Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận phân tích quan điểm của chủ nghĩa MacLenin về tôn giáo? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng thời anhchị cần phải làm gì để thực hiện tốt vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.74 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC

*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa MacLenin
về tôn giáo? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính
sách tơn
giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng thời anh/chị cần phải làm gì
để thực
hiện tốt vấn đề này?”
Mã sinh viên: Lưu Hà My
Lớp:
71DCQT26002
Khóa: 71DCQM23
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh
Hương

HÀ NÔI– 2021


MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU...................................................................................................
............. 1
NỘI
DUNG................................................................................................
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn
............


2
giáo............................................
2
1.1. Bản chất của tôn
I. Quan giáo
điểm
của chủ nghĩa Mac-Lênin về tơn
.........................................................................
2
1
giáo.........................................2
.2. Nguồn gốc của tơn
1giáo......................................................................2
2. Ngun
tắc
giảicủa
quyết
.3. Tính
chất
tơn vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ
lên chủ nghĩa
xã giáo........................................................................ 3
hội................................................................................................
II. Liên
hệ với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện
.................4
nay........ 6
1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt
Nam.....................................................6
2

. Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện
3nay................ 7
3.1. thực
Thành
. Việc
hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện
tựu
........................................................................................
nay...........................
9
3.... 9
4. Trách
nhiệm của sinh viên với việc thực hiện chính sách tơn
.2. Hạn
giáo...........12
chế........................................................................................
KẾT
..... 11
LUẬN.................................................................................................
.........14
TÀI LIỆU THAM
KHẢO..................................................................................15


MỞ ĐẦU
Trong đời sống tinh thần của con người, tôn giáo ln đóng một
vai trị nhất
định. Tơn giáo là sự tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân. Vấn đề tôn
giáo từ lâu
đã là một trong những vấn đề nhạy cảm đối với Việt Nam cũng

như các nước
trên toàn thế giới. Trong lịch sử Việt Nam, vấn đề tôn giáo đã từng
bị lợi dụng
cho mục đích chính trị, chống phá cách mạng Việt Nam và ngày
nayChính
vẫn cịn
vì thế mà mỗi người dân chúng ta cần phải có những sự
biết thấu
mộthiểu
số thành
phần tìm cách lợi dụng tơn giáo để chống lại Nhà

Nước
Xãchính
Hội xác về tơn giáo để khơng bị kẻ gian lợi dụng sự tín
đáo và
ngưỡng
tơnnước ta.
Chủ Nghĩa
giáo vào những mục đích xấu. Để làm rõ vấn đề, nội dung chính
của bài tiểu
luận là “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về tôn giáo?
Liên hệ vấn
đề này với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện
nay, đồng thời
anh/chị cần phải làm gì để thực hiện tốt vấn đề này?”. Do cịn hạn
chế về trình
độ, bài viết sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong q trình trình
bày, vì vậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá và hướng dẫ của thầy/cô. Em

xin trân trọng
cảm ơn!

1


NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tôn
giáo
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
1.1. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng
tạo ra. Tôn
giáo hay thánh thần không sáng tạo ra con người mà chính con
người đã sáng
tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước
mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sau khi sáng tạo ra tôn giáo, con
ngườigiáo
lại bịlàlệsự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa
“Tơn
tìm
được
thuộc
vàobản
tơn giáo,
đốibản
hốthân
và phục
thân

mình
hoặc
đã lạituyệt
để mất
mìnhtùng
một tơn giáo vơ điều
kiện.
C.Mác:
lần
nữa.”
Về phương diện thế giới quan, nói chung, các tơn giáo mang
thế giới quan
duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng,
khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mac-Lênin và tôn giáo khác nhau về
thế giới quan,
về cách nhìn nhận thế giới và con người. Trong thực tiễn, hững
người cộng sản
có lập trường mác xít ln tơn trọng quyền tự do tí ngưỡng, theo
hoặc
không
1.2.
Nguồn gốc của tôn
theogiáo
tôn giáo của nhân dân, không bao giờ có thái độ xem thường
*
Nguồn
hoặc trấn ápgốc tự nhiên, kinh tế xã hội
những
nhu

ngưỡng,
tơn giáo
củado
nhân
Trong
xãcầu
hộitín
cơng
xã ngun
thuỷ,
lực dân.
lượng sản xuất chưa
phát triển,
trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con
người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, khơng giải thích được, nên con người đã gán
cho tự nhiên
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất
những
sứcdo
mạnh,
cơng,
khơngquyền lực thần bí.
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc
lột bất cơng,
2


tội ác v.v…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng
xã hội, con

người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên
ngồi
trần thế.
* Nguồn
gốc nhận
thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người
về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách
“chưa
biết”và
vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải
giữa “biết”
thích được, thì
điều đó thường được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo.
Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể
nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn
giáo ra đời, tồn
tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tơn giáo
chính là sự tuyệt
Nguồn
gốc tâm
đối *hố,
sự cường
điệu mặt chủ thể của nhân thức con người, biên
lý dung
cái nội
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong

khách
quan
những
lúcthành
ốm cải siêu nhiên, thần thái.
đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm
lý muốn được
bình yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến với tơn
giáo. Thậm
chí, cả những tình cảm tích cực như tình u, lịng biết ơn, lịng
kính trọng đối
Tínhngười
chất có
củacơng
tơn với nước, với dân cũng dễ dẫn con người
với 1.3.
những
đến giáo
với tơn
* Tính lịch sử của tơn
giáo.giáo
Tơn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả
năng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế
độ chính trị xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tơn giáo
cũng có sự
thay đổi theo. Trong q trình vận động của các tơn giáo, chính
các điều kiện
kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân
liệt, chia tách

thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.

3


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn
lịch sử nào
đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân
dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tơn giáo sẽ dần
dần mất đi vị
* Tính quần chúng của tơn
trí của
nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của
giáo
mỗiTính
người.
quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở số lượng tín
đồ rất đơng
đảo (gần 3/4 dân số thế giới), mà cịn thể hiện ở chỗ, các tôn
giáo là nơi sinh
hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
Dù tôn giáo
hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên
kia, song nó
ln ln phản ánh khát vọng của những người lao động về một
xã hội tự do,
bình
đẳng,
bác ái.

Mặt tơn
khác, nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân
* Tính
chính
trị của
đạo và
hướng
giáo
Tính
trị củangười
tơn giáo
chỉ
xuất
hiện
khinhau
xã hội
đã xã
thiện,
vì chất
vậy, chính
được nhiều
ở các
tầng
lớp
khác
trong
chia giai
hội,phân
đặc biệt
cấp,

có sự
kháclao
biệt,
sự đối
kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do
là quần
chúng
động,
tin theo.
tôn giáo là
sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc, nên
tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột,
thống
trị sử
2.
Ngun
tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ lên
chủ nghĩa
dụng
xã hộitơn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các
giai cấp lao
Thứvà
nhất,
trọng,
bảogiáo
đảmmang
quyềntính

tự do
tín trị
ngưỡng,
tơnphản
giáo
động
tiến tơn
bộ xã
hội, tơn
chính
tiêu cực,

khơng
tín
tiến
bộ. tơn giáo của quần chúng
ngưỡng,
nhân dân.
Tín ngưỡng, tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào
đấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư
tưởng. Do đó,

4


tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do
tư tưởng của
nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con

người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa
không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến
quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay khơng theo tơn giáo của nhân
dân. Các tôn
giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các
phương
tiệnkhắc
phụcphục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
Thứ hai,
giáo phải
vụ nhằm
thoảgắn
mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà
nước
xãquả
hội trình
chủ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
liền với
Nguyên
tắc này
để hộ.
khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ
nghĩa
tôn trọng
và bảo
hướng vào giải


quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng
nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn
giáo. Chủ nghĩa
Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết
cần phải thay
đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong
tư tưởng con
người,
xố bỏ
nguồn
gốcchính
sinh ra
ấy. Đó
một q
Thứphải
ba, phân
biệt
hai mặt
trịảo
và tưởng
tư tưởng,
tín là
ngưỡng,
tơn
trình
lâuvà
dài,
giáo
lợi

và khơng
thể thựctơn
hiện
được
nếuq
tách
rời việc
cải tạovấn
xã đề
hộitơn
cũ,
dụng
tín ngưỡng,
giáo
trong
trình
giải quyết
xâyTrong
dựngxã
xãhội
hộicơng xã ngun thuỷ, tín ngưỡng, tơn giáo chỉ biểu
giáo
hiện thuần
mới.
t về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thi dấu ấn
giai cấp chính
trị ít nhiều đều in rõ trong các tơn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị
và tư tưởng
thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn
Mặt

trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến
giáo
và chính
bản thân
bộ, phản ánh
mâu
thuẫn
đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai
mỗi tôn
giáo.
cấp, mâu thuẫn

5


giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách
mạng với lợi ích
của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về
niềm tin, mức
độ tin giữa những người có tín ngưỡng tơn giáo và những người
khơng theo tơn
giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau,
Phân
hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề
phản
ánhbiệt
mâu
tôn giáo thực
thuẫn không mang tính đối kháng.
chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn

tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Việc phân biệt hai
mặt này là cần
thiết, nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý,
điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng,
ứngQuan
xử những
tơn giáo. Tơn
vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo.
giáo khơng phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó
ln ln vận
động và biến đổi khơng ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh
tế - xã hội lịch sử cụ thể. Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét,
đánh giá và
II.
Liên
thựcvấn
hiện
sách
tơnđến
giáo
ở Việt
ứng
xử hệ
đốivới
vớiviệc
những
đềchính
có liên
quan

tơn
giáoNam
và đối với
hiện
nay
từng tơn giáo
1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt
cụ
thể.
Nam
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo. Nước ta hiện nay có
13 tơn giáo
đã được cơng nhân tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo
đã được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu
tín đồ, 95.000
Tơn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hồ bình
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ
và khơng có
chức tơn giáo có
xung đột, chiến tranh tôn giáo. Việt Nam là nơi giao lưu của
nhièu hình thức khác nhau.
nhiều luồng văn
hố thế giới. Các tơn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn
gốc và truyền
thống lịch sử. Mỗi tơn giáo có q trình lịch sử tồn tại và phát
triển khác nhau,
nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tồn
giáo khác nhau
6



cùng chung sống hào bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tơn
trọng niềm tin của
nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động,
có lịng u
nước, tinh thần dân tộc. Tín đồ các tơn giáo Việt Nam có thành phần
rất đa dạng,
chủ yếu là người lao động. Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh
thần u nước,
chống giặc ngoại xâm, tơn trọng cơng lý, gắn bó với dân tộc, đi
Hàng
ngũ
chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng
theo
Đảng,
theo
trong giáo hội,
cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt

uy tín, ảnh hưởng tới tín đồ. Về mặt tôn giáo, chức năng của
Nam.
chức sắc tôn
giáo là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ
chức của tơn
giá, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, nguyện chăm lo đến đời
Các
tônlinh
giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhậ

sống
tâm
tơn giáo ở
của tín đồ.
nước ngồi. Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các
tôn giáo ngoại
nhập, mà cả các tơn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức,
cá nhân tôn
Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
giáo
ở nước
ngồi hoặc các tổ chức tơn giáo quốc tế.
Các
thế lực
thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng
phản động ở
trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hồ
bình” đối với
nước ta. Lợi dụng đường lối mới, mở rộng dân chủ của Đảng và
Nhà nước ta,
các thế lực thù địch bên ngồi thúc đẩy các hoạt động tơn giáo,
tập hợp tín đồ,
tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh lượng và làm đối
trọng với Đảng
2. Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Cộng
hiện sản,
nay đấu tranh địi hoạt động của tơn giáo thốt ly khỏi sự
quản
của Nhàtôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận

Tínlýngưỡng,
nhân
đang
nước;
tìmdân,
mọi
cách
quốc
hố q
“vấntrình
đề tơn
Việt
Namxã
để
và sẽ tồn
tại
cùng
dân
tộctế
trong
xâygiáo”
dựng ởchủ
nghĩa
vu
Việtta.
hội cáo
ở nước
7
Nam vi phạm dân chủ, dân quyền, tự do tôn giáo.



Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng,
theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo nào, quyền sinh
hoạt tín ngưỡng,
tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt
động trong khn
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết
khổdân
pháp
luật,
bình đẳng trước pháp luật.
tộc.
Đồn
kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau, đồn kết đồng bảo
theo tơn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Mọi công dân không biệt tín
ngưỡng, tơn giáo,
đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn và
phát huy những
dung
cốt
lõitruyền
của cơng
tácthờ
tơncúng
giáotổ
làtiên,
cơngtơn
tácvinh

vậnnhững
động
giá Nội
trị tích
cực
của
thống
quần
người
có chúng.
cơng
Cơng
vận
với Tổtác
quốc
vàđộng
nhânquần
dân. chúng các tơn giáo nhằm động viên
đồng bào nêu cao
tinhCông
thần tác
yêutôn
nước,
ý thức
bảo nhiệm
vệ độc của
lập và
nhấtchính
đất nước.
giáo

là trách
cả thống
hệ thống
trị.
Cơng tác tơn
giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực cua đời sống xã hội, các
cấp, các ngành,
các địa bàn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
các cấp, các
ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại
của Đảng và
Nhà nước. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ
hệ thống chính
trị. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
chuyên
trách
Vấn đề
theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do
hành
đạo
làm cơng tác tại
tơn giáo các cấp. Tăng cường cơng tác quản lí nhà
nước
đối và
vớicơ
các
gia
đình
sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các
tổ

tônchức
giáotôn
và đấu tranh với hạot động lợi dụng tôn giáo gây thương
hại
đến
lợi
ích nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và
giáo được Nhà
được
pháp
Tổ quốc
và luật
dân tộc.
bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn
giáo khác đều
phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tơn
8
giá để tun
truyền tà đạo, hoạt động mơ tín dị đoan, không được ép buộc người
dân theo đạo.


Nghiêm cấm các tổ chức tuyên truyền đạo, người truyền đạo và
các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến Pháp và pháp
luật.
3. Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương,

chính sách đối với tơn giáo, xác định tín ngưỡng, tơn giáo là nhu
cầu tinh thần
của một bộ phận Nhân dân, phát huy giá trị tích cực về đạo đức và
văn hóa của
tơn giáo; đồng thời, tiếp tục chủ trương đồn kết tơn giáo trong
khối đại đồn
kết toàn dân để thực hiện mục tiêu xây dựng nước Việt Nam
dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng, Nhà nước ta ln
khẳng
Tơn định,
trọngđồn
quyền tự do tín ngường, tơn giáo, thực hiện chính
đại đồn
kếtsách
tơn giáo
là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong
q
trình
kết dân
tộc,
đồn kết tơn giáo là chính sách nhất qn, xun
suốt
của Đảng,
xây dựng
và phát triển đất nước.

Nhà nước đã được cụ thể bằng pháp luật và bảo đảm trên thực
tế, đây là một

trong những quyền cơ bản của công dân, được khẳng định trên
nguyên tắc Hiến
định (Hiến pháp năm 2013). Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016
và Nghị định
số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định
một số điều và
biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tơn giáo. Tự do tín ngưỡng,
tơn giáo khơng
với
đó, những
quycóđịnh
trường
đào
chỉ Cùng
đối với
người
Việt Nam
đầy về
đủ mở
quyền
cơnglớp,
dân,
màtạo
đó chức
cịn
sắc, nhà
là quyền
củatu
hành
được

ban
và thể
chế
hóa,chấp
số lượng
sở đào
nhữngcũng
người
đang
bịhành
tạm giữ,
tạm
giam,
hànhcác
án cơ
phạt
tù,
tạo,
dưỡng
chấpbồi
hành
biện
chức
tu hành
khơng ngừng
tăng
Đếnmang
nay, quốc
Giáo hội
pháp sắc,

giáo nhà
dưỡng,
cai nghiện,
là quyền
củalên.
người
tịch
phật
giáo
Việt
khác, đang cư
Nam
đã việc,
mở thêm
4 học
Phật giáo, Công giáo có 10 Đại
trú, làm
học tập
tại viện
Việt Nam.
9
chủng viện là nơi
đào tạo linh mục. Theo Thống kê của Ban Dân vận Trung ương,
hiện cả nước có


56 cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành, hằng năm đã đào tạo
hàng nghìn chức
sắc, nhà tu hành cho các tơn giáo trong phạm
vi cả nước.

Chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo góp phần củng
cố khối đại
đồn kết tồn dân tộc; động viên, khuyến khích chức sắc, tín đồ,
nhà tu hành và
các tổ chức tơn giáo đồng hành cùng đất nước. Đây chính là sự gắn
bó đồng bào
các tôn giáo với sự nghiệp chung của dân tộc - đất nước. Thực hiện
mục tiêu đó,
các tổ chức tôn giáo ở nước ta đều xây dựng đường hướng hành
đạo gắn bó với
dânDưới
tộc -sựđất
nước,
cuộc
sống
đời, đẹp
vận
độngxây
củadựng
Ủy ban
Mặt
trận“tốt
Tổ Quốc
Việtđạo”,
Namtích
các
cựccấp,
nhập
thế,
các tổ

