Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.26 KB, 17 trang )

Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong
thời kỳ đổi mới. Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư
nhân ở nước ta hiện nay? ”

1


Mục lục
I.LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
II, PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................5
CHƯƠNG 1: PHẦN LÝ THUYẾT...........................................................................5
1. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường:.........................................5
1.1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:.......................................5
1.1.1 Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:..........................................5
1.1.2 Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế...........................................................6
1.2 Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới...6
1.2.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội
VIII:........................................................................................................6
1.2.2 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường:.........................................8
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 9
2.1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản:..............................................................9
2.1.1 Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường:...............................9
2.1.2 Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN...................................................................................................10
2.1.3 Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN:..................................................................................................10
2.2 Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:..............................................................................11
2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp:.....................................................11
2.2.2 Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường...12


2.2.3 Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
năng lực của đảng.................................................................................12

2


II . Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện
nay...........................................................................................................................13
III, Kết luận..............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo:..................................................................................................17

3


I.LỜI MỞ ĐẦU
Đã hơn 20 năm kể từ Đại hội VI(15 – 18/6/1986) của Đảng, công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước đã có sự chuyển biến rõ rệt, vượt qua tình trạng khó khăn,
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, thế và lực được
tăng cường, vị thế quốc tế được nâng cao. Nước ta khơng cịn là mộtnước nơng
nghiệp lạc hậu, kém phát triển. Nước ta từ quan liêu bao cấp đã trở thành nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu VI đã thay đổi cơ
bản phương thức phát triển của đất nước, mở đầu cho hàng loạt những đổi mới
toàn diện sau này trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa, xã
hội… Việc gia nhập WTO là thách thức nhưng cũng là cơ hội lớn để nước ta phát
triển, nó cũng khẳng định được những thay đổi đúng hướng của Đảng mà Đại hội
Đảng VI đã mở đầu cho côngcuộc đổi mới này.Nhận thấy tầm quan trọng và ý
nghĩa lịch sử to lớn của Đại hội VI với sự đổi mới và phát triển của đất nước, em
đã chọn đề tài “Đại hội Đại biểu VI của Đảng – Đại hội đổi mới toàn diện đất
nước” cho tiểu luận của mình. Tiểu luận sẽ phân tích rõ hồn cảnh lịch sử, nội
dung cơ bản cũng như ý nghĩa lịch sử của Đại hội để làm rõ sự tiến bộ, đúng đắn

trong đường lối mà Đảng ta đã đề ra trong Đại hội, đồng thời nêu bật những tác
động to lớn của đường lối đó trong cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên tiểu luận của em vẫn cịn nhiều
thiếu sót, hy vọng nhận được sự góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

II, PHẦN NỘI DUNG

4


CHƯƠNG 1: PHẦN LÝ THUYẾT
1. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường:
1.1. Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:
1.1.1 Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
-Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
-Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các
quyết định của mình.
-Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”.
-Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội
ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng được hưởng
quyền lợi cao hơn người lao động
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
- Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa
thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường.
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm
tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem

phiếu..
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng khơng có chế tài ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn.
1.1.2 Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
5


-Khốn sản phẩm trong nơng nghiệp theo chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; nghị quyết Trung ương 8 khóa
V (năm 1985) về giá – lương – tiền; thực hiện Nghị định 25 và Nghị định 26-CP
của Chính phủ…
-Sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định: “Việc bố trí
lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập
trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm
suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần
kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, …”
1.2 Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
1.2.1 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:
So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này
có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Một là, kinh tế thị trường khơng phải là cái
riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là
tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường. Trong quá
trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả có tác động
điều tiết q trình sản xuất hàng hóa, phân bổ các nguồn lực kinh tế và tài nguyên
thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sản xuất và lưu
thông.
Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với
tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao khơng phải là sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Kinh tế thị trường

còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị
trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận
6


hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để
phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết tốt mối quan hệ giữa người với người.
Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập
với các chế độ xã hội.
Đại hội VII của Đảng (tháng 6-1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành
phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc
dân thống nhất . Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ
các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:
– Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh- lỗ, lãi tự chịu.
Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và
hồn hảo.
– Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
– Có hệ thống pháp quy kiện tồn và sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước
1.2.2 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường:
Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường

7



chỉ như một công cụ, một cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường như
một chính thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội IX xác định, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ
chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “thị trường” được sử dụng để “phát triển
lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”!, cịn tính “định hướng xã hội chủ
nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý
và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại
trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp
bức và bất cơng, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh,
phúc”.
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X và XI thể hiện ở bốn tiêu chí là:
Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bàng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân
Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần
kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền…
Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa

8


Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,

điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
2.1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản:
2.1.1 Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường:
Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên
cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục…
Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ
thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao
dịch, trao đổi trên thị trường. Bao gồm :
- Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường
– các bên tham gia thị trƣờng với tƣ cách là các chủ thể thị trường.
- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay kết quả mà các bên
tham gia thị trường mong muốn.
–Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy
định của luật lệ (các thị trường quan trọng như hàng hóa và dịch vụ, vốn,….)
2.1.2 Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
-Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi.
-Đổi mới cơ bản mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.

9


-Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nƣớc,
từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới
-Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã
hội đảm bảo tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường
-Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trị của Mặt

trