Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.65 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

----------

BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn chuyên ngành của sinh viên Đại học Thương Mại.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. 2
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................... 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH
CỦA SINH VIÊN ...................................................................................................... 9
1.1 Tổng quan lí thuyết về quyết định lựa chọn chuyên ngành ........................... 9
1.1.1 Lí thuyết về chuyên ngành .............................................................................. 9
1.1.2 Lí thuyết về lựa chọn ....................................................................................... 9
1.1.3. Lí thuyết về hành vi lựa chọn của khách hàng và hành vi lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên ................................................................................................ 12
1.2 Tổng quan các nghiên cứu về quyết định lựa chọn chuyên ngành.............. 13
1.3 Phát triển mô hình nghiên cứu, thang đo và giả thuyết ............................... 15
1.3.1. Xây dựng mơ hình ........................................................................................ 15


1.3.2. Tổng quan các nhân tố và các cách đo lường các biến liên quan............. 17
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 21
CHƯƠNG II:THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 22
2.1 Xây dựng phiếu điều tra ................................................................................... 22
2.2 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC THƯƠNG MẠI. ............................................................................................ 28
3.1 Giới thiệu về trường Đại học Thương Mại..................................................... 28
3.2 Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................... 31
3.3 Kết quả nghiên cứu định lượng ...................................................................... 32


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 46
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm đối tượng phỏng vấn định tính ...................................................25
Bảng 3.1: Bảng thống kê giới tính ...............................................................................33
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu ..............................37
Bảng 3.3: Phân tích nhân tố các biến độc lập ..............................................................38
Bảng 3.4: Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc..........................................................39
Bảng 3.5: Mơ hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và nhân tố khám phá .40
Bảng 3.6: Kết quả phân tích tương quan Pearson .......................................................40
Bảng 3.7: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Model Summaryb .................................41
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA ...............................................41
Bảng 3.9: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coeficientsa ..........................................42


Phương pháp nghiên cứu khoa học nhóm 7

1


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Q trình ra quyết định mua/chọn ...............................................................12
Hình 1.2: Mơ hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................16
Hình 2.1: Quá trình xây dựng phiếu điều tra ..............................................................22
Hình 2.2: Sơ đồ quá trình nghiên cứu của đề tài .........................................................24
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát .......................33
Hình 3.2: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp .......32
Hình 3.3: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng về nghề nghiệp và cơ hội việc
làm. ..............................................................................................................................34
Hình 3.4: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố cá nhân người học. .............................34
Hình 3.5: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố từ gia đình, xã hội...............................35
Hình 3.6: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm chuyên ngành ......................36
Hình 3.7: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố công tác tuyển sinh, truyền thơng từ phía
trường đại học .............................................................................................................36

Phương pháp nghiên cứu khoa học nhóm 7

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

CĐ, ĐH


:

Cao đẳng, đại học

HSSV

:

Học sinh sinh viên

SVTM

:

Sinh viên Thương Mại

SV

:

Sịnh viên

ĐHTM

:

Đại học Thương Mại

Phương pháp nghiên cứu khoa học nhóm 7


3


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan : Bài thảo luận với đề tài “Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng việc lựa chọn chuyên ngành của sinh viên tại Đại học Thương Mại” là tồn bộ
q trình nghiên cứu và tìm hiểu của nhóm chúng em, khơng sao chép của bất cứ ai.
Nhóm chúng em xin chịu mọi trách nhiệm về bài nghiên cứu của nhóm mình.

Phương pháp nghiên cứu khoa học nhóm 7

4


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương
Mại đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào trương trình giảng dạy.
Đặc biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Thạc sĩ Vũ Thị Thùy Linh
đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập vừa qua. Trong thời gian học tập, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức
bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức
quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là học phần rất thú vị, vơ cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế
còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài thảo luận
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ
xem xét và góp ý để bài thảo luận của nhóm được hồn thiện hơn.
Nhóm 7 xin chân thành cảm ơn!


