Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.13 KB, 16 trang )

Câu hỏi tiểu luận:
“Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới.
Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta
hiện nay? ”

1


Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi
mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư
nhân ở nước ta hiện nay?

Mục lục
Mở đầu............................................................................................................. 1
Nội Dung...........................................................................................................2
1.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.............................2
1.1.2 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII...2
1.1.3 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI.....2
1.2 Liên hệ vận dụng ........................................................................................3
1.2.1. Nhận thức sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay.....................................................................................................................3
1.2.2 Thực trạng sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay.................................................................................................................... 4
1.2.3. Những tồn tại, hạn chế............................................................................6
1.2.4 Bản thân cần làm gì để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế thị
trường trong thời kì đổi mới............................................................................. 9
Kết luận.......................................................................................................... 10

2



Mở đầu
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tốn tại và phát triển
của từng quốc gia từng dân tộc.
Vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm tịi
mơ hình quản lý kinh tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà
nhà nước ta và nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nước
ta. Trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng và nhà nước, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện
đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ
vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bước chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
quy luật giá trị và tín hiệu cung cầu của thị trường.
Như vậy, việc quan tâm đễn xây dựng nền kinh tế thị trường dịnh
hướng xã hội chủ nghĩa là một điều sức cần thiết.

3


Nội Dung
1.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
1.1.2

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại
hội VIII

- Kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của CNTB mà là

thành tựu phát triển chung của nhân loại.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH
ở nước ta.
= > Như vậy, trong thời kỳ đổi mới tư duy lý luận của Đảng đã nhận
rõ: chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã
biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị
trường để phát triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh sự
cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm
phương tiện xây dựng CNXH.
4


1.1.3

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại
hội XI

- Đại hội lần thứ IX (4/2001) khẳng định: "Nền KTTT định hướng
XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên CNXH” và “KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.
- Đại hội X, XI làm sáng tỏ nội dung cơ bản của định hướng XHCN
trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí:
+ Về mục đích phát triển: Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Trong đó kinh

tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.
+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng
trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

5


+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo
đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước phát quyền
XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
= > Những tiêu chí nêu trên cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa
KTTT Tư bản chủ nghĩa với KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
1.2 Liên hệ vận dụng
1.2.1. Nhận thức sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở
nước ta hiện nay
Nhận thức của Đảng về vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân (KTTN)
không phải đã phải trải qua một quá trình lâu dài vừa nghiên cứu
sâu sắc lý luận vừa tích cực tổng kết thực tiễn sinh động của cơng
cuộc Đổi mới tồn diện đất nước đặc biệt là một bộ phận đặc biệt
quan trọng về nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Trải qua 35 năm đổi
mới, quan điểm của Đảng ta đối với kinh tế tư nhân ngày càng phát
triển, hoàn toàn và cho thấy những bước tiến quan trọng đóng góp
thiết thực vào những thành tựu phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt, kể từ Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhận thức khu vực
kinh tế tư nhân đã có nhiều bước tiến lớn. Quan niệm KTTN là

“một động lực quan trọng của nền kinh tế” tại Đại hội XII cho thấy,
bước đột phá về nhận thức của Đảng ta so với giai đoạn trước, khi
chỉ coi KTTN là một trong những động lực của nền kinh tế. Hội
6


nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) đã
ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về phát triển
KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nghị quyết đề ra mục tiêu
phát triển KTTN trở thành động lực quan trọng trong kinh tế thị
trường định hướng XHCN, phát triển KTTN nhanh, bền vững với
tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ
trọng trong tổng sản phẩm nội địa (GDP). Kế thừa tinh thần đó, Đại
hội lần thứ XIII của Đảng đã tiếp tục khẳng định, phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả
“thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh
tế”. Biến đây thực sự trở thành chủ trương lớn, nhất quán của Đảng
vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển; vừa phát huy vai trò
của thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
an ninh quốc phịng trong tình hình mới.
1.2.2 Thực trạng sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở
nước ta hiện nay
Trên cơ sở những nhận thức đổi mới của Đảng về thành phần kinh
tế tư nhân, sự hoàn thiện hóa các quy định của Nhà nước, trong
những năm vừa qua khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua khơng
ngừng lớn mạnh, khẳng định vai trị, động lực quan trọng đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tính đến hết
6 tháng đầu năm 2021, cả nước có khoảng 800 nghìn DNTN đang
7



hoạt động, chiếm khoảng 97% tổng số DN đang hoạt động . Kinh tế
tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, đóng góp của khu
vực KTTN trong cơ cấu GDP luôn ở mức 42- 43% GDP (so với khu
vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI) là 18% GDP), thu hút khoảng 85% lực lượng
lao động của nền kinh tế, Thương hiệu của khu vực tư nhân đã
không chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước
mà cả ở thị trường khu vực và quốc tế; đã xuất hiện những tập đồn
KTTN có quy mơ lớn cả về vốn và cơng nghệ cao
KTTN đã góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội... Đặc biệt, lực lượng DNTN đã
góp phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm
thay đổi diện mạo đất nước, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế; hình thành nhiều thương hiệu có tính
cạnh tranh khu vực và quốc tế. Có thể nói, kinh tế tư nhân chính là
“tấm đệm giảm sốc” và là “lực kéo” quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam, do đó Nhà nước cần tiếp tục có cơ chế, chính sách để thúc
đẩy, phát triển bền vững động lực quan trọng này.
Bên cạnh những thành tựu “rất quan trọng” về kinh tế, vị thế của
kinh tế tư nhân ngày càng được nâng cao trong đời sống chính trị,
xã hội. Hiện nay, các văn bản pháp luật liên quan đến kinh tế đều
8


được Quốc hội, Chính phủ u cầu phải có ý kiến cộng đồng doanh
nghiệp tư nhân thơng qua Phịng Cơng nghiệp và Thương mại Việt

Nam (VCCI) trước khi ban hành.

Nguyễn Huy Nghĩa, Để khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân khẳng định vai trò trong nền
kinh tế. Tạp chí điện tử Tài chính, ngày 13/06/2021. />
Sự phát triển rộng khắp của kinh tế tư nhân, đặc biệt ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải đảo đã trực tiếp góp phần hồn
thiện thế trận quốc phịng tồn dân; từng bước đáp ứng tốt nhu cầu
thường xuyên và đột xuất của lực lượng vũ trang. Các chủ hộ kinh
tế cá thể, tiểu chủ và doanh nghiệp tư nhân trên mọi miền Tổ quốc
đã tham gia thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách
hậu phương qn đội, “đền ơn đáp nghĩa” các gia đình thương binh,
liệt sỹ, gia đình có cơng với cách mạng; hỗ trợ các hoạt động của
dân quân, tự vệ... Điều đó cho thấy tiềm lực, vai trị, giá trị đóng
góp của kinh tế tư nhân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
là vô cùng to lớn. Và, quan điểm kinh tế tư nhân là “động lực quan
trọng của nền kinh tế” được Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng
định là khách quan, khoa học, hợp lòng dân.
1.2.3. Những tồn tại, hạn chế
9


Việt Nam đã có DN của tư nhân quy mơ lớn, có khả năng cạnh tranh
cấp khu vực và quốc tế trên một số lĩnh vực, nhưng đa số DN có
quy mơ siêu nhỏ và nhỏ (chiếm khoảng 93%); DN lớn chiếm dưới
3%. Đáng lưu ý phần nhiều, DN ngoài nhà nước có hiệu quả kinh
doanh, năng lực cạnh tranh thấp, trình độ quản trị yếu, cơng nghệ
lạc hậu; tỷ suất lợi nhuận của các DN của tư nhân chỉ đạt 2,4%
trong khi của DNNN là 5,58%, DN FDI là 5,6% và có tới gần 50%
DNTN thua lỗ.
Khả năng tồn tại của DNTN thấp; số DN thành lập mới hàng năm

nhiều nhưng giải thể, ngừng hoạt động cũng lớn, ví dụ năm 2019 là
năm nền kinh tế khá thuận lợi và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao; số DN thành lập mới năm 2019 đạt mức kỷ lục 138,1 nghìn
DN, nhưng tỷ lệ DN tạm ngừng hoạt động so với số DN thành lập
mới là hơn 52%...
Những con số trên cho thấy, KTTN chưa thực sự trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh, trong
đó các khu vực kinh tế nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi đang vươn lên mạnh mẽ. Tiềm năng và dư địa để phát triển
kinh tế tư nhân còn rất lớn nhưng rào cản đối với kinh tế tư nhân
vẫn cịn khơng ít. Có thể kể đến, một số rào cản đối với sự phát triển
KTTN hiện nay như:
Thứ nhất, môi trường kinh doanh chưa chưa thực sự thơng thống,
minh bạch, bình đẳng. Mơi trường kinh doanh của Việt Nam năm
10


2020 xếp thứ 77/190 nước, vẫn còn cách xa so với 3 nước hàng đầu
ASEAN 4 (Singapore 2/190, Malaysia 12/190, Thái Lan 21/190) và
Trung Quốc 31/190, Ấn Độ 63/190 và nhiều nước chuyển đổi như
Geogia xếp thứ 7, Lít Va 11, Estonia 18, Lát Vi a 19, Kazakhstan
25…
Tâm lý kỳ thị, phân biệt đối xử DNTN vẫn còn tồn tại ở khơng ít cơ
quan, chính quyền địa phương; Thủ tục hành chính cịn rườm rà,
phức tạp, nhất là trong lĩnh vực đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội và
cấp phép kinh doanh có điều kiện; cơ chế, chính sách cịn thiếu
minh bạch, nhất là trong công tác quy hoạch; kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành vẫn là gánh nặng, làm gia tăng chi phí tn thủ đối
với DN. Tình trạng tham nhũng, nhất là tham nhũng vặt và tiêu cực
vẫn còn diễn ra khá nghiêm trọng làm tăng chi phí phi chính thức

trong các giao dịch cấp phép, kinh doanh, đấu thầu, đấu giá mua bán
tài sản, dự án đầu tư và tiến hành thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, KTTN gặp khó khăn trong tiếp cận các nguồn lực sản
xuất, nhất là vốn, đất đai, mặt bằng sản xuất và tiếp cận thông tin,
cơ hội kinh doanh, thị trường. Mặt bằng lãi suất cho vay còn cao,
mức cho vay chưa đáp ứng nhu cầu của DN và điều kiện vay vốn
vượt quá khả năng của nhiều DN.
Thứ hai, khung khổ pháp lý còn nhiều bất cập, chồng chéo; hiệu
lực, hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao; chi phí tuân thủ pháp luật
và thực thi hợp đồng cao. Thiếu cơ chế, chính sách thử nghiệm triển
11


khai các mơ hình kinh doanh mới, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; Thiếu
các cơ chế, chính sách hỗ trợ về khởi nghiệp, tài chính, quản trị, đổi
mới sáng tạo và hiện đại hố cơng nghệ, phát triển thị trường, đào
tạo lao động, chuyển đổi các hộ kinh doanh các DN, các DN nhỏ và
vừa phát triển lên thành các DN lớn, tập đoàn kinh tế. Điều kiện
kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn bất hợp lý cản trở khả
năng tiếp cận, gia nhập và mở rộng thị trường của các DNTN.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao còn hạn chế (trên 75% lao động chưa có bằng cấp, chứng
chỉ đào tạo nghề), chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh, trong khi việc tuyển dụng lao động có tay nghề phù hợp cịn
nhiều khó khăn và chi phí lao động ngày càng tăng nhanh.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất
là hệ thống giao thơng cịn hạn chế, thiếu đồng bộ và chậm được
đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng…
Bên cạnh đó, KTTN gặp khó khăn trong tiếp cận các nguồn lực sản
xuất, nhất là vốn, đất đai, mặt bằng sản xuất và tiếp cận thông tin,

cơ hội kinh doanh, thị trường. Mặt bằng lãi suất cho vay còn cao,
mức cho vay chưa đáp ứng nhu cầu của DN và điều kiện vay vốn
vượt quá khả năng của nhiều DN.