hiện
hội;đã
tập
hợp
đơng
đảo
đồcác
trong
chức,diện
chứctrên
sắc,nhiều
tín đồlĩnh
cácvực
tơnxã
giáo
tích
cực
tham
giatín
vào
khối
đồn
hoạt đại
động
xã hội,
kết
dânhoạt
tộc, góp
đất nước
nhấttồn

là các
độngphần
giáoxây
dụcdựng
đạo q
đức,hương,
xây dựng
phẩmgiàu
chất,
đẹp.
nhân cách con
người Việt Nam; hoạt động từ thiện nhân đạo, cứu trợ, cứu tế và
bảo trợ xã hội;
xây dựng các quỹ khuyến học; xây dựng và trao tặng nhà tình
thương; khám,
chữa
bệnh;
cứucác
trợ tổ
xãchức
hội, bảo
trợ xãở hội,…Hằng
năm,Nhà
các nước
tổ chức
Năm
2003,
tôn giáo
Việt Nam được
Công

giáo,
giao
hơn 51
Phật giáo
và đạo
Tin lành
đóng
góp
nghìn
tỷ đồng
cho các
nghìn
m2 đất
sử dụng
chođã
xây
dựng
cơhàng
sở thờ
tự, nhưng
đến
hoạt
động
từ
tháng 12/2017 đã
thiệnlên
nhân
đạo.
tăng
hơn

125,5 nghìn m2. Cùng với đó, một số chính sách quy
định việc sửa
chữa, nâng cấp, xây mới cơ sở thờ tự quy định trong Luật Xây
dựng năm 2014
Thực
hiện
chính
sách,
pháp
tín
ngưỡng,
giáo đã
cho
và các
nghị
định
hướng
dẫn
thi luật
hànhvềđã
được
tháo tơn
gỡ những
vướng
đồng
bào
tơn
mắc, bất cập
giáo
thức

hơn
vềkiến
quyền,
nhiệm của mình,
trongnhận
việc cải
tạosâu
cácsắc
cơng
trình
trúctrách
tơn giáo.
tin tưởng vào
đường lối lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới đất nước,
phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân và về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.

10


3.2. Hạn chế
Hệ thống chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong
thời gian qua
đã được xây dựng và ban hành nhưng cịn thiếu tính hệ thống,
quy định cịn
chồng chéo, gây khó khăn cho cơng tác tìm hiểu, nghiên cứu và
tổ chức thực
hiện. Một số chính sách quy định trong luật nhưng chưa giải thích
rõ ràng hoặc
Chothể

đến
nay,
hệđây
thống
các
định
chính
pháp
chậm
chế
hóa,
cũng
làquy
những
rào
cản sách,
cho việc
tổ luật
chức
cũng
chưa
phân
thực hiện chính
định
sách.cụ thể cho cơ quan nào quản lý các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo
là danh lam
thắng cảnh được các cơ quan chức năng xếp hạng. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du
lịch chỉ quản lý lễ hội, trong đó có lễ hội tín ngưỡng, cịn quản lý
hoạt động của

các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo thì chưa được quy định. Luật tín
ngưỡng, tơn giáo
cũng chỉ đề cập cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký tổ
chức lễ hội tín
ngưỡng,tơn giáo chưa nêu rõ cơ quan nào có trách nhiệm quản lý
với đó, một số cá nhân lợi dụng hoạt động tín ngưỡng,
cácCùng
hoạt động
tơn giáo để
lễ hội. Do chưa có các quy định rõ nên những năm gần đây, việc
hành
nghề
tổ chức
cácmê tín dị đoan, trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sức
hoạt động lễ hội tín ngưỡng, tơn giáo diễn ra cịn nhiều tồn tại,
khỏe
cộngnhiều
đồngpháp
và anluật
ninh
xã hội.tơn giáo cho phép các tổ
sách,
vềtrật
tín tự
ngưỡng,
hạnChính
chế,
chức tơn giáo
hoạt động tín ngưỡng có sự lệch chuẩn.

tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo; chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe Nhân
dân và từ thiện nhân đạo. Tuy nhiên, trong các quy định của hệ
thống pháp luật
ngành hiện nay chưa có các hướng dẫn cụ thể, chi tiết nên việc
thực thi chính
Chính
pháp
luậtkhó
về đất
đaiTrong
quy định
quyền
có đất
đai
sách
cịn sách,
gặp rất
nhiều
khăn.
khi chủ
trương
của
xâylàdựng
cơ sở
Đảng
khuyến
thờ
tự,đồng
thẩmbào,

quyền
giao
cấptơn
Giấy
chứng
quyền
dụng
khích
chức
sắc,đất,
tín đồ
giáo
thamnhận
gia vào
các sử
hoạt
đất

những
11
động xã hội.


nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho các cơ sở
tôn giáo. Tuy
nhiên, điều kiện, tiêu chuẩn để có đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự
cịn chưa rõ
ràng; trình tự, thủ tục để các cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao
đất cũng chưa
được quy định cụ thể, đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn

đến việc mua
đó,pháp
Nhà nước
các cơ
sởđề
tơn
giáo
khơng
bánBên
đấtcạnh
đai trái
luật, giao
phát đất
sinhcho
những
vấn
mua
bán
đất
thu
phí
cũng
núp bóng dưới

vấn “hiến,
đề cầntặng”
xem xét,
vì thực
tế tổ
trong

cácnhững
hình thức
cho các
cơ sở,
chứcthời
tơngian
giáo.qua,
nhiều tổ chức, cá
nhân lợi dụng chính sách này để sở hữu hàng nghìn ha đất, phục vụ
cho nhu cầu,
mục đích khác. Thực tế, trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất,
nhiều tổ chức tơn giáo thiếu thiện chí, khơng hợp tác với chính
quyền,
cả của sinh viên với việc thực hiện chính sách
4.
Trách có
nhiệm
tơn giáo
những
trường hợp “tranh chấp đất đai” kéo dài thời gian cấp Giấy
Hiệnnhận
nay, tình trạng lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị
chứng
đoan và làm
những
điều
bấtđất
chính,
thiếu

vănnới
hóa
đang
vẩn
quyền sử
dụng
để có
thể cơi
diện
tíchlàm
cơ sở
thờđục
tự. đời sống
tinh thần của
nhân dân. Bản thân chúng ta cần nằm rõ các vấn đề cơ bản về tôn
giáo để không
bị lôi kéo, lợi dụng, phải luôn tỉnh táo trước những lời dụ dỗ của một
số bộ phận
tôn giáo khơng rõ nguồn gốc, có dấu hiệu tà đạo…Tun truyền
cho mọi người
hiểu rõ hơn về tôn giáo cũng như quyền tự do tín ngưỡng của mỗi
người nhằm
nâng cao nhận thức bản thân và gia đình, cơng đồng, giúp cho
trách
nhiệm của mình, sinh viên chúng em cần tiếp tục
nơi Với
mình
đang
đẩy mạnh việc
sinh sống trở nên lành mạnh và khơng có các hành động phân

giáo
dụcgiáo,
tư tưởng,
biệt tơn
tín đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi
đây là nhiệm
ngưỡng dân tộc, từ đó góp phần xây dựng khối đồn kết dân tộc
vụ
quan
ngày
mộttrọng,
lớn cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy
mạnh tổ chức các
mạnh.
cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa của đất nước, của quê
12
hương. Hơn nữa,
phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động
định hướng cho


sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện
đại; gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc để khơng bị biến chất tiêu
cực thành các
loại mê tín dị đoan.

13



KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, hơn một thập kỷ qua, nhân dân ta
đã đạt được
những thắng lợi với những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã
hội. Qua đó, đời sống vật chất, tinh thần khơng ngừng được đáp
ứng và cải thiện
cho đồng bào có đạo nói riêng và nhân dân cả nước nói chung, ln
an tâm phấn
Những
thành
tựu
kể trên,
là nhờ
vàogóp
chủphần
khởi
tin tưởng
vào
sựđạt
đổiđược
mới của
Đảngchính
và Nhà
nước,
đường lối
tíchtrương
cực vào
chính
sáchxây

đúng
đắnvà
của
Đảng
và Nhà
nước
đã tạo
những
điều
cơng cuộc
dựng
bảo
vệ vững
chắc
tổ quốc
Việt
nam Xã
hội
kiện

bản
cho
Chủ nghĩa.
đồng bào có đạo tham gia vào cơng cuộc xây dựng đất nước vì
mục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Ngày nay,
đồng bào tín
ngưỡng tơn giáo ln phát huy tinh thần u nước tính cộng đồng
và ln gắn
bó với phong trào cách mạng tiếp tục tham gia tích cực vào công

cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc với phương châm: “tốt đời đẹp đạo”. Bên cạnh
đó, bộ phận
sinh viên nói riêng, cần nhận thức rõ trách nhiệm và thực hiên
tốt đới với các
chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
2. />
15



×