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển đất nước, là
tiền đề cho sự phát triển nguồn nhân lực và là nền tảng để phát triển kinh tế nhanh và
bền vững. Giáo dục mang đến cho con người những tri thức vơ cùng hữu ích, làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp và giúp tăng thu nhập cho người lao động. Một thực tế cho thấy,
nền giáo dục của nước nhà đang gặp rất nhiều khó khăn bất cập chưa tìm được hướng
giải quyết. Chương trình giảng dạy ở các trường CĐ, ĐH đơi khi q tải với HSSV, có
một số mơn đào tạo chưa thích hợp với chương trình học, một số ngành đào tạo xong
SV tốt nghiệp ra trường khơng biết mình sẽ làm gì. Điều này dẫn đến việc chương
trình đào tạo cứ đào tạo, SVTM ra trường vẫn thất nghiệp hoặc làm không đúng
chuyên môn được đào tạo.Giáodục chưa đi đôi với thực tiễn. Kết quả cho thấy thực
trạng thừa thầy thiếu thợ và các ngành đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu lao động
của xã hội. Một trong những nguyên nhân gây ra thực trạng này là việc định hướng
nghề nghiệp và chọn ngành nghề cho người học chưa được phổ biến rộng rãi và chưa
phù hợp. Việc sinh viên có thực sự hài lịng với quyết định lựa chọn chun ngành của
mình hay khơng còn tồn tại. Vấn đề ở đây là làm sao nắm được các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn ngành của học sinh, sinh viên từ đó có các biện pháp tư vấn cho
phù hợp để việc chọn ngành của học sinh, sinh viên phù hợp với nhu cầu của bản thân
người học và nhu cầu lao động của xã hội.
Nhận thức sâu sắc được vấn đề đó, chúng tôi - những sinh viên năm thứ hai
của trường Đại học Thương Mại đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên đại học Thương Mại” nhằm đưa
ra cái nhìn tồn diện và thực chất về vấn đề nhu cầu chọn ngành nghề và các nhân tố
ảnh hưởng để nghiên cứu từ đó góp phần cải thiện cơng tác tuyển sinh của nhà trường
trong thời gian tới.


6


1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố then chốt ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM. Từ kết quả nghiên cứu
của đề tài đề xuất các giải pháp, khuyến nghị cho sinh viên và nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của
sinh viên ĐHTM. Từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu phù hợp nhất phản ánh sự ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên
ĐHTM. Nhóm tập trung nghiên cứu và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM. Sau đó đánh giá mức độ tác động
của các yếu tố.
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan chung và kết quả nghiên cứu thực tiễn, bài
nghiên cứu sẽ cung cấp dẫn chứng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp cụ thể cho sinh
viên trong việc học tập, cũng như những khuyến nghị giúp công tác tư vấn tuyển sinh
của nhà trường đạt hiệu quả hơn trong tương lai.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên
ĐHTM?
Các yếu tố đã tác động đến sinh viên trong việc lựa chọn chuyên ngành như thế nào?
Yếu tố nào tác động nhiều nhất?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM
Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: Trường Đại học Thương Mại
• Thời gian tháng 2/ 2020 –tháng 4/2020

7



• Khách thể nghiện cứu: sinh viên ĐHTM
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Thơng qua hoạt động thảo luận, thu thập ý kiến của các cá nhân
nhằm xây dựng thang đo, cũng như trợ giúp cho các phân tích định tính liên quan đến
mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ các
phiếu điều tra của sinh viên, nhằm giải quyết mục tiêu của đề tài.
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.


Đối với sinh viên: Góp phần cho học sinh, sinh viên nhận thức đúng việc chọn

ngành cho tương lai của chính mình đồng thời tìm ra các giải pháp, các định hướng
phù hợp cho sinh viên trong q trình học tập.


Đối với thực tế: Biết được tình hình chung của sinh viên hiện nay từ đó định

hướng nâng cao kiến thức và sự hiểu biết của các ngành nghề đào tạo của các trường
nhằm đảm bảo đáp ứng được tốc độ phát triển của giáo dục thế giới.
8. Kết cấu đề tài.
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí thuyết và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.

Phần kết luận và kiến nghị

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH
VIÊN
1.1
1.1.1

Tổng quan lí thuyết về quyết định lựa chọn chuyên ngành
Lí thuyết về chuyên ngành
Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên

môn chuyên sâu của một ngành đào tạo (theo Khoản 4 Điều 4 Luật giáo dục đại học
2012). Trong đó, ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên
môn của một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao
gồm nhiều chuyên ngành đào tạo. (Khoản 3 Điều 4 Luật giáo dục đại học 2012)
Trang web của Đại học Tổng hợp Stanford nói rằng: “Chuyên ngành là lĩnh
vực bạn chọn để nghiên cứu sâu hơn nữa ở đại học. Sự lựa chọn ấy cũng có nghĩa bạn
phải đánh đổi rất nhiều thời gian và công sức vào đấy. Khi đã hoàn thành đầy đủ mọi
yêu cầu chuyên ngành đòi hỏi, bạn sẽ nhận được bằng cử nhân. Chuyên ngành tạo cơ
hội cho bạn phát triển kỹ năng trí tuệ, để chứng tỏ bạn có khả năng nắm bắt được môn
học từ những vấn đề cơ bản qua việc nghiên cứu chuyên sâu này. Bạn học ngành nào
là một quyết định cá nhân quan trọng”. Khi sinh viên chọn chun ngành chính là sinh
viên đó đang ký một hợp đồng với trường đại học của mình để hồn thành một khóa
học bắt buộc bao gồm yêu cầu đào tạo chung và yêu cầu của chuyên ngành.

