid-19 gây ra ngày càng suy giảm. Trong tháng 9/2020, mặc
dù tâm lý của người dân và cộng đồng doanh nghiệp đã dần ổn định trở
lại sau khi dịch Covid-19 tái xuất hiện, nhưng số lượng doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh để giải thể còn lớn, lên tới 9.101 doanh nghiệp
trong quý III/2020.
- Hai là, các chính sách hỗ trợ chưa thực sự có hiệu quả. Trên thực tế,
các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ cho tới nay mới chỉ thực hiện được
một phần nhỏ, chưa tạo ra động lực giúp doanh nghiệp và người dân
vượt qua khó khăn.
- Ba là, mục tiêu phát triển 1 triệu doanh nghiệp năm 2020 khó đạt được,
khi số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 30/9/2020 mới
đạt 794.858 doanh nghiệp. Ngoài tác động của dịch Covid-19, còn do
các nguyên nhân sau: Nỗ lực đổi mới thể chế chậm được triển khai (Luật
Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp đều đến năm 2019 mới
được sửa đổi và có hiệu lực vào năm 2020); chưa tạo được sự đột phá về
cải thiện môi trường kinh doanh.
- Bốn là, khu vực doanh nghiệp trong nước gia tăng mạnh kim ngạch
xuất khẩu một số mặt hàng khơng có lợi thế cạnh tranh, điều này cần
được đánh giá chính xác để tránh các nhận định sai lầm. Nếu là năng lực
xuất khẩu thực sự của các doanh nghiệp trong nước thì đây là tín hiệu
13
đáng mừng về sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên,
nếu đây chỉ là hàng nhập khẩu từ một nước thứ ba, sau đó núp bóng
doanh nghiệp Việt Nam để xuất khẩu sang nước khác, thì xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sẽ bị áp thuế lẩn tránh, điều này ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh về trung và dài hạn.
- Năm là, giải ngân vốn đầu tư cơng cịn chậm so với kế hoạch, mặc dù
Chính phủ, Bộ Tài chính đã vào cuộc khá mạnh mẽ, quyết liệt ngay từ
đầu năm 2020. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, tăng chi phí
quản lý vốn vay, gây lãng phí và trong bối cảnh đại dịch Covid-19,
không mang lại hiệu ứng lan tỏa, cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của
các nguồn vốn khác, trong đó có vốn đầu tư tư nhân.
4. Giải pháp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tư nhân:
Kinh tế tư nhân có vai trị là động lực quan trọng của nền kinh tế. Vai trò
của kinh tế tư nhân chỉ có thể thực hiện được trong một nền kinh tế thị
trường minh bạch và cơng bằng. Vì vậy phát triển thể chế kinh tế thị
trường là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế tư nhân. Trong đó thể
chế kinh tế, thể chế chính trị và chất lượng của Chính phủ là yếu tố then
chốt.
14
Một là, năng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước trong phát triển kinh tế đất nước. Cần có sự thống nhất nhận thức,
tư tưởng và hành động trong việc triển khai các chủ trương, chính sách
về phát triển kinh tế tư nhân, tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo trong các
văn bản quy định về các chương trình, chính sách đối với khu vực kinh
tế tư nhân.
Hai là, cần tăng cường các chính sách tài chính hỗ trợ kinh tế tư nhân
ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng giá
trị sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, nâng mức trích
Quỹ Phát triển Khoa học và công nghệ trong DN. Thực hiện tốt điều này
sẽ góp phần khuyến khích, thực đẩy các DN tư nhân đầu tư cho phát
triển khoa học cơng nghệ từ đó góp phần tăng cao nâng suất lao động và
thích ứng với những thay đổi của bối cảnh mới. Đồng thời, có cơ chế
khuyến khích các cơ sở khoa học, các nhà quản lý, các nhà khoa học liên
kết với DN trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các DN và chuyển
giao công nghệ mới, tiên tiến cho DN.
Ba là, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh
tế tư nhân. Để làm được điều này trước hết cần bảo đảm ổn định nền
kinh tế vĩ mơ. Song song với việc đó, nhanh chóng hồn thiện cơ chế
chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư
nhân phát triển. Đồng thời, mở rộng khả năng tham gia thị trường và
thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
15
Bốn là, tăng cường đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thơng, đơ thị, cấp thốt nước, thuỷ lợi, xử
lý chất thải bảo vệ môi trường...; Tạo mọi khả năng để các DN tư nhân
dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực phát triển như: Tài chính, đất đai,
cơng nghệ, nhân lực…
Năm là, tiếp tục hồn thiện, đổi mới và nâng cao năng lực và hiệu lực
quản lý nhà nước đối với nền kinh tế; Xây dựng bộ máy nhà nước và các
thủ tục hành chính gọn nhẹ, thuận tiện, cơng chức phải có trình độ
chun mơn cao, có khả năng tiếp cận khoa học, cơng nghệ và có thái độ
phục vụ nhân dân hết mình.
Sáu là, có những chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời những cá nhân,
đơn vị chịu ảnh hưởng sâu sắc từ dịch bệnh và thiên tai; Hỗ trợ người
dân, DN khôi phục lại kinh tế sau những khó khăn, mất mát. Các chính
sách, chương trình cần nhanh chóng, kịp thời và tổ chức có hiệu quả.
Phần 3. KẾT LUẬN:
Vấn đề hiện nay, khơng cịn dừng lại ở khía cạnh xem xét để xóa bỏ hay
ưu tiên thành phần kinh tế nào mà cần nhận thấy mỗi thành phần kinh tế
có bản chất riêng, có quy luật kinh tế riêng, dựa trên một hình thức sở
hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Vì vậy, điều quan trọng là phải nắm
vững bản chất của từng thành phần kinh tế và sử dụng chúng một cách
có hiệu quả nhất để đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
16
tế, chủ động mở cửa hội nhập sâu hơn nữa vào kinh tế quốc tế giúp cho
nền kinh tế nước nhà ngày càng vững mạnh
17