Tải bản đầy đủ (.docx) (195 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10 37

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.59 KB, 195 trang )

1

Lời mở đầu
Bất cứ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển
đều phải sản xuất ra của cải vật chất. Hoạt động đó
của con người là hoạt động tự giác và có ý thức.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và
phát triển của xã hội lồi người. Mục đích của nền
sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và
văn hố ngày càng cao của tồn xã hội. Xã hội lồi
người càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng
cao. Sản phẩm sản xuất ra khơng chỉ có chất lượng tốt
mà cịn phải có mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Đồng thời sản phẩm đó cũng phải có giá
thành hợp lý.Điều đó đặt ra cho chúng ta là không chỉ
dừng lại ở việc sản xuất ra sản phẩm tốt mà cịn phải
tìm cách quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí tìm
mọi biện pháp tiết kiệm chi phí giảm giá thành để
tăng lợi nhuận đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội, đảm bảo sự phát triển không ngừng và cân đối của
nền sản xuất xã hội.
Việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới trong
nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa thu hút
vốn đầu tư nước ngoài đặt ra cho chúng ta những vấn
đề cấp bách. Bên cạnh đó thực thi chế độ hạch tốn
kinh tế mới địi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải
trang trải được toàn bộ các chi phí phát sinh bằng
thu nhập, mặt khác phải đảm bảo có lãi.Yêu cầu ấy chỉ
có thể thực hiện được trên cơ sở quản lý chặt chẽ
việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các
loại tài sản, vật tư lao động tiền vốn.


Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hiện nay là
lợi nhuận. Nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất thì
việc đạt được lợi nhuận mong muốn thì lại xuất phát
từ việc hạch tốn chính xác kết quả sản xuất kinh
doanh, đề ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Làm thế nào để tính
đúng, tính đủ giá thành là một trong những đề tài
nóng bỏng, cần bàn và đang được quan tâm hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức đó và qua một thời gian tìm
hiểu về cơng ty may 10, em mạnh dạn chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty May 10”.
2
Luận văn được trình bày theo các nội dung cơ bản
sau:


Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại ở doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trường.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty May
10.
Chương III: Phương hướng hồn thiện cơng tác hạch
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty may 10
3
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế tốn chi phí và

tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Trong cơ chế thị trường.
I. Những vấn đề chung về chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là q trình bỏ ra các chi phí. Chi phí doanh
nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí về lao động vật hoá: Các
đối tượng lao động và tư liệu lao động, chi phí về
lao động sống: tiền cơng và các khoản phải trả khác
cho người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp coàn chi
ra các khoản về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là
tồn bộ các chí phí về lao động sống, lao động vật
hố và các chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp chi ra sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể là tháng, quý.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có
rất nhiều loại. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch tốn chi phí cần phải phân loại
chi phí. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp
chi phí sản xuất theo từng loại, từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo những cách
cơ bản sau:
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của các chi
phí không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu,

dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí
bao gồm các yếu tố sau:


+ Chi phí ngun vật liệu.
+ Chi phí nhân cơng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
4
+ Chi phí khác bằng tiền
b. Phân loại theo mục đích, cơng dụng chi phí và
chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau.
- Chi phí chế tạo sản phẩm
-

Chi phí bán hàng

-

Chi phí hoạt động khác

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chung, chi phí sản xuất
chế tạo sản phẩm chia thành:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí
c.
sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi
phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia ra
làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí đã xác định
trong doanh nghiệp và được hạch tốn thẳng vào từng
đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở chứng từ ban đầu
về chi phí phát sinh.
- Chi phí gián tiếp: là nhứng chi phí liên quan
đến nhiều đối tượng chịu chi phí và được phân bổ cho
các đối tượng đó theo các tiêu chuẩn phân bổ thích
hợp
d.Phân loại theo mối quan hệ sản lượng
Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí được chia
thành
- Chi phí cố định: là các chi phí có tính chất ổn
định so với sự thay đổi về khối lượng sản phẩm công
việc, lao vụ, dịch vụ hay kết quả sản xuất trong kỳ.
Tuy vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất
định, tức là khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả



sản xuất sẽ có sự thay đổi về các chi phí cố định đó.
5
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi về
lượng theo mối quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành trong
kỳ
3. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số các
hao phí lao động sống và lao đơng vật hoá cho đơn vị
khối lượng sản phẩm, dịch vụ và khối lượng lao vụ
nhất định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lượng của hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả
của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục
đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi
phí tiết kiệm nhất và hạ được giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm cịn là căn cứ để tính tốn và xác định
hiệu qủa kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
4. Phân loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở
số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác
định trước khi bước vào kinh doanh, trên cở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức các dự tốn chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đựơc

xác định trước khi bắt đầu sản xuất, được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời
điểm nhất định trong kế hoạch.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu
được xác định sau khi kết thúc q trình sản xuất
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn:
- Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng): là
căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Bao gồm
giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
6


phẩm đó. Giá thành tồn bộ là căn cứ xác định lãi
trước thuế của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt
biểu hiện của q trình sản xuất, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng do bộ
phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng đều nhau.
Tuy có sự khác nhau, nhưng giữa chi phí sản xuất

và giá thành có mối quan hệ với nhau cụ thể là tài
liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm. Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất sẽ
giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác.
Ngược lại thơng qua giá thành sản phẩm từng giai
đoạn sản xuất để xem xét, đánh giá tình hình tiết
kiệm hay lãng phí và chi phí sản xuất trong giai đoạn
đó có phù hợp khơng. Quản lý giá thành phải gắn liền
với quản lý chi phí sản xuất.
II. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
1.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại với nội dung kinh tế công dụng khác nhau,
phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi
phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp mà đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình
cơng nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản
xuất. Tuỳ theo quy trình cơng nghệ sản xuất và đặc
điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có thể là từng nhóm, từng mặt hàng sản phẩm, từng
7

đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm
chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.


2.Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính gía thành là cơng việc cần
thiết đầu tiên trong tồn bộ cơng việc tính giá thành
sản phẩm của kế tốn.
Trong các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ
thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: từng sản
phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, mức
thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc: đối
tưọng tính giá thành là từng sản phẩm, cơng việc, lao
vụ hồn thành.Ví dụ: Xí nghiệp đóng tàu (từng con
tàu), XDCB (từng hạng mục cơng trình).
+ Nếu sản xuất hàng loạt: đối tượng tính giá thành
là từng sản phẩm. Ví dụ: xí nghiệp cơ khí cơng cụ,
sản phẩm hàng loạt máy móc, cơng cụ
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau: đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm một. VD:
sản phẩm của Xí nghiệp hố chất, vải trong các Xí
nghiệp dệt.
Nếu xét về mặt quy trình cơng nghệ thì:
+ Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản: đối
tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hồn
thành ở cuối quy trình cơng nghệ.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục
(phân bước): đối tượng tính giá thành có thể là thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng, cũng có thể là nửa thành

phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song.
Đối tượng tính giá thành có thể bao gồm cả chi tiết,
phụ tùng, bộ phận sản phẩm hay thành phẩm.
3.Mối quan hệ giữa 2 đối tượng
Nội dung của đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành có sự khác nhau: nhưng 2 đối
tượng này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau thể
hiện trên các mặt sau:
- Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
theo từng đối tượng là cơ sở, là căn cứ để kế tốn
8
tính giá thành tính ra giá thành và giá thành đơn vị
cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
- Đối tượng tính giá thành có thể phù hợp có thể
khơng phù hợp với đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất:
+ Có thể tương ứng với một đối tượng hạch tốn chi


phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá
thành
+ Có thể tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá
thành
+ Cũng có thể đối tượng kế tốn tập chi phí sản
xuất với đối tượng tính giá thành tương ứng, phù hợp
nhau.
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp

KKTX
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những
chi phí về NVL xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Để theo dõi các khoản chi phí ngun liệu nhiên vật
liệu trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621 “ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK được mở chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng tổ sản
xuất)
Đối với NVL mua vào chuyển thẳng vào phân xưởng sản
xuất nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá trị NVL bao gồm cả thuế chính
là giá thanh tốn ghi trên hoá đơn. Kế toán thanh
toán :
Nợ TK 621 - Giá thanh tốn
Có TK 111,112, 331 ...
b.Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền
phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các lao vụ
như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp
có tính chất lương phải trả cho cơng nhân.Ngồi ra
chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm những khoản
đóng góp về BHXH, BHYT, và KPCĐ do doanh nghiệp sử
9
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh
doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao
vụ, dịch vụ. Để theo dõi nhân cơng trực tiếp, kế tốn
sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân cơng trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng

tập hợp chi phí.
c. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung: là
những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý,
sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội.


Đối với chi phí dịch vụ mua ngồi nếu thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá trị chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm cả thuế
chính là giá thanh tốn ghi trên hố đơn. Kế tốn
hạch tốn:
Nợ TK 627- Giá thanh tốn
Có TK 111, 112, 331. . .
Vì có một số yếu tố chi phí trong khoản mục chi
phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải
phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức
phù hợp. Trong thực tế các tiêu thức này được sử dụng
phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân
bổ định mức theo giở làm việc thực tế của công nhân
sản xuất hoặc theo tiền lương công nhân sản xuất

IV- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm cịn đang
trong q trình, sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây
chuyền, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hồn thành, chưa
bàn giao tính vào khối lượng bàn giao thanh toán.
Trong thực tế hiện nay sản phẩm làm dở được đánh
giá theo các phương pháp sau:
1.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí

NVL chính trực tiếp
10
Theo phương pháp này, giá trị sản phảm dở dang
cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp, cịn các
chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Việc tính giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất
+ Số lượng thành phẩm hoàn thành
+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị

Chi phí
NVL

+

Chi phí
NVL


s/p làm
dở cuối
kỳ

=

đầu kỳ
Sản phẩm

hoàn
thành

+

 Sản phẩm
làm dở
cuối kỳ

trong kỳ
Sản phẩm
làm dở

2.Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp
sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chịu
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hồn
thành. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ
ra số sản phẩm hoàn thành tương đương, để tính tốn,
xác định chi phí cho sản phẩm làm dở. Cách tính như
sau:
+ Đối với những chi phí bỏ một lần đầu kỳ thì xác
định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo cách sau:
Chi phí
Chi phí
+
trong kỳ
đầu kỳ
Giá trị
Sản phẩm

s/p làm =
Sản phẩm
Sản phẩm
dở cuối
+
cuối kỳ
hồn
làm dở
kỳ
thành
+ Cịn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế
biến, sản xuất sản phẩm (chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở
cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Việc đánh giá theo
phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà
chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng khơng lớn lắm
trong tồn bộ chi phí sản xuất.
11

Sản phẩm quy
đổi

= Sản phẩm làm dở x mức
độ dở
 làm
hồn thành

Chi phí
PS
+

Giá trị
trong
kỳ
s/p làm =
dở
Số SP
quy đổi

Chi phí
SPDD đầu kỳ
Sản phẩm
hồn thành
trong kỳ



Sản
phẩm
quy đổi

3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản
xuất định mức
sản phẩm
Theo
phẩm làm
phẩm làm


phương pháp này căn
cứ vào khối lượng


dở và chi phí sản xuất định mức cho 1 đơn vị
ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra sản
dở cuối kỳ.

sản
Chi phí sản
Khối lượng sản
Định mức
=
+
phẩm dở
phẩm dở dang
chi phí
dang cuối
cuối kỳ
đơn vị
kỳ
V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Là các cách thức, các phương pháp tính tốn xác
+ của từng sản phẩm, lao vụ dịch
định giá thành đơn vị
vụ, hoàn thành tuỳ theo đặc điểm quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm, cũng như u cầu quản lý, cơng tác
kế tốn của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản
xuất, cụ thể kế tốn có thể dùng một trong các biện
pháp tính giá thành như sau:
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp
tính trực tiếp).
áp dụng ở doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các doanh
nghiệp vận tải ô tô doanh nghiệp chế biến. . .
12
Trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất đã thực
hiện trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu và cuối
kỳ để tính giá thành sản phẩm theo cơng thức.
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Giá thành
đơn vị sản
phẩm

Giá trị
SPLD đầu
kỳ
=

+

Chi phí
sản xuất
trong kỳ

- Giá
trịSPLD

cuối kỳ

Tổng giá thành
Tổng sản lượng sản
phẩm

2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất phức
tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục kế tiếp nhau. NTP giai đoạn trước
là đối tượng chế biến giai đoạn sau.


a.Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm.
Theo phương pháp này kế tốn phải tính giá thành
nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai
đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để
tính ra giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau,
cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành
và giá thành đơnvị của thành phẩm ở giai đoạn sản
xuất sau cùng.
Có thể khái qt trình tự
tính giá thành phân
bước có tính giá thành nửa thành phẩm theo sơ đồ sau:
Chi phí
NVL
chính
Giá

thành
NTP
bước1
Giá
thành
NTP
bước n1






Chi phí
chế biến
bước 1
Chi phí
chế biến
bước 2



Chi phí
chế biến
bước n






Giá trị
NTP dở
dang bước
1Giá trị
NTP dở
dang bước
2
NTP dở
dang bước
n






Giá
thành
NTP bước
1Giá
thành
NTP bước
2
Giá
thành
thành
phẩm

13


b.Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá
thành NTP.
áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính
giá thành chỉ là sản phẩm sản xuất hồn thành ở giai
đoạn cơng nghệ sản xuất cuối cùng.
Có thể khái qt trình tự tính giá thành phân bước
khơng tính giá thành NTP theo sơ đồ sau:
11
Chi phí NVL chính tính cho
thành phẩm
Chi
cho
Chi
cho

phí chế biến bước 1 tính
thành phẩm
phí chế biến bước n tính
thànhphẩm

Giá trị

Tổng
giá
thành
thành
phẩm


3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các
doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng
loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng đối tượng tập hợp
chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá
thành là các đơn đặt hàng đã hồn thành. Vì chỉ khi
nào đơn đặt hàng hồn thành mới tính giá thành do vậy
kỳ tính giá thành khơng phù hợp với kỳ báo cáo.
Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng chưa hoàn
thành vẫn phải tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó
trên các bảng (phiếu) tính giá thành. Sau đó tổng
cộng chi phí các tháng lại ta được giá thành của đơn
đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều phân xưởng
khác nhau thì phải tính tốn xác định chi phí của
từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những
chi phí trực tiếp được hạch tốn thẳng vào đơn đặt
hàng, cịn các chi phí chung cần phân bổ theo tiêu
thức thích hợp.
14
4.Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một
quy trình cơng nghệ sản xuất sử dụng cùng loại NVL
nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau
cùng một lúc ( sản phẩm chính) như các xí nghiệp hố
dầu, hố chất, ni ong ,bị sữa...
Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là tồn bộ quy trình sản xuất đó đã sản xuất hồn
thành. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải
căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành, rồi tiến

hành các bước sau
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo
hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = sản lượng thực tế SP i
 Hệ số quy đổi SP i
phẩm

Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản

Hệ số quy

đổi sản
phẩm i
=


đổi Tổng sản lượng
SP i quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm
từng khoản mục)

Sản lượng quy

Tổng
Chi
=
giá
cho
thành
đầu

SP Phương pháp

(theo

Hệ số

phí
CPSX
SPLD
+
SPLD
trong
cuối
kỳ
kỳ
kỳ
tính giá thành theo định mức.

SP i

Tính giá thành định mức là việc sử dụng các định
mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải căn
cứ vào định mức hao phí NVL trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm để tính ra chi phí định mức.
15
Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp phải căn cứ
vào định mức hao phí lao động sản phẩm để tính ra chi
phí định mức.

Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự
tốn chi phí sản xuất chung được duyệt để tính hệ số
phân bổ chi phí sản xuất chung định mức
6. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ.
áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính thu được
cịn có thể có sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phân bổ
phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
5.
i
Tổng
giá
thành
SP
chính

Giá
 trị
SPDD
đầu
kỳ



Tổng
CPSX
phát

sinh
trong
kỳ



hồi

Giá
trị
SP
phụ
thu



Giá
trị
SPDD
cuối
kỳ

Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân
bổ giá thành thực tế cho các sản phẩm trong nhóm.
Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn có thể là giá
thành kế hoạch hay giá thành định mức, sau đó tính ra
tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm:
tính
đầu kỳ
Tỷ lệ

SPLD


+

CPSX
giá thành
(theo từng
khoản mục)

=

D
SPL cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân
bổ

VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tồn doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên như ta đã
biết chi phí sản xuất sản phẩm sau khi đã tập hợp
riêng từng khoản mục: chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất
16
cho tồn doanh nghiệp và được hạch toán chi tiết theo
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế
tốn mà doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 để tính
giá thành sản phẩm

Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê
7.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
khai thường xuyên
TK 621
K/c chi phí
NVL trực
tiếp

TK
154

TK
152,138,821
Các khoản ghi giảm
chi phí

trong kỳ

TK 622
K/c chi phí
nhân cơng
trực tiếp

TK
627

Giá
thành
sản
phẩm

thực tế

K/c chi
phí sản
xuất chung

Sp hồn
thành
nhập kho
Thành
phẩm gửi
bán

TK
155
TK

1
5
7

TK
632

Thành
phẩm bán
trực
tiếp

17

Chương II


Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty may 10.
I. Đặc điểm chung của công ty May 10
1.Vài nét về q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty may 10 (GARCO 10) là đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam được
thành lập từ năm 1946 với tiền thân là xưởng may X10
thuộc nghành quân nhu liên khu V.
Để có được chỗ đứng như ngày nay, công ty đã không
ngừng vươn lên trong sản xuất và cũng gặp khơng ít
những khó khăn thách thức.
Năm 1956, hợp nhất xưởng may X10, xưởng May X40 và
thợ may quân nhu liên khu V tập kết, lấy tên chung là
xưởng may X10.
Năm 1961, xưởng may X10 được chuyển từ sự quản lý
của bộ quốc phòng sang bộ cơng nghiệp nhẹ và đổi tên
thành xí nghiệp may 10. Đây là thời kỳ xí nghiệp
chuyển đổi từ cơ chế hạch toán theo kiểu bao cấp sang
hạch toán kinh doanh có tính đến hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là sản
xuất cho bộ đội theo những tiêu chuẩn cuả Bộ quốc
phòng. Nhiệm vụ này vẫn kéo dài đến hết năm 1975.
Sau năm 1975, xí nghiệp chuyển sang bước ngoặt mới
trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chuyên sản xuất
gia công làm hàng xuất khẩu với thị trường chủ yếu là
Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu thông qua các hợp
đồng mà chính phủ Việt Nam đã ký với chính phủ các

nước này.
Cuối những năm 80, May 10 đứng trên bờ vực phá sản
trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung. Hơn nữa
trước sự tan rã của hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu
(những năm 1990 – 1991) làm cho xí nghiệp mất thị
trường lớn khiến tình hình càng trở lên khó khăn, Xí
nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với
những yêu cầu chặt chẽ hơn. Cũng từ đó May 10 xác
định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh
18
dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo tuyển
dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực của sự phá
sản sang gặt hái những thành công.


Do không ngừng
chủng loại nên sản
ưa chuộng và ngày
thị trường khu vực
Bản, Bỉ, Đài Loan,

cải tiến đa dạng mẫu mã, kiểu dáng
phẩm của xí nghiệp được khách hàng
càng mở rộng địa bàn hoạt động ở
I như Cộng hoà liên bang Đức, Nhật
Hồng Kơng, Canada.

Hàng năm xí nghiệp xuất ra nước ngồi hàng triệu
áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo Jacket và nhiều sản phẩm
may mặc khác.

Tháng 11 năm 1992 ,xí nghiệp May 10 được bộ công
nghiệp nhẹ cho phép đổi tên thành Công ty May 10 với
tên giao dịch quốc tế là GARCO (Garment company 10)
2.Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
May 10
Công ty may 10 là một doanh nghiệp nhà nước, có
nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá liên quan
đến nghành dệt may.Cụ thể: Công ty chuyên sản xuất áo
sơ mi, áo Jacket, quần âu quần áo trẻ em. . . Phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng trong nước theo 3 phương
thức:
+ Nhận gia cơng tồn bộ: Cơng ty nhận NVL của
khách hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm
hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: căn
cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách
hàng, công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm
cho khách hàng theo hợp đồng.
+ Sản xuất hàng nội địa: thực hiện tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào, sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước
Phương hướng trong những năm tới công ty phấn đấu
trở thành công ty may thời trang lớn của cả nước với
trang thiết bị nổi tiếng vào bậc nhất Đông Nam á. Dự
kiến doanh thu năm 2005 gấp 5 làn doanh thu năm 1995
19
và năm 2010 sẽ gấp 10 lần năm 1995. Tổng vốn đầu tư
trong 10 năm tới là 20 triệu USD chủ yếu cho hồn
thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng xí nghiệp may complet

và sơ mi cao cấp. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm,
không chỉ dừng lại ở sản phẩm sơ mi truyền thống,
đồng thời tăng tỷ trọng mặt hàng FOB và mặt hàng nội


