Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.8 KB, 25 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ THEO QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần : Luật Dân sự
Mã phách:.…………………………….
Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chủ đề nghiên cứu: “Các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và thực tiễn áp
dụng” là đúng sự thật và do chính tôi thực hiện. Dữ liệu trong đề tài này được
điều tra trung thực và tham khảo từ chính nguồn tài liệu trong giáo trình cũng
như các cổng thơng tin điện tử. Nếu có gì sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về các nội dung trong chủ đề đã nghiên cứu


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Đức Thiện – giảng
viên bộ môn “Luật Dân sự” đã trang bị cho em những kiến thức, kĩ năng cơ
bản để em hoàn thành chủ đề nghiên cứu này.
Em cũng hy vọng tài liệu này sẽ là cẩm nang hữu ích, giúp cho mọi
người có thêm được nhiều thơng tin hữu ích cũng như hiểu thêm được về các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu chủ đề, em đã cố gắng tổng hợp đầy
đủ tư liệu và tài liệu về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015 nhưng vẫn sẽ khó tránh khỏi những sai sót


khi tìm hiểu, đánh giá cũng như trình bày về chủ đề nghiên cứu này. Em rất
mong được các thầy cô thông cảm cũng như dành được sự quan tâm, nhận xét
để em có thể hồn thiện kỹ năng cũng như bài nghiên cứu của em sau này có
thể được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu:.............................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của chủ đề:............................................................2
5. Bố cục của chủ đề:...............................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ LUẬT DÂN SỰ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ..........................................................................3
1.1. Tìm hiểu về Luật Dân sự:.................................................................................3
1.1.1. Luật dân sự là gì?..................................................................................3
1.1.2. Khái niệm chung về nguyên tắc của Luật Dân sự..............................3
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Dân sự theo Bộ Luật dân sự 2015.....5
1.2.1. Nguyên tắc bình đẳng...........................................................................5
1.2.1.1. Nội dung..........................................................................................5
1.2.1.2. Phân tích..........................................................................................5
1.2.2 Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận...............................6
1.2.2.1. Nội dung..........................................................................................6
1.2.2.2. Phân tích..........................................................................................7
1.2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung thực..........................................................7
1.2.3.1 Nội dung...........................................................................................7
1.2.3.2. Phân tích:.........................................................................................7

1.2.4. Nguyên tắc tơn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác:......................................................................7
1.2.4.1. Nội dung:.........................................................................................8
1.2.4.2. Phân tích:.........................................................................................8
1.2.5. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự:..................................................9
1.2.5.1. Nội dung:.........................................................................................9
1.2.5.2. Phân tích:.........................................................................................9
*Tiểu Kết:...............................................................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC............................11
2.1. Nguyên tắc bình đẳng.....................................................................................11
2.2 Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.........................................11
2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung trực....................................................................14
2.4. Ngun tắc tơn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác:..............................................................................15
2.5. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự:............................................................16
*Tiểu kết:................................................................................................................ 17
KẾT LUẬN............................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nước Việt Nam tính từ khi giành được độc lập và thống nhất đến nay
đã có ba bộ luật dân sự là Bộ luật dân sự 1995, Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật
dân sự 2015. Đó là thành tựu mà nền lập pháp non trẻ của nước Việt Nam đã
đạt được. Mỗi bộ luật ra đời để giải quyết những yêu cầu cấp thiết trong đời
sống dân sự đương thời. Khi đã hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình, điều
kiện kinh tế xã hội có sự chuyển biến, bộ luật dân sự mới ra đời.
Bộ luật dân sự 2015 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII thơng qua ngày 24/11/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2017), thay thế Bộ luật dân sự 2005. Sau gần 10 năm thi hành, Bộ luật
dân sự 2005 đã đóng góp vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ
pháp luật dân sự. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, Bộ luật dân sự 2005
ngày càng bộc lộ nhiều bất cập, khuyết điểm, thiếu những quy định quan
trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, một số quy định còn chịu ảnh hưởng
của pháp luật hành chính. Chính vì vậy, u cầu tất yếu phải sửa đổi, bổ sung.
Bộ luật dân sự 2015 ra đời mang trong mình những thay đổi cả về nội dung và
hình thức. Tuy nhiên, cũng như các bộ luật dân sự thời hiện đại, cả ba bộ luật
dân sự của Việt Nam đều tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Nhận thấy
tầm quan trọng của những nguyên tắc này đối với pháp luật dân sự nói chung
và Bộ luật dân sự 2015 nói riêng, em quyết định lựa chọn chủ đề: “Các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2015 và thực tiễn áp dụng” để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn
xoay quanh những nguyên tắc này.
2. Lịch sử nghiên cứu:

1


Để tạo dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài, em đã thu thập từ rất nhiều
nguồn thông tin, tư liệu và tài liệu tham khảo khác nhau và đặc biệt chọn lọc
kỹ càng từ các cổng thông tin điện tử như wikipedia, thuvienphapluat.vn,…
Bài nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015. Từ đó thấy được chức năng cũng như vai trò
của từng nguyên tắc trong thực tiễn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu thu thập được về pháp luật
dân sự.
Phương pháp điều tra, nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn để từ

đó làm sáng tỏ mục đích của đề tài, phục vụ cho lý luận và thực tiễn.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của chủ đề:
Từ kết quả nghiên cứu, giới thiệu tổng thể về các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và thực tiễn áp
dụng. Qua đó thấy được vai trị, vị trí của các nguyên tắc nói riêng và Bộ luật
dân sự 2015 nói chung trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
5. Bố cục của chủ đề:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, thì chủ đề được chia
thành 2 chương:
Chương 1: Tìm hiểu về luật dân sự và các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các nguyên tắc.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ LUẬT DÂN SỰ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
1.1. Tìm hiểu về Luật Dân sự:
1.1.1. Luật dân sự là gì?
Theo định nghĩa được chấp nhận trong các học thuyết pháp lý thì luật là
tập hợp những quy tắc xử sự chung mà sự tôn trọng những quy tắc ấy được
đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Áp dụng định nghĩa
này vào lĩnh vực dân sự thì có thể hiểu luật dân sự là tổng hợp những quy
phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao
lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các
chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.
Ngành luật này bao gồm các nguyên tắc cơ bản và có chế định khác
nhau. Mỗi chế định đều sẽ có những nguyên tắc điều chỉnh riêng trên cơ sở

những ngun tắc cơ bản. Ngồi ra cịn có những quy phạm được tập hợp
theo những tiêu chí riêng phù hợp với chế định đó. Vấn đề này cũng phần nào
được thể hiện thông qua quy định tại Điều 1 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó Bộ
luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá
nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp
nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
1.1.2. Khái niệm chung về nguyên tắc của Luật Dân sự
Nguyên tắc của một ngành luật là những khung pháp lý chung, những
quy tắc chung được pháp luật ghi nhận có tác dụng định hướng và chỉ đạo cho
toàn bộ các quy phạm pháp luật của ngành luật đó. Các ngun tắc của một
ngành luật khơng chỉ là những quy phạm khi điều tiết mà còn là phương châm
3


chỉ đạo khi áp dụng pháp luật, đặc biệt là áp dụng tương tự pháp luật. Việc
định ra các nguyên tắc của luật dân sự dựa trên cơ sở những nguyên tắc chung
của luật pháp, căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân
sự.
Khác hẳn Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự năm 2005 khi
các nguyên tắc còn dàn trải, mỗi một chế định lớn sẽ có nguyên tắc tương ứng
nên dẫn đến nhiều nguyên tắc trong từng chế định riêng có sự trùng lặp với
nguyên tắc chung dành cho quan hệ pháp luật dân sự thì đến Bộ luật Dân sự
hiện hành, các nguyên tắc này được ghi nhận thống nhất tại Điều 3 của Bộ
luật: “Bộ luật chỉ quy định những nguyên tắc phản ảnh đặc trưng, nguyên lý
cơ bản nhất của quan hệ dân sự, của pháp luật dân sự” và chính vì thế, các
ngun tắc như tn thủ pháp luật, nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống
tốt đẹp, nguyên tắc hoà giải, nguyên tắc căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân
sự... không quy định trong Bộ luật Dân sự hiện hành.
Các nguyên tắc của luật dân sự được ghi nhận tại Chương I - Phần thứ

nhất của Bộ luật dân sự: “Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự”. Trong
luật dân sự còn tồn tại các nguyên tắc riêng cho từng chế định của luật dân sự.
Những nguyên tắc chung được quy định tại Chương I - Phần thứ nhất có giá
trị áp dụng đối với tất cả các chế định, quy phạm pháp luật dân sự. Những
nguyên tắc riêng là những nguyên tắc được quy định trong từng phần, từng
chế định cụ thể, cũng có thể nhắc lại nguyên tắc chung trong các phần, các
chế định riêng biệt của luật dân sự.
Những nguyên tắc chung của pháp luật được nghiên cứu trong chương
trình lý luận về nhà nước và pháp luật, những nguyên tắc đó vẫn được áp
dụng cho luật dân sự cũng như các ngành luật khác. Trong phần này chỉ đề
cập những nguyên tắc chung được quy định ở Chương I - Phần thứ nhất của
4


Bộ luật dân sự. Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định các nguyên tắc
cơ bản trong việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ và dân sự. Đó là
những quy định mang những quan điểm chủ đạo, quán triệt trong toàn bộ nội
dung của Bộ luật. Những nguyên tắc này là sự kế thừa và phát triển những
nguyên tắc đã được quy định trong các văn bản pháp luật trước đó đồng thời
thể hiện rõ quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Dân sự theo Bộ Luật dân
sự 2015
1.2.1. Nguyên tắc bình đẳng
1.2.1.1. Nội dung
Tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Mọi cá nhân,
pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối
xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản”.
1.2.1.2. Phân tích
Nền tảng cho sự bình đẳng này được lấy từ gốc Hiến pháp - luật gốc

cho mọi luật tại Việt Nam. Tại Hiến pháp năm 2013, các quyền tự do, bình
đẳng về nhân thân và tài sản đều được ghi nhận, khẳng định và coi đó là
quyền cơ bản của cơng dân.
Bình đẳng chỉ được đặt ra khi xây dựng pháp luật nên được coi là
một “khái niệm chính trị - pháp lý”. Theo đó, bản chất bình đẳng trong quan
hệ dân sự phải là sự ngang nhau về “quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trong
xác lập, thực hiện quan hệ dân sự”. Với nguyên tắc này nhấn mạnh các nội
dung:
Trước hết, mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất
kỳ lý do nào để phân biệt đối xử. Điều này phải được hiểu, các chủ thể trong
5


quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân với các điều kiện như
nhau thì sẽ được nhà nước ứng xử ngang nhau, ứng xử ngang nhau chính là
các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong các tình huống, điều
kiện giống nhau sẽ được áp dụng giống nhau. Tuy nhiên, phải phân biệt rất rõ,
nếu cá nhân là người mới sinh ra thậm chí chưa có năng lực hành vi dân sự thì
đương nhiên khơng thể có quyền, nghĩa vụ giống y hệt với người đã thành
niên. Do đó, mấu chốt của nguyên tắc là từng chủ thể với điều kiện như nhau
thì năng lực pháp luật sẽ được Nhà nước ghi nhận như nhau.
Tiếp theo, pháp luật ghi nhận sự bình đẳng giữa các chủ thể dưới góc
độ bảo hộ để thực hiện các quyền nhân thân, tài sản của các chủ thể như nhau.
Nhà nước khi quy định năng lực pháp luật cho các chủ thể như nhau là như
nhau thì khi thực hiện, Nhà nước cũng bảo hộ như nhau.
Bảo hộ được hiểu, Nhà nước đảm bảo cho quyền của các bên được thực
hiện trong thực tiễn. Các chủ thể có quyền lựa chọn giữa thực hiện và không
thực hiện quyền của mình. Đó là sự tự do ý chí của từng chủ thể. Nhưng nếu
chủ thể thực hiện quyền của mình, Nhà nước sẽ ghi nhận và đảm bảo khơng
cho bất kỳ chủ thể nào được ngăn cản, gây khó khăn trong việc thực hiện

quyền của từng chủ thể. Tương ứng, các chủ thể khi có nghĩa vụ, Nhà nước
đều yêu cầu tất cả các chủ thể phải thực hiện và nếu khơng thực hiện thì
đương nhiên phải gánh chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định. Khơng có
sự phân biệt nào nếu trong điều kiện như nhau, hành vi vi phạm như nhau mà
lại không phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý như nhau.
1.2.2 Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận
1.2.2.1. Nội dung
Tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận: “Cá nhân, pháp
nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ
6


sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi
phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối
với các bên và phải được chủ thể khác tơn trọng”.
1.2.2.2. Phân tích
Các bên tham gia quan hệ dân sự có quyền tự do cam kết, thỏa thuận
phù hợp với pháp luật trong việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
(khoản 2, Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015). Mọi cam kết và thỏa thuận hợp
pháp được pháp luật bảo hộ. Ví dụ: Trong hợp đồng, các bên có thoả thuận về
các phương thức thực hiện nghĩa vụ, các thoả thuận đó có giá trị pháp lý đối
với các bên tham gia hợp đồng.
Khi cam kết, thỏa thuận, các bên hồn tồn tự nguyện, khơng được ai
dùng bất cứ thủ đoạn nào nhằm buộc một người cam kết, thỏa thuận trái với ý
chí của người đó. Mọi cam kết, thỏa thuận khơng có sự tự nguyện của các bên
có thể bị tun bố là vơ hiệu. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều
cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên
và phải được chủ thể khác tơn trọng.
1.2.3. Ngun tắc thiện chí, trung thực
1.2.3.1 Nội dung

Tại khoản 3 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận: “Cá nhân, pháp
nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một
cách thiện chí, trung thực.”
1.2.3.2. Phân tích:
Đây là nguyên tắc truyền thống của Luật Dân sự. Thiện chí, trung
thực, ngay thẳng là những đòi hỏi cần thiết cả về mặt pháp lý lẫn đạo lý trong
giao dịch dân sự. Nguyên tắc này cịn nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của

7


các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự; tránh gây thiệt hại cho chủ
thể tham gia quan hệ dân sự.
1.2.4. Ngun tắc tơn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác:
1.2.4.1. Nội dung:
Tại khoản 4 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận: “Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích cơng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.
1.2.4.2. Phân tích:
Việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự nhằm thoả mãn các
nhu cầu vật chất, tinh thần của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó. Tuy
nhiên, việc thực hiện các hành vi dân sự không thể tiến hành tuỳ tiện mà phải
thực hiện trong một khuôn khổ, giới hạn nhất định. Quyền của một chủ thể bị
giới hạn bởi quyền của các chủ thể khác, lợi ích của quốc gia, lợi ích cơng
cộng. Khi các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình mà
gây thiệt hại cho các chủ thể khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho các chủ thể bị hại đó.
Lợi ích quốc gia, dân tộc là một khái niệm có nội hàm rất rộng, bao
hàm trong đó:

“Tất cả những gì tạo thành điều kiện cần thiết cho sự trường tồn của
cộng đồng với tư cách quốc gia dân tộc có chủ quyền, thống nhất, độc lập,
lãnh thổ toàn vẹn; phát triển đi lên về mọi mặt của quốc gia dân tộc theo
hướng làm cho đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng ngày càng
phong phú, tốt đẹp hơn; cho sự nâng cao không ngừng sức mạnh tổng hợp
của quốc gia, năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế, vị trí, vai
trị, uy tín quốc tế của quốc gia dân tộc. Các dân tộc trên thế giới đều có lợi
8


ích căn bản nhất của dân tộc là Tổ quốc độc lập, thống nhất, giàu mạnh, lãnh
thổ toàn vẹn (bao gồm vùng trời, vùng biển, hải đảo, thềm lục địa), nhân dân
làm chủ đối với Tổ quốc của mình”.
Lợi ích quốc gia dân tộc có thể là những nhân tố thuộc về tự nhiên
được cộng đồng sở hữu như đất đai, sơng hồ, biển đảo, tài ngun thiên nhiên,
có thể là những điều kiện xã hội, truyền thống của dân tộc... Lợi ích dân tộc
cũng tùy vào hồn cảnh cụ thể mà có sự quan niệm khác nhau. Tuy nhiên, lợi
ích dân tộc mà chính đáng, chân chính thì sẽ luôn bổ trợ cho nhau và giúp cho
việc bảo vệ lợi ích này thêm vững chắc.
Lợi ích cơng cộng thường được hiểu là những lợi ích chung dành cho
mọi người trong xã hội. Những lợi ích này dành cho nhiều người cùng hưởng
và khơng có sự phân biệt giữa những người hưởng với nhau, tức là những
người được hưởng lợi ích công cộng như nhau và theo nhu cầu của chính mỗi
chủ thể đó.
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khác được hiểu là những lợi ích,
những xử sự mà pháp luật ghi nhận và cho phép chủ thể đó thực hiện.
Như vậy, với nguyên tắc này phải hiểu đây là giới hạn mà nhà làm luật
đặt ra cho các chủ thể đối với sự tự do của các chủ thể trong quan hệ pháp luật
dân sự. Các chủ thể hồn tồn có quyền tự do nhưng phải là tự do trong
khn khổ vì phải đảm bảo lợi ích, sự bảo tồn, sự phát triển cho dân tộc, lợi