1.1.2

Lí thuyết về lựa chọn
Lí thuyết lựa chọn (Choice Theory) hay quyết định lựa chọn có thể được tiếp

cận theo các quan điểm khác nhau. Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, xã hội
học, hay tâm lý học mà có cách biện luận riêng, có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:
Một là, theo quan điểm của các nhà kinh tế, hành vi lựa chọn của con người nói
chung bị ảnh hưởng bởi “động cơ đồng tiền” (Crossman, 2010) điều này có nghĩa là

9


họ luôn quan tâm đến các cơ hội để gia tăng lợi nhuận, ln cân nhắc để so sánh chi
phí và lợi ích trước mỗi quyết định lựa chọn...Vì nguồn lực là khan hiếm, do vậy con
người cần sử dụng nguồn lực đó để sản xuất, phân phối và sử dụng những hàng hóa và
dịch vụ thật hiệu quả.
Theo lý thuyết này, mỗi cá nhân là nhà đầu tư. Họ đầu tư vào chuyên ngành
học để tìm kiếm, hi vọng được lợi ích cao hơn sau những năm học tập. Theo Becker
(1993) sự đầu tư vào con người bao gồm đào tạo phổ cập trong nhà trường và đào tạo
chuyên mơn trong q trình làm việc. Lý thuyết đầu tư vốn con người dựa trên lý
thuyết mong đợi và lựa chọn hợp lý. Mỗi cá nhân khi lựa chọn chuyên ngành học đều
dựa trên những so sánh về lợi ích mong đợi. Hai là, theo quan điểm của các nhà xã hội
học, Friedman và Hechter (1988) đã biện luận, các cá nhân khi quyết định đều có chủ
ý và mục đích riêng, họ ln cân nhắc để thu được lợi ích cao nhất. Hành vi ra quyết
định lựa chọn của một cá nhân nào đó xảy ra khi họ quan tâm đến hai yếu tố là “chi
phí” và “thưởng”. Giá trị của giải thưởng đóng vai trị quan trọng trong việc có hay
khơng thực hiện hành vi. Nếu cá nhân cảm nhận được hành vi sẽ được khen thưởng,
ủng hộ hoặc đồng hành thì họ sẽ có xu hướng hành động. Ngược lại sự xử phạt không
mang lại hiệu quả và có giá trị tác động tiêu cực.

Bourdieu (1986) đã đề cập đến khái niệm “vốn văn hóa” được hiểu là kiến
thức, hành vi và nhân cách của một cá nhân, có thể được thừa kế từ bố mẹ hoặc
thơng qua học hỏi sau đó dần dần hình thành đặc điểm riêng của mỗi người và phát
triển hình thành nên thói quen hay tập tính (habitus) của mỗi người. Vốn xã hội là một
“mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau, ít nhiều
đã được định chế hóa” và “khối lượng vốn xã hội của một tác nhân cụ thể nào đó phụ
thuộc vào mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà cá nhân có thể huy động được trong thực
tế, và dựa vào khối lượng vốn của từng người mà cá nhân có tương tác”.
Nghĩa là khi quyết định lựa chọn, con người thường chịu ảnh hưởng của các
tác nhân xung quanh hoặc đặc điểm riêng của mỗi người. Vì mỗi người có mạng lưới
xã hội riêng (rộng hay hẹp), hay mức độ tác động nhiều hay ít do vậy các quyết định
có thể xảy ra hoặc khơng, quyết định cũng có thể đúng hoặc sai nhưng đều thể hiện
khát vọng và nhận thức riêng về môi trường xung quanh mà học tự đánh giá và lựa

10


chọn (Bourdieu & Passeron, 1990). Như vậy, quyết định lựa chọn chuyên ngành học
của mỗi cá nhân sẽ được dựa trên những nhận thức riêng của mỗi người như đặc điểm
vốn có của họ (sở thích, khả năng, phong cách, năng lực...) và những tác động từ
mạng lưới quan hệ xung quanh của cá nhân như: lời khuyên của bố mẹ, thầy cô, bạn
bè, sự ủng hộ, tán dương của những người quan trọng...
Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý (Blau,1964; Coleman, 1973) là lý thuyết xây
dựng dựa trên cả quan điểm kinh tế và xã hội học. Với giả định rằng một cá nhân hoặc
tổ chức có các lựa chọn thay thế có sẵn cho phép họ lựa chọn một lựa chọn được coi
là tối ưu nhất . Có thể mơ hình hóa như sau:
Utility = U (a1,a2,a3,...aj)
Trong đó: Utility là lợi ích; a1, a2... aj là các phương án có thể lựa chọn thay thế lẫn
nhau. Phương án tối ưu được lựa chọn trên cơ sở giả định cá nhân có đầy đủ thơng tin
và họ cũng ưu tiên những phương án họ “thích” hoặc phù hợp hơn với nhu cầu của họ.