địa trong cơ cấu sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của Công ty may 10:
- Tổng giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm
chung về tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Giao dịch ký kết các hợp đồng, thực
hiện các chính sách chế độ của nhà nước.
- Phó tổng giám đốc: Giúp điều hành cơng việc ở
các xí nghiệp phân xưởng sản xuất, thay quyền tổng
giám đốc điều hành công ty khi tổng giám dốc đi vắng.
- Giám đốc điều hành: Giúp điều hành cơng việc ở
khối phục vụ.
- Phịng kế hoạch XNK: làm nhiệm vụ giao dịch đàm
phán, ký kết hợp đồng đối ngoại. Dự thảo quyết toán
hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký. Bộ
phận xuất khẩu trực tiếp phiên dịch ghi nội dung các
buổi đàm thoại, làm thủ tục nhập xuất hàng, hoàn
chỉnh chứng từ trong thanh tốn quốc tế theo đúng quy
định.
- Phịng kế tốn tài chính: Tổ chức cơng tác kế
tốn và xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phịng kinh doanh: Điều hành quan sát, cung cấp
nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất, nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong nước.

xuất
liệu
quản

Phòng kỹ thuật trực tiếp đơn đốc hướng dẫn sản
ở từng xí nghiệp, xây dựng định mức nguyên vật
cũng như các thông số khác nhằm phục vụ công tác
lý cũng như công tác kế tốn
20

- Phịng QA: Kiểm tra tồn bộ việc thực hiện quy
trình cơng nghệ vệ sinh cơng nghiệp, chất lượng sản
phẩm và nguyên liệu. Ký công nhận sản phẩm đạt tiêu
chuẩn .
- Văn phịng cơng ty: Bao gồm ban đời sống ban tổ
chức hành chính, ban đầu tư xây dựng và ban y tế nhà
trẻ. Nhiệm vụ chung của phòng này là giải quyết chế
độ chính sách đối với người lao động, phụ trách tiếp
tân, thực hiện giao dịch.
Trường


công
nhân kỹ
đào tạo (trường
thuật
may):Ký kết hợp đồng với các trường đại học, tổ chức
các khoá học về
kỹ thuật may, về
quản trị doanh

nghiệp.
- Phân xưởng cơ điện: Kiểm sốt tồn bộ các trang
thiết bị đang sử dụng trong công ty. Tổ chức phân bổ
thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời,
quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lưới điện trong
cơng ty.
Cơng ty có tám xí nghiệp thành viên bao gồm:
-Từ xí nghiệp I đến xí nghiệp V được bố trí tại
trụ sở chính ở sài dồng- Gia Lâm- Hà Nội có nhiệm vụ
sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa.
Ba xí nghiệp địa phương có nhiệm vụ sản xuất theo
đơn đặt hàng và hàng nội địa là:
Xí nghiệp Đơng Hưng (Thái Bình).
Xí nghiệp Hoa Phượng (Hải Phịng)
Xí nghiệp Vị Hồng (Nam Định)
21