ích của đám đơng và những lợi ích, quyền hợp pháp của các chủ thể khác. Chỉ
cần không xâm phạm giới hạn này thì đương nhiên, quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể được bảo vệ và bảo hộ thực hiện trong thực tiễn.
1.2.5. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự:

9


1.2.5.1. Nội dung:
Tại khoản 5 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận: “ Cá nhân, pháp
nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng nghĩa vụ dân sự”.
1.2.5.2. Phân tích:
Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý nhưng trước tiên là
trách nhiệm của người vi phạm đối với người bị vi phạm. Người có nghĩa vụ
phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của họ nếu các quyền và nghĩa vụ đó
phát sinh từ các căn cứ hợp pháp. Nếu khơng thực hiện phải tự chịu trách
nhiệm và có thể bị cưỡng chế thi hành nghĩa vụ và phải bồi thường thiệt hại
(nếu có). Mỗi chủ thể tham gia phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình
(khoản 5 Điều 3 BLDS).
Khi thực hiện các quyền của mình, về cơ bản các chủ thể ý thức được
việc phải thực hiện nghiêm túc, đúng phần nghĩa vụ của mình vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, chủ thể có thể do lỗi vơ ý hoặc cố ý dẫn đến không thực
hiện đúng hoặc không thực hiện được các nghĩa vụ của mình dẫn đến những
hệ quả nhất định mang tính bất lợi. Vì quan hệ dân sự là quan hệ của sự bình
đẳng về địa vị pháp lý, của sự tự do, tự nguyện nên đương nhiên, khi gây thiệt
hại cho người khác, khi làm cho người khác bị ảnh hưởng khơng tích cực bởi
hành vi của mình, chủ thể trong quan hệ dân sự phải chịu trách nhiệm. Như
vậy, trách nhiệm dân sự được hiểu là dạng trách nhiệm pháp lý mang tính bất

lợi cho một chủ thể sau khi chủ thể đó thực hiện nghĩa vụ của mình khơng
đúng hoặc khơng thực hiện.
Khi quy định ngun tắc tự chịu trách nhiệm thể hiện rõ quan điểm của
Nhà nước về việc, khi quan tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, những lợi
10


ích hợp pháp thì các chủ thể được hưởng nhưng những hậu quả bất lợi do
hành vi không hợp pháp của mình gây ra thì chủ thể vẫn phải tự chịu trách
nhiệm.
*Tiểu Kết:
Trên đây là những tìm hiểu của em về các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Dân sự theo Bộ Luật dân sự 2015. Từ đó xác định được vấn đề trọng tâm
của chương 1 là khẳng định những nguyên tắc mang những quan điểm chủ
đạo, quán triệt trong toàn bộ nội dung của Bộ luật. Những nguyên tắc này là
sự kế thừa và phát triển những nguyên tắc đã được quy định trong các văn bản
pháp luật trước đó đồng thời thể hiện rõ quy định của Hiến pháp năm 2013 về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC
2.1. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ dân sự, bản chất là bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm trong xác lập, thực hiện quan hệ dân sự. Bình đẳng và khơng
phân biệt đối xử có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm cơng bằng xã hội, hạn
chế đặc quyền, đặc lợi hoặc cạnh tranh không lành mạnh khi lợi dụng sự yếu
thế về kinh tế. Quan hệ dân sự không đảm đảm yếu tố bình đẳng có thể bị coi
là vơ hiệu.
Trước đây, khi hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003 (khoản 3
Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai) thì cá nhân chủ hộ giao dịch tài sản là quyền
sử dụng đất của hộ gia đình mà khơng được sự đồng ý của các thành viên

trong hộ, thì giao dịch đó vơ hiệu.
Nhưng khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2005 lại quy định người
đại diện hộ gia đình xác lập giao dịch vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình là chưa thống nhất.
11


Khắc phục tình trạng này, nay Điều 103, 104 Bộ luật Dân sự năm 2015
đã xác định cụ thể hậu quả pháp lý. Khoản 1 Điều 103 Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định: “Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân được
bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên”. Tính chất bình
đẳng của các thành viên trong hộ gia đình cịn được xem xét dưới góc độ của
Luật hơn nhân và gia đình.
2.2 Ngun tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận
Là một trong những nguyên tắc cơ bản, đặc thù của pháp luật dân sự,
nguyên tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận được thể hiện ở hầu hết các chế
định trong Bộ luật dân sự 2015: cá nhân, pháp nhân, tài sản, giao dịch dân sự,
quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, thừa kế, nghĩa vụ và hợp đồng…
Trong chế định cá nhân, nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận được thể hiện trong việc xác định họ của con (con đẻ, con nuôi) được
quy định tại khoản 1 và 2 Điều 26; xác định dân tộc của con đẻ, con nuôi theo
thỏa thuận của cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi (khoản 2 Điều 29); thỏa thuận về trả
thù lao cho người có hình ảnh mà hình ảnh được chủ thể khác sử dụng vì mục
đích thương mại (khoản 1 Điều 32); quy định tại khoản 4 Điều 38.
Theo khoản 1 Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 thì luật quy định “nơi cư trú
của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống”, đó là lẽ thường
tình. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vì nhiều ngun nhân khác nhau mà vợ,
chồng có nơi cư trú khác nhau. Vì vậy, pháp luật khơng cứng nhắc mà cho
phép “vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận”. Tức là

tuân thủ nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Hai điều luật ở mục
giám hộ đề cập tới sự thỏa thuận là khoản 1 Điều 51 về cử người giám sát
việc giám hộ, và Điều 52 về xác định người giám hộ đương nhiên cho người
12


chưa thành niên được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47. Tinh
thần chung của hai điều luật này là việc cử người giám sát việc giám hộ, xác
định người giám hộ đương nhiên sẽ ưu tiên được thực hiện theo thỏa thuận
của các cá nhân được quy định, nếu khơng đạt được thỏa thuận thì sẽ tiến
hành theo luật định.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác khơng có tư cách pháp
nhân trong quan hệ dân sự, các thành viên có thể ủy quyền cho người đại diện
tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. “Việc ủy quyền phải được lập
thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” (khoản 1 Điều 101). Như
vậy, các thành viên có thể tự do thỏa thuận với nhau về hình thức của ủy
quyền; “Việc xác định tài sản chung của các thành viên của tổ chức khác
khơng có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác
định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác” (khoản 3 Điều 102); theo khoản 3 Điều 103 thì các bên có thể thỏa
thuận với nhau về trách nhiệm dân sự của thành viên.
Trong giao dịch dân sự, khi chuyển giao vật chính, vật đồng bộ, thì các
bên có thể thỏa thuận chỉ chuyển giao vật chính hoặc một số phần, một số bộ
phận hợp thành. Tuy nhiên, nếu khơng có thỏa thuận thì bắt buộc phải chuyển
giao vật chính cùng vật phụ, toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành
(Điều 110 và 114). Quy định này được đưa ra nhằm để tránh hành vi lừa dối,
bất tín của một bên vì lợi ích bản thân mà khơng đáp ứng nhu cầu mà trong ý
thức của bên còn lại là đáng lẽ phải có. Có thể giao dịch chuyển giao vật
chính, vật đồng bộ được xác lập theo nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết,
thỏa thuận, trong ý đồ của bên được chuyển giao cho rằng sẽ được chuyển

giao cả vật chính vật phụ, đầy đủ vật đồng bộ, nhưng bên chuyển giao lại thực
hiện hành vi chỉ chuyển giao một phần để kiếm lời, như vậy là trái với tinh
13


thần của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận (mỗi bên xác lập,
thay đổi, chấm dứt cam kết, thỏa thuận xuất phát từ lợi ích của mình và phù
hợp với lợi ích của đối tác và người thứ ba). Vì vậy, Bộ luật quy định “cứng”
khi chuyển giao vật chính, vật đồng bộ, thì phải chuyển giao cả vật phụ, toàn
bộ phần, bộ phận hợp thành vật đồng bộ, nếu trường hợp cụ thể, xuất phát từ
nhu cầu của các bên thì pháp luật cho phép thỏa thuận chuyển giao một phần.
Đối với chế định giao dịch dân sự, nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết
thỏa thuận được thể hiện ở quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự, trong đó có quy định “chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện”. Tự nguyện là một điều kiện bắt buộc của mọi giao dịch dân sự, chủ
thể tự do cả về mặt ý chí và hành vi, khơng bị ép buộc, đe dọa, lừa dối hay áp
đặt; chủ thể tham gia giao dịch tự mình lựa chọn chủ thể tham gia, đối tượng
của giao dịch, giá cả, địa điểm… Vì vậy, mọi hành vi can thiệp, ép buộc, đe
dọa, lừa dối, áp đặt ý chí đều làm cho giao dịch dân sự có thể bị tun vơ
hiệu. “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự mục đích và nội dung của
giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội”, cụ thể hơn là “mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong
muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó”, điều này phù hợp với tinh thần của
nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung trực
Một trong những yêu cầu của quan hệ dân sự là: các bên phải cùng
nhau hợp tác, thiện chí, trung thực khi xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự. Các bên không chỉ chăm lo đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình mà cịn
phải tơn trọng, quan tâm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.


14


Trong quá trình xác lập, thực hiện quan hệ dân sự, các bên không được
lừa dối, chây ỳ mà phải giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.
Do đặc trưng của giao lưu dân sự nên trước đây Bộ luật Dân sự năm
1995 còn có quy định: các giao dịch dân sự đã xác lập ln được suy đốn là
thiện chí, trung thực. Vì vậy, nếu một bên cho rằng bên kia không trung thực,
thiện chí thì phải đưa ra được chứng cứ, bằng chứng để chứng minh tính chất
khơng trung thực, thiện chí đó. Hiện tại, Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 vẫn quy định: việc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân
sự là quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Nhưng nội dung này hiện khơng
cịn được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thông thường, các quan hệ dân sự khi xác lập, thực hiện ln được coi
là thiện chí, trung thực. Truyền thống của pháp luật dân sự là phương thức suy
đoán: mọi quan hệ dân sự được xác lập, thực hiện đều được coi là thiện chí,
trung thực. Nếu một chủ thể cho rằng, trong quá trình xác lập, thực hiện quan
hệ dân sự nhưng phía chủ thể bên kia đã khơng thiện chí, trung thực, thì họ
phải có trách nhiệm chứng minh về tính khơng thiện chí, trung thực của chủ
thể bên kia theo các quy định và nguyên tắc tố tụng dân sự. Nói cách khác,
khi xác định yếu tố thiện chí, trung thực phải có chứng cứ để chứng minh.
Dân gian đã có câu thành ngữ: “nhầm thua, vô ý mất tiền”.
2.4. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác:
Nguyên tắc quan trọng này thể hiện giới hạn quyền hành xử của các cá
nhân, pháp nhân khi xác lập, thực hiện quan hệ dân sự. Pháp luật dân sự tôn
trọng quyền tự định đoạt theo tự do ý chí của chủ thể, nhưng khơng phải là
không bị bất kỳ một hạn chế nào.

15


Để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của dân tộc, lợi ích cộng đồng và lợi
ích hợp pháp của người khác, khoản 4 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã
quy định rõ giới hạn “không được xâm phạm”. Nghĩa là, trong quan hệ dân sự
(bao gồm cả việc xác lập, thực hiện) vì lợi ích của một chủ thể mà làm ảnh
hưởng hoặc xâm phạm đến “lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” thì quan hệ dân sự đó khơng được
pháp luật dân sự cơng nhận, bảo hộ.
Như vậy, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
chủ thể trong quan hệ dân sự không phải luôn được thực hiện tùy nghi theo ý
chí và mong muốn của chủ thể.
Q trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ dân sự phải chú ý
giới hạn cấm không được xâm phạm và thực hiện theo sự hướng dẫn của quy
phạm pháp luật dân sự thể hiện tại các điều luật tương ứng.
Do các quan hệ dân sự phong phú, đa dạng nên pháp luật dân sự cho
phép các chủ thể trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ
dân sự có thể cam kết, thỏa thuận những nội dung mà Bộ luật Dân sự khơng
có quy định nhưng khơng được trái với các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật
Dân sự; không làm thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, lợi ích
cơng cộng hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
2.5. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự:
Có thể thấy, Bộ luật Dân sự là bộ “Luật tư” gắn liền với trách nhiệm
của các chủ thể (chủ yếu là trách nhiệm tài sản), nên nguyên tắc đặc trưng là
chủ thể trong quan hệ dân sự phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự do chính chủ thể đã xác lập.
Trong pháp luật dân sự thì trách nhiệm tài sản là trách nhiệm của chủ thể này
trước chủ thể khác khi có hành vi vi phạm nhằm khơi phục lại tình trạng ban
16



đầu hoặc khắc phục những hậu quả xấu do hành vi vi phạm gây ra. Đặc trưng
của trách nhiệm pháp lý trong luật dân sự tuy cũng là biện pháp cưỡng chế
của Nhà nước nhưng bản chất pháp lý hoàn tồn khác và chỉ mang tính chất
tài sản. Tự chịu trách nhiệm dân sự có thể được quy định trong pháp luật dân
sự nhưng cũng có thể do các chủ thể thỏa thuận trong quá trình cam kết, thỏa
thuận xác lập giao dịch dân sự (chủ yếu là đối với các quan hệ về hợp đồng).
Tự chịu trách nhiệm dân sự là cơ sở pháp lý nhằm bảo đảm cho mọi
quan hệ dân sự đã được các chủ thể xác lập luôn luôn được thực hiện nghiêm
minh trong một hành lang pháp lý an tồn. Khi có một bên trong giao dịch
dân sự không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc khơng đầy đủ các điều
khoản mà chủ thể đó đã tự nguyện cam kết, thỏa thuận, thì họ phải tự chịu
trách nhiệm dân sự trước bên có quyền bị vi phạm. Khi một chủ thể có hành
vi trái pháp luật xâm phạm đến các quyền tuyệt đối của một chủ thể khác thì
chủ thể có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật cũng phải chịu trách nhiệm bồi
thường những thiệt hại vật chất, thiệt hại tinh thần do hành vi gây thiệt hại trái
pháp luật của mình gây ra.
Trong các quan hệ dân sự mỗi chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự cụ
thể phải chịu trách nhiệm về các hành vi và hậu quả của hành vi đó. Nếu bên
vi phạm khơng tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện. Trong
quan hệ dân sự thì trách nhiệm tài sản là trách nhiệm của chủ thể này trước
chủ thể khác khi có hành vi vi phạm nhằm khơi phục lại tình trạng ban đầu
hoặc khắc phục những hậu quả xấu do hành vi vi phạm gây ra. Đặc trưng của
trách nhiệm pháp lý trong luật dân sự tuy cũng là biện pháp cưỡng chế của
nhà nước nhưng bản chất pháp lý hoàn toàn khác và nguyên tắc là chủ thể
phải tự chịu trách nhiệm về cam kết, thỏa thuận xác lập quan hệ dân sự.

17



Do các quan hệ dân sự phong phú, đa dạng nên pháp luật dân sự cho
phép các chủ thể trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ
dân sự có quyền chuyển giao quyền và nghĩa vụ đó cho chủ thể khác. Khi đó,
trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân
sự tùy thuộc vào nội dung cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể. Việc để chủ
thể khác phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ dân sự phụ thuộc vào nội dung ủy quyền theo các quy định về
đại diện (từ Điều 134 đến Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015); hoặc các quy
định về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ theo quy định tại
phần nghĩa vụ và hợp đồng (từ Điều 365 đến Điều 371 Bộ luật Dân sự năm
2015)./.
*Tiểu kết:
Qua quá trình tìm hiểu, tổng hợp và phân tích có thể thấy, các ngun
tắc cơ bản của pháp luật dân sự và có tính ổn định về địa vị pháp lý của chủ
thể, đối tượng, khách thể, quyền nhân thân và quyền tài sản trong các quan hệ
pháp luật để các luật riêng phải tuân thủ hoặc định hướng cho các luật riêng
khi điều chỉnh các quan hệ dân sự.

18


KẾT LUẬN
Để tìm hiểu chủ đề “Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và thực tiễn áp dụng” tơi đã chia đề
tài thành 2 chương:
Chương 1: Tìm hiểu về luật dân sự và các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các nguyên tắc
Tổng kết lại 2 chương dài, chúng ta có thể thấy nguyên tắc của một

ngành luật nói chung được ví như xương sống của một con người. Nguyên tắc
của luật dân sự là những quy tắc chung được pháp luật quy định có vai trị
định hướng và chỉ đạo toàn bộ các quy phạm của luật dân sự. Các nguyên tắc
của luật dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc áp dụng đúng luật dân sự,
ngoài ra còn là cơ sở để áp dụng pháp luật trong những trường hợp các quan
hệ xã hội chưa có sự điều chỉnh bằng pháp luật.
Sau một thời gian tìm hiểu tơi đã có một khối kiến thức to lớn về lĩnh
vực Luật Dân sự cũng như Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Kết thúc chủ đề tôi đã gần như đạt
được mục tiêu mình đặt ra lúc chọn chủ đề để tìm hiểu và mong rằng, sau này
khi có thời gian có thể tiếp tục tìm hiểu thêm.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ luật Dân sự 2005 (thuvienphapluat.vn)

2.

Bộ luật Dân sự 2015 (thuvienphapluat.vn)

3.

Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 – NXB Công an

Nhân dân.
4.


Luật Dân sự Việt Nam (vi.wikipedia.org)

5.

Nhandan.vn

20


×