Homans (1961) cũng đã diễn đạt theo kiểu toán học như sau: khi lựa chọn
trong số các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách nào sao cho tích của xác
suất thành cơng của hành động đó với giá trị mà phần thưởng của hành động đó là lớn
nhất (C = [P * V] = Max).
Ba là, theo quan điểm của các nhà tâm lý học. Những nhà nghiên cứu theo
quan điểm này đã lập luận rằng con người dường như có những nhu cầu giống nhau,
và mỗi cá nhân có nhiều cách khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu đó. Ngay từ khi
mới sinh ra đời, con người đã có những hồn cảnh đặc biệt có thể là đau buồn hoặc
hạnh phúc.
Do có những khác biệt đó, nên họ phải tìm cách để thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân. Vì những khác biệt trong nhận thức và kinh nghiệm nên mỗi người lại có những
ý tưởng và kiến thức, hành động khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu đó của mình.
Những hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu rất đa dạng và phong phú nhằm phù hợp với
hoàn cảnh của mỗi người chẳng hạn có những cá nhân sống rất tích cực và ln hài
lịng với mọi thứ, biết cách để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và dường như kiểm soát

11


được hầu hết các giai đoạn quan trọng của cuộc đời. Những nhận thức đó được phát
triển thành lý thuyết hành vi về sự lựa chọn và mỗi cá nhân sẽ dựa vào học thuyết này
để tìm ra các lựa chọn khác nhau để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau.
Glasser (1998) là người phát triển lý thuyết lựa chọn (Choice theory) trong
lĩnh vực giáo dục. Ông khẳng định mọi hành vi đều có mục đích. Đó là nỗ lực tốt nhất
vào từng thời điểm với những kiến thức và kỹ năng hiện tại để đáp ứng một hoặc
nhiều hơn các nhu cầu cơ bản con người. Những nhu cầu có thể tăng lên theo thời
gian.
1.1.3

Lý thuyết về quyết định lựa chọn của khách hàng và quyết định lựa chọn


chuyên ngành của sinh viên
1.1.3.1 Lý thuyết về hành vi lựa chọn của khách hàng
Hành vi lựa chọn/mua của khách hàng đã trở thành đề tài nghiên cứu phổ biến
trong nhiều lĩnh vực. Hành vi lựa chọn của khách hàng được khai thác ở nhiều khía
cạnh bao gồm các nghiên cứu về thái độ, hành động, phản ứng. Salomon và cộng sự
(1995) cùng nhiều nhà nghiên cứu khác đồng quan điểm khi cho rằng quyết định lựa
chọn của khách hàng là một quá trình lựa chọn, mua, sử dụng và đánh giá các sản
phẩm dịch vụ của cá nhân hoặc một nhóm người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của họ. Theo tác giả Trần Minh Đạo (2012), hành vi mua của người tiêu dùng là
toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi sản phẩm. Nói
cách khác, hành vi của người mua là một quá trình ra quyết định từ việc nhận biết nhu
cầu, đến tìm kiếm thơng tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và đánh giá sau
khi mua. Comegys và cộng sự (2006 ) mơ tả q trình quyết định mua được chia thành
5 giai đoạn gồm: Nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thơng tin, đánh giá các phương án lựa
chọn, quyết định mua, đánh giá sau mua.
Hình 1.1: Quá trình ra quyết định mua/chọn

Nhận
thức nhu
cầu
12

Đánh giá
Quyết định
các
chọn
phương án
án và cộng sự 2006
Nguồn Comegys


Tìm kiếm
thơng tin

Đánh giá
sau chọn


1.1.3.2 Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên
• Khách hàng của dịch vụ Giáo dục Đại học
Phụ huynh của sinh viên là khách hàng khi họ phải trực tiếp chi trả với mong
muốn con em của mình có đủ kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp nhất định được
cung cấp bởi nhà trường.
Tổ chức tuyển dụng sinh viên sau khi ra trường, người trực tiếp sử dụng kết
quả đào tạo của nhà trường. Chính quyền hay xã hội với tư cách người thiết lập, vận
hành chính sách, hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự đóng góp hữu hiệu của kết quả đào
tạo vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sinh viên là đối tượng khách hàng trực tiếp nhất vì họ có đẩy đủ quyền chọn
trường, chọn ngành, thậm chí là giảng viên, và cũng là người trực tiếp tiêu thụ các
dịch vụ mà nhà trường.
• Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên
Kế thừa từ mơ hình về q trình ra quyết định mua hàng của khách hàng và
điều kiện thực tiễn tại Việt Nam, quá trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên trải
qua 5 giai đoạn chính:
➢ Có nguyện vọng đi học đại học
➢ Tìm kiếm thơng tin về chuyên ngành học
➢ Đánh giá các chuyên ngành
➢ Gửi hồ sơ đăng kí nguyện vọng
➢ Nhập học
1.2


Tổng quan các nghiên cứu về quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh
viên.
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về vấn đề được nghiên cứu, chúng tơi sẽ

trình bày tóm tắt một số nghiên cứu, các bài viết, sách, tài liệu có liên quan đến q
trình lựa chọn chun ngành của học sinh, sinh viên:
1.2.1