12


1.2.4 Bản thân cần làm gì để góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới
Trong cơng cuộc hội nhập và đua tranh tồn cầu của người Việt
Nam, có lẽ điều mà chúng ta cần hội nhập đầu tiên và mạnh mẽ
nhất, đó là hội nhập về tri thức. Và trong công cuộc hội nhập về tri
thức ấy, lĩnh vực cần phải hội nhập trước nhất và quyết liệt nhất
chính là lĩnh vực giáo dục.
Là một sinh viên năm 3 của Đại học Công Nghệ GTVT em nhận
thấy mình cần quan tâm đến việc phát triển các kĩ năng, cách ứng
xử mới, mong muốn thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống, chuẩn bị sẵn sàng đối diện với xã hội. Đây là thời kỳ có nhiều
biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội. Sự trưởng
thành về mặt xã hội cùng với nỗ lực, sự kỳ vọng đối với nghề
nghiệp tương lai cho thấy nhu cầu và khả năng tự giáo dục của sinh
viên được nâng cao. Cần có những phẩm chất cụ thể như sau
- Sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới mẻ, những tư tưởng mới
và những phương thức hành vi mới.
- Sẵn sàng tiếp thu những cải cách và những biến đổi xã hội.
- Có thái độ tơn trọng những cách suy nghĩ, nhìn nhận khác nhau
mọi mặt.
- Tôn trọng tri thức, dốc hết khả năng thu nhận tri thức.
13



- Hiểu về sản xuất và quá trình sản xuất.
- Hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau
Mỗi công dân phải xác định được việc học tập là nhu cầu tự thân
của mỗi người, trở thành lẽ sống của mỗi người mang lại ý nghĩa
đạo đức và văn hóa chứ khơng chi đơn thuần học là để kiếm tấm
bằng, kiếm việc làm có thu nhập cao

Kết Luận
Tóm lại kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới ln là vấn đề quan
trọng và cấp thiết. Mạng tính quan trong nâng cao năng lực và tầm
vóc đi lên của mỗi cá nhân, tổ chức, và xã hội.John Maynard
Keynes, nhà kinh tế học lớn nhất của thế kỷ XX, đã từng nhận xét:
“Khó khăn nằm không phải ở cách tư duy mới, mà ở việc thoát khỏi
được cách nghĩ cũ, cách nghĩ đã ăn sâu trong mọi ngõ ngách của
não trạng chúng ta”. Cho nên, một khi đã thấy rõ những nội dung
cần đổi mới trong tư duy, thảo luận sâu sắc và kiên quyết đổi mới
triệt để là những bước đi ban đầu rất quan trọng. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do con người đóng vai trị
động lực khơng chỉ vì mục tiêu kinh tế mà quan trọng hơn cịn vì
các mục tiêu xã hội, vì sự phát triển tồn diện các mặt của con
người, vì cuộc sống hạnh phúc của con người. Trên đây là bài tiểu

14


luận của em về đề tài “Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong
thời kỳ đổi mới.”
Em muốn sử dụng những kiến thức đã học làm bài tiểu luận này để
phân tích vấn đề đã nêu trên. Em rất mong cơ xem xét, chỉ bảo để

em có những nhận thức rõ ràng hơn, đúng đắn hơn, mai sau khi ra
trường em có thể góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng nền
kinh tế nứơc ta.

Tài Liệu Tham Khảo
1.

Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

2.

Tạp chí điện tử Tài chính

/>3.

15

Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương


/>
16



×