sơ đồ tổ chức quản lý của công ty may 10
Cơ quan tổng giám đốc

Phịng
KH,
XNK

Phịng
kỹ
thuật

Phịng
QA


Phong
kinh
doanh

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Văn
phịng
cơng
ty

Trườn
g đào
tạo

Ban
đời
sống

Ban
ĐT
XD

Ban
TCHC



Ban y
tế nhà
trẻ

XN
XN
may may
1 2

XN
XN
may may
3 4

XN
may
5

XN
may
VH

XN
may
HP

XN
may

Đh

PX
thêu
in

Ban
bảo
vệ

PX
bao


PX

điện
22

sơ đồ bộ máy kế tốn

Trưởng phịng
kế tốn

phó phịng kế tốn

Kế
tốn
kho
thàn

h
phẩm

tiêu
thụ
thàn
h
phẩm
nội
địa

Kế
tốn
cơng
nợ

Kế
tốn
tiền
lươn
g và
bảo
hiểm

hội

Kế
tốn
NVL


Kế
tốn
than
h
tốn

Kế
tốn
than
h
tốn
xuất
nhập
khẩu

Kế
tốn
tập
hợp
chi
phí

tính
giá
thàn
h

Thủ
quỹ



23
II. Đặc điểm chung về cơng tác kế tốn của cơng ty may 10

1.Nhiệm vụ của bộ máy kế tốn
Phịng tài chính có nhiệm vụ làm báo cáo kế tốn
theo đúng định kỳ, cung cấp đầy đủ kịp thời và chính
xác thơng tin về tình hình biến động của tài sản và
nguồn hình thành nên tài sản cho các nhà quản lý của
cơng ty để họ có những quyết định đúng đắn. Khơng chỉ
có vậy phịng kế tốn cịn phải chia lương cho các cán
bộ công nhân viên theo đúng kế hoạch, xây dựng kế
hoạch tài chính, cung cấp đủ vốn cho sản xuất, phục
vụ khách hàng đến lĩnh tiền và nộp tiền tận tình chu
đáo.
2.Đặc điểm của bộ máy kế tốn.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo bộ
máy kế tốn tập trung. Tồn bộ cơng việc kế tốn được
thực hiện tập trung tại phịng kế toán, tại các đơn vị
trực thuộc hạch toán báo cáo sổ khơng tổ chức bộ phận
kế tốn riêng. Phịng kế tốn có chức năng giúp giám
đốc về lĩnh vực kế tốn tài chính, theo dõi tình hình
kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ
chính sách về quản lý kinh tế tài chính.
- Kế tốn trưởng: chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty
như cơng tác kế tốn bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp
với tổ chức sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp
đúng hạn các báo cáo tài chính.
- Phó phịng kế tốn: chịu trách nhiệm trước kế

toán trưởng về phần tổng hợp, tài sản cố định, làm kế
toán tài sản cố định vào sổ cái và lập bảng cân đối
kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo
giải trình khác theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
nội địa: theo dõi công nợ và thanh tốn cơng nợ của
các cửa hàng đại lý. Hạch tốn tiêu thụ hàng trong
24
nước và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm


nội địa và các cửa hàng đại lý.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: quản lý
chương trình tiết kiệm tồn cơng ty. Có nhiệm vụ tập
hợp số liệu, chứng từ tiền lương, lập bảng phân bổ
tiền lương, bảng kê nợ 334 + 338 và bảng cân đối tiền
lương. hàng ngày tính lãi, kết chuyển và rút tiết
kiệm.
- Kế toán NVL: theo dõi hạch toán nhập xuất tồn
NVL, cơng cụ dụng cụ tính tốn phân bổ chi phí NVL.
Lập bảng phân bổ NVL sử dụng. lập bảng kê số 3.
pháp
nguồn
ngày.
khác,

Kế tốn thanh tốn: kiểm tra tính hợp lý hợp
của chứng từ trước khi thanh toán. Theo dõi
thu, chi để cân đối nguồn vốn thanh toán hàng
Kiểm tra thuế đầu ra của các hàng hoá tiêu thụ

thuế đầu vào của vật tư hàng hoá .

- Kế toán thanh toán XNK: theo dõi quá trình thực
hiện L/C của khách hàng đối với hàng nhập. Theo dõi
hạch toán kho thành phẩm, xuất kho tính doanh thu
lãi lỗ.
- Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ: tính giá thành
nguyên phụ liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý
xí nghiệp cho sản phẩm nhập kho và sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Lập bảng tập hợp chi phí quản lý cơng
ty,quản lý xí nghiệp theo yếu tố.
- Kế tốn cơng nợ: theo dõi các khoản cơng nợ,
hạch tốn các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu
chi tiền mặt vào sổ quỹ hàng tháng.
3.Hình thức kế tốn áp dụng.
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn
nhật ký chung. Sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
25
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Hệ thống tài khoản và sổ sách được thiết lập theo
đúng chế độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành bao
gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ quỹ, bảng kê, sổ và
thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết.


26
Hình thức kế tốn nhật ký chung của cơng ty may 10

Chứng từ
gốc

Sổ nhật
ký chung

Sổ và thẻ
kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết

Báo cáo kế
toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu

Trình tự ghi sổ:
Từ chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ nhật ký
chung, sau đó từ nhật ký chung ghi vào sổ cái. cuối
tháng từ sổ cái tài khoản lập bảng cân đối tài khoản.

Về kế tốn chi tiết thì từ chứng từ gốc ghi vào sổ
chi tiết liên quan hàng ngày, cuối tháng lập bảng chi
tiết số phát sinh.
Cuối
thì lấy
cái tài
báo cáo

tháng sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi
số liệu từ bảng cân đối tài khoản (hoặc sổ
khoản) và bảng chi tiết số phát sinh để lập
kế toán.
27

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:phương pháp


xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình
quân gia quyền.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, đây là phương pháp
ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công
cụ, dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
với cơ sở là các chứng từ nhập, xuất.
- Niên độ kế toán: Được áp dụng theo năm, năm kế
toán trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/1
kết thúc ngày 31/12).

III. Đặc điểm quy trình cơng nghệ của cơng ty may 10.
Quy trình cơng nghệ của cơng ty may 10 là quy
trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ chức
như sau:
Từ khâu 1 đến khâu 4: là công đoạn chuẩn bị sản
xuất do phịng kế hoạch kinh doanh phụ trách có nhiệm
vụ tiếp nhận NVL về, đưa vào kho và sơ chế.
Từ khâu 5 đến khâu 14: Thuộc công đoạn cắt do 5 xí
nghiệp may quản lý, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản
phẩm, là, gấp, và kiểm tra đóng gói sản phẩm.
Từ khâu 15 đến khâu 18: là khâu cuối cùng nhằm bao
gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ cơng việc này
do phịng kinh doanh đảm nhận.
1.Kho
NVL
2.Đo đếm
vải
3.Phân
khổ
4.Phân
bàn

9.Kho bán thành

10.May

8.Viết số phói
kiện

11.KCS


7.Cắt, phá,
gọt,

12.Là

6.Xoa phấn đục
dấu

13.KCS


5.Trải vải

14.Bỏ túi ni
lơng

phẩm

may

18.Giao cho
khách hàng
17.Kho thành
phẩm

16.Xếp gói
đóng kiện
15.Xếp sản phẩm
vào hộp


28

IV. Tình hình thực tế về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty May 10.


Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may rất
phong phú đa dạng bao gồm sản xuất gia công hàng may
mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách
hàng trong và ngoài nước. Luận văn này xin được giới
hạn trong vấn đề hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
đối với loại hình gia cơng hàng
may mặc của cơng ty vì đây là loại hình sản xuất đặc
thù của nghành may và nó cũng chiếm tới 80% tồn bộ
hoạt động của cơng ty.
A)Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở cơng ty.
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là vơ cùng quan trọng, việc xác định đúng đắn đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp giúp
cho tổ chức tốt nhất cơng việc kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất.
ở công ty may 10 việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên được thực hiện
trong tổ chức hạch tốn q trình sản xuất.

Cơng ty may 10 có quy trình sản xuất phức tạp,
kiểu chế biến liên tục.Sản phẩm phải trải qua nhiều
giai đoạn chế biến liên tiếp nhau theo dây chuyền
công nghệ khép kín (cắt, thêu, may, mài, đóng gói. .
.) Sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến
của giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm ở trong giai đoạn
máy lại được chia nhỏ cho nhiều người sản xuất, mỗi
công nhân chỉ thao tác một hoặc vài chi tiết của sản
phẩm, cuối cùng mới ghép nối thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu
cầu quản lý và u cầu của cơng tác hạch tốn nên đối
29
tượng tập hợp chi phí sản xuất của cơng ty là từng
loại sản phẩm.
2. Phân loại và nội dung chi phí sản xuất ở cơng ty
may 10.
Để tiến hành cơng tác tập hợp chi phí sản xuất thì
tồn bộ chi phí sản xuất tại cơng ty được phân loại


như sau:
a) Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành
2 loại là chi phí NVL chính và chi phí phụ liệu.
Chi phí NVL chính : Là vải, dựng, bơng, các loại,
có tác dụng tạo nên thực thể sản phẩm. Những NVL này
phong phú về chủng loại, có tính năng tác dụng khác
nhau và chủ yếu do khách hàng đem đến.Một phần nhỏ do
công ty tự mua. Do đó khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ

trọng khơng lớn trong tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
Vật liệu phụ: bao gồm các loại chỉ, chỉ màu nhãn
mác, mex, ghim,cúc, bìa lưng, bìa cổ,đề can, đệm,
khố...Về cơ bản chúng được đi kèm với NVL chính để
phục vụ sản xuất một đơn đặt hàng nào đó.
b) Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ các chi
phí về tiền lương, các khoản thưởng có tính chất
lương, các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân
trực tiếp tham gia vào sản xuất của cơng ty.
c) Chi phí sản xuất chung: Đây là các khoản chi
phí phát sinh trong phân xưởng, phục vụ cho quá trình
sản xuất ở phân xưởng. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: là các chi phí
liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như
tiền lương, tiền cơng các khoản phụ cấp.
+ Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu xuất dùng
chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng.
30
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ: là chi phí về cơng cụ
dụng cụ dùng cho u cầu sản xuất chung của phân
xưởng.
+ Chi phí khấu hao về TSCĐ. là tồn bộ số tiền
trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng sản xuất
như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà cửa.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các chi phí
như tiền điện tiền nước, điện thoại, chi phí sửa chữa
tài sản cố định thuê ngoài . . . phục vụ cho sản xuất
toàn doanh nghiệp.



×