13

Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi


Theo Adel S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) khảo sát trên 412 sinh viên tại
Đại học Dầu khí và khống sản King Fahd và 35 sinh viên đã chọn chuyên ngành cao
đẳng thiết kế Mơi trường thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên. Những yếu tố này bao gồm sự quan tâm đến nghề nghiệp, áp lực
ngang hàng, áp lực gia đình, khả năng học tập, danh tiếng, khả năng công việc, mức
lương cơng việc, uy tín của nghề, việc làm trong nhà nước hoặc tư nhân và những
người khác. Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất trên tổng thể là sự sẵn
có của cơng việc, mức lương tương lai, địa vị xã hội và uy tín của chuyên ngành, theo
thứ tự đó. Các yếu tố về áp lực ngang hàng và gia đình ít ảnh hưởng đến các sinh viên
trong việc lựa chọn đến chuyên ngành của họ. Với nhóm sinh viên được lựa chọn
trong trường Cao đẳng Thiết kế Môi trường, sự quan tâm đến đặc điểm chuyên ngành
là yếu tố nổi bật nhật, kế đến là khả năng cá nhân, khả năng công việc, sau cùng là
tiền lương và uy tín của nghề nghiệp.
Khi Matthew Wiswall và Basit Zafar (2014) nghiên cứu các yếu tố quyết định
sự lựa chọn chuyên ngành đại học của 350 sinh viên đại học New York ( NYU) bằng
cách sử dụng một nhóm niềm tin được tạo ra bằng thực nghiệm thông qua khảo sát và

thiết kế thực nghiệm. Nghiên cứu chỉ ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
chuyên ngành của sinh viên bao gồm: thời gian, sở thích và niềm tin đại học, sở thích
và niềm tin sau đại học, hôn nhân, sự cung ứng lao động, sự tiêu dùng, thu nhập cũng
như sự mong đợi tiện ích sau đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ vọng về thu
nhập và nhận thức về khả năng đều đóng một vai trị quan trọng trong việc lựa chọn
chun ngành. Bên cạnh đó thì hơn nhân, đặc điểm vợ chồng và cân nhắc cung ứng
lao động chỉ đóng một vai trị tương đối nhỏ. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố có
thể cân nhắc bổ sung và hoàn thiện trong tương lai rằng yếu tố về giới tính, sự tác
động từ đồng nghiệp, gia đình cũng sẽ có ảnh hưởng nhất định tới sự lựa chọn chuyên
ngành đại học của sinh viên.
Còn trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Graham Maxwell, Maureen và
Neville Biggs (2000) sau khi khảo sát sinh viên trong các chương trình VET ở Úc đã
đưa ra các yếu tố ảnh hưởng của việc lựa chọn chương trình học của sinh viên như:
Ảnh hưởng xã hội, giáo dục, khát vọng cá nhân,...Bằng việc sử dụng các câu hỏi để

14


khảo sát với mẫu mục tiêu là 3000 sinh viên. Các tác giả đã nhận được 1501 câu trả
lời từ sinh viên trong các chương trình VET đại diện cho 4 lĩnh vực: Kinh doanh, Kỹ
thuật, Y tế và phúc lợi cộng đồng, Du lịch và Khách sạn. Kết quả cho thấy rằng, các
câu trả lời của sinh viên thường hướng tới các yếu tố như: kinh nghiệm làm việc, ảnh
hưởng của phụ huynh hoặc người giám hộ, hiệu suất trong các môn học, quảng cáo,
bạn bè, nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, khơng có yếu tố nào ảnh hưởng áp đảo, thay vào
đó là sự kết hợp của các yếu tố. Thơng điệp chính là các sự lựa chọn dựa trên quyết
định cá nhân gắn với khát vọng của con người và điều quan trọng là phải nhận ra, hiểu
và thỏa mãn những quyết định đó.
1.2.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Đồn Thị Bích (2007) trong bài nghiên cứu của mình có 33 biến
ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành của sinh viên trường đại học Kinh tế Quốc dân,

thuộc 6 nhân tố đều ảnh hưởng thuận chiều là: Tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp; Sở thích
cá nhân ; Năng lực cá nhân ; Định hướng cá nhân có ảnh hưởng ; Trường học (trường
THPT đã học); Nhu cầu xã hội và việc làm trong tương lai; Sự đa dạng và hấp dẫn của
ngành học. Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, Định hướng cá nhân, tỷ lệ nhập
học và tốt nghiệp ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định chọn ngành.
Với 9 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên, theo thứ tự quan
trọng là: cơ sở và dịch vụ, chương trình học, giá cả, thơng tin ngoại tuyến, ý kiến,
thơng tin trực tuyến, cách thức truyền thơng, chương trình bổ sung, quảng cáo. Tác giả
Mai Thị Ngọc Dao và Anthony Thorpe (2015) đưa ra kết quả nghiên cứu: Có sự
tương quan đáng kể trong bối cảnh Việt Nam giữa các yếu tố về giá cả và cơ sở vật
chất, dịch vụ và chương trình, đặc điểm của ngành học và loại sinh viên trong việc
chọn trường đại học Kinh tế Quốc dân.
1.3

Phát triển mơ hình nghiên cứu, thang đo và giả thuyết nghiên cứu

1.3.1 Xây dựng mơ hình
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi của bất kỳ luận án nào cũng
đặt ra 3 vấn đề: Một là, có thể học tập được gì ở những nghiên cứu này. Điều gì có thể

15


vận dụng được, điều gì khơng. Các nghiên cứu của nước ngoài xuất phát từ thực tiễn
của các nước khác nhau, do đó khả năng vận dụng các nghiên cứu đó ở Việt Nam có
phù hợp hay khơng? Hai là, hệ thống số liệu, dữ liệu của nước ngoài rất phong phú, đa
dạng và đầy đủ.Trong khi đó, hệ thống số liệu của Việt Nam còn rất mỏng, hạn chế và
độ tin cậy còn chưa cao. Vậy, sẽ phải làm gì để khắc phục nhược điểm đó và vẫn vận
dụng được các mơ hình trong điều kiện Việt Nam. Ba là, kĩ thuật và cơng cụ mơ hình,
nhất là mơ hình phântích định lượng là một điều kiện rất quan trọng để nghiên cứu có

được kết quả tốt. Dựa trên cơ sở lý thuyết và phần tổng quan các công trình nghiên
cứu tiêu biểu của Adel S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) (H2); Matthew Wiswall và
Basit Zafar (2014) (H4); Graham Maxwell, Maureen và Neville Biggs (2000) (H4);
Đồn Thị Bích (2007) (H1,3); Mai Thị Ngọc Dao và Anthony Thorpe (2015) (H5,6)
cũng như xuất phát từ môi trường xã hội tại Việt nam nói chung và mơi trường giáo
dục tại Trường Đại học Thương Mại nói riêng nhóm đã kế thừa các nghiên cứu trước
nhằm đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập như sau:
Hình 1.2: Mơ hình nghiên cứu của đề tài

Tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp

Kỳ vọng nghề nghiệp và cơ hội việc làm
Yếu tố cá nhân người học
Yếu tố gia đình, xã hội
Đặc điểm của ngành học

Cơng tác tuyển sinh, truyền thơng từ phía
trường Đại học

16

Quyết định lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên ĐHTM


1.3.2 Tổng quan các nhân tố và các cách đo lường các biến liên quan
1.3.2.1 Tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp
Tỷ lệ nhập học có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh
viên bởi lẽ một trường đại học hay một ngành học có số lượng sinh viên đăng kí nhập
học đơng thì càng chứng tỏ nó có sức hút đối với bản thân người học.

Tỷ lệ tốt nghiệp cũng được đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng để
người học quyết định chọn ngành học. Khi xem xét một ngành học, tỷ lệ người học
hồn thành tồn bộ chương trình đào tạo và được trường cho phép tốt nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến cái nhìn cũng như quan điểm của những ai chưa học ngành đó cũng như
học tập tại ngơi trường đó, dẫn đến quyết định chủ quan của họ về ngành mà trường
đào tạo. Chính vì thế đối với các chuyên ngành đào tạo, nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
của ngành khơng cao thì người học sẽ vơ tình đánh giá không khách quan và không đủ
tự tin về việc lựa chọn chuyên ngành đó, dẫn đến họ sẽ thay đổi quyết định lựa chọn
một ngành học khác khả quan hơn cho tương lai.
Nhóm kế thừa thang đo của tác giả Đồn Thị Bích (2007) như sau:
1. Chọn chun ngành vì có tỷ lệ đăng kí đầu vào hằng năm cao
2. Chọn chun ngành vì có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hằng năm cao
3. Chọn chuyên ngành vì có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm hằng năm cao
1.3.2.2 Kỳ vọng về nghề nghiệp và cơ hội việc làm
Kỳ vọng về nghề nghiệp chính là những cơng việc mà người học mong muốn
có cơ hộ nắm bắt được sau khi tốt nghiệp từ trường Đại học – Cao đẳng và phù hợp
với kiến thức chuyên môn của họ. Theo lý thuyết, người học ln có cái nhìn xa cho
tương lai của họ và đặt cho bản thân yếu tố quan trọng nhất là sự phát triển và thăng
tiến trong cơng việc khi họ tốt nghiệp. Chính vì thế họ sẽ chọn những ngành sẽ mang
lại lợi ích trong tương lai cho họ về nghề nghiệp cũng như thu nhập.
Sevier (1998) cho biết sinh viên thường bị thu hút bởi yếu tố cơ hội nghề
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Ngồi ra theo Paulsen (1990) người học có xu hướng chọn
ngành dựa trên cơ hội việc làm dành cho sinh viên đã tốt nghiệp đại học. Họ rất quan

17


tâm đến cơ hội có được việc làm và thường bị ảnh hưởng bởi chính những gì sinh viên
tốt nghiệp đang làm. Do đó cơ hội việc làm là một yếu tố dự báo có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên.

Nhóm kế thừa thang đo từ tác giả Adel S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) như sau:
1. Chuyên ngành có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp
2. Chuyên ngành có mức lương cao sau khi tốt nghiệp
3. Chuyên ngành có cơ hội thăng tiến trong công việc sau khi tốt nghiệp
1.3.2.3 Yếu tố cá nhân người học
Các yếu tố của cá nhân người học là một trong hững nhóm yếu tố ảnh hưởng
lớn đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên. Trong những yếu tố đó, yếu
tố về năng lực, sở thích cũng như tính cách có ảnh hưởng hơn cả.
Thứ nhất về sở thích, nguyện vọng được học tập những ngành nghề mà bản thân sinh
viên thích sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn ngành nghề đào tạo. Nguyện
vọng được học chuyên ngành theo sở thích cá nhân và kế hoạch nghề nghiệp tương lai
là yếu tố quan trọng để sinh viên có cái nhìn tổng qt hơn khi lựa chọn ngành học
cho mình.
Thứ hai là sự tự nhận thức về khả năng cũng như tính cách của bản thân người
học. Người học hiểu rõ nhất bản thân có năng lực như thế nào cũng như tính cách ra
sao. Đây là nhân tố cần thiết để người học có thể ra quyết định một cách đúng đắn và
ít khả năng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. Một người có năng lực vừa phải thì sẽ
lựa chọn những chuyên ngành không quá phức tạp, hay một người có năng lực tư duy
tốt thì sẽ chọn nhưng chun ngành có tính logic và tính tốn nhiều hơn. Khi sinh viên
nhận thức được khả năng cũng như tính cách của mình phù hợp với chun ngành nào
đó thì họ sẽ chọn ngành học này và sẽ ngày càng phát triển cũng như học tập tốt với
ngành đó.
Nhóm kế thừa thang đo từ tác giả Đồn Thị Bích (2007) như sau:
1. Sở thích cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
2. Năng lực cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
3. Tính cách cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
1.3.2.4 Yếu tố từ gia đình, xã hội

18



Gia đình mà đặc biệt là bố mẹ có ảnh hưởng đến mọi quyết định của con cái.
Họ là người gần gũi , hiểu rõ về năng lực, sở thích cũng như tính cách của con cái.
Ngồi ra, cha mẹ luôn nhận thấy bản thân họ là thế hệ đi trước, đã học tập, lao động
và có những trải nghiệm q báu trong cuộc sống, vì thế ho có nhiều kinh nghiệm
thực tế cũng như những sự hiểu biết nhất dịnh về thế giới, con người và nghề nghiệp
trong xã hội hơn con cái. Vì vậy đối với việc lựa chọn ngành học tại Đại học – Cao
đẳng, có rất nhiều người tin tưởng rất lớn từ cha mẹ và bị ảnh hưởng trong việc lựa
chọn chuyên ngành cũng nghề nghiệp của bản thân họ. Mặt khác trong điều kiện xã
hội hiện nay có rất nhiều tường hợp mà việc làm sau khi ra trường của sinh viên còn
phụ thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ xã hội và khả năng tài chính của gia đình.
Điều đó lại càng khẳng định vai trị quan trọng của gia đình với quyết định ngành học
và nghề nghiệp của sinh viên.
Các lời khuyên từ thầy cô, bạn bè cũng như những người đã từng học ngành
này tư vấn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của
sinh viên. Ở mơt khía cạnh nào đó, đây là nhóm đối tượng, có quan hệ khá mật thiết
với bản thân người học. Họ phần nào hiểu biết được người học, từ đó đưa ra những lời
khuyên làm cho người học có sự thay đổi trong nhận thức và hành vi của mình.
Nhóm kế thừa thang đo từ bài nghiên cứu của tác giả Matthew Wiswall và Basit Zafar
(2014) như sau:
1. Lời khuyên của bố mẹ khi quyết định chuyên ngành
2. Lời khuyên của bạn bè khi quyết định chuyên ngành
3. Lời khuyên của thầy cô giáo khi quyết định chuyên ngành
4. Lời khuyên của các anh chị sinh viên đang học hoặc đã ra trường khi quyết
định chuyên ngành
1.3.2.5 Đặc điểm ngành học
Tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế đều có vị trí và tầm quan trọng trong
xã hội. Tuy nhiên nếu một ngành nào đó được đánh giá là có thương hiệu và có tiếng
thì sẽ thu hút được nhiều người học. Hiện nay có nhiều ngành học thu hút được đông
đảo sinh viên nhập học trở thành những ngành “ hot”, có khơng ít sinh viên lựa chọn

những chuyên ngành này để khẳng định bản thân. Đây không phải là một nhân tố then

19


chốt ảnh hưởng đến quyết định của người học nhưng nếu họ khơng có suy nghĩ cẩn
thận và khách quan thì nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ.
Ngoài ra đặc điểm của chuyên ngành lựa chọn cũng phải phù hợp với bản
thân người học. Như đã phân tích ở trên, mỗi chuyên ngành là các lĩnh vực khác nhau,
từ kinh tế đến xã hội, và bản thân người học đều phải cân nhắc kĩ về đặc điểm chuyên
ngành để đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Chuyên ngành cũng phải có tính phổ biến
để sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu sâu hơn, phục vụ cho việc đưa ra
quyết định của mình.
Nhóm kế thừa thang đo của tác giả Mai Thị Ngọc Dao và Anthony Thorpe (2015)
1. Người học lựa chọn chuyên ngành vì tính hấp dẫn, thu hút
2. Người học lựa chọn chun ngành vì chun ngành có tiếng, có thương
hiệu
3. Người học lựa chọn chun ngành vì nó phù hợp với năng lực
4. Người học lựa chọn chun ngành vì nó phổ biến
1.3.2.6 Cơng tác tuyển sinh, truyền thơng từ phía nhà trường
Truyền thông là cách mà chủ thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục
tiêu.Việc truyền thông phải làm sao để khách hàng hiểu được rõ những lợi ích, giá trị
mà họ nhận được. Ở góc độ học sinh, sinh viên họ tiếp nhận những thông tin của
trường đại học để thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm thơng tin và làm căn cứ ra quyết định
lựa chọn trường. Những thông tin này thể hiện sự nỗ lực của nhà trường trong việc
giao tiếp cũng như hoạt động xúc tiến, truyền thông trong giáo dục. Các trường đại
học cung cấp thông tin cho sinh viên và phụ huynh về mục tiêu, hoạt động, sự trợ giúp
và khuyến khích họ quan tâm đến trường. Đối vớisinh viên, họ có nhu cầu được cung
cấp các thông tin liên quan đến các chuyên ngành đào tạo, triển vọng nghề nghiệp mà
học sinh có thể nhận được khi lựa chọn trường. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì xét

cho cùng khi theo học ở trường đại học nào đó sinh viên cần thu thập đầy đủ liên quan
đến chuyên ngành, chương trình học và triển vọng nghề nghiệp nhằm chuẩn bị tâm thế
tốt nhất cho tương lai.

20


Kế thừa từ cơng trình nghiên cứu của tác giả Mai Thị Ngọc Dao và Anthony
Thorpe (2015) nhóm đưa ra thang đo của cơng tác truyền thơng từ phía nhà trường
thông qua các phương tiện, cụ thể:
1. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học qua báo, đài.
2. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học qua Internet
3. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học thông qua Tivi
4. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học thông qua tư vấn
trực tiếp từ thầy cô, các anh chị sinh viên, cán bộ tư vấn.
1.3.2.7 Thang đo của biến phụ thuộc
Nhóm đưa ra thang đo của biến phụ thuộc bằng thang đo Likert 5 mức độ, kế
thừa từ thang đo của tác giả Matthew Wiswall và Basit Zafar (2014) với 3 biến quan
sát:
1. Bạn hài lịng về chun ngành mình đã chọn
2. Bạn nhận được nhiều giá trị từ chuyên ngành của mình
3. Bạn thấy chuyên ngành phù hợp với bản thân.
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp có ảnh hưởng tích cực (thuận
chiều) đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H2: Cơ hội việc làm và kỳ vọng nghề nghiệp ảnh hưởng tích cực (thuận
chiều) sẽ thu hút nhiều sinh viên đăng kí học tập.
Giả thuyết H3: Yếu tố từ cá nhân người học có ảnh hưởng tích cực (thuận chiều)
không nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H4: Yếu tố từ gia đình, xã hội có thể ảnh hưởng tích cực (thuận chiều)

đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H5: Đặc điểm chuyên ngành có thể ảnh hưởng tích cực (thuận chiều) đến
quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H6: Công tác tuyển sinh, truyền thơng có thể ảnh hưởng tích cực (thuận
chiều) đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.

21


CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1

Xây dựng phiếu điều tra

2.1.1 Quy trình xây dựng phiếu điều tra
Hình 2.1 Quy trình xây dựng phiếu điều tra

Quy trình
Nghiên cứu tổng quan

Kết quả
Xác định các biến và định
nghĩa thang đo

Xây dựng thang đo

Thang đo nháp

Nghiên cứu định tính


Bảng hỏi nháp

Nghiên cứu định lượng sơ
bộ

Bảng hỏi chính thức

2.1.2 Nội dung phiếu điều tra
Phiếu điều tra được hoàn thành sau khi thực hiện xây dựng và lựa chọn thang đo như
quy trình đã mơ tả ở Hình 2.1 cuối cùng bản hỏi hồn thiện gồm 3 phần chính:
+ Phần giới thiệu: Nội dung này gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa của
cuộc nghiên cứu và lời mời tham gia trả lời cuộc điều tra
+ Phần nội dung chính: Gồm các câu phát biểu được thiết kế theo mơ hình và
các thang đo đã được nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào câu trả lời phù hợp
nhất với mức độ ý kiến của họ cho những phát biểu đó. Các câu hỏi trong bảng hỏi
chủ yếu được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng để thuận lợi cho các đáp viên trong q
trình trả lời (nhanh, dễ trả lời) đồng thời giúp cho việc nhận và xử lý dữ liệu cũng như
phân tích các kết quả nghiên cứu của tác giả thuận lợi hơn. Loại thang đo được sử
dụng cho đo lường các biến quan sát trong mơ hình nghiên cứu là thang đo Likert 5
điểm. Với câu 1 là mức độ đánh giá về tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp, câu 2 về kỳ vọng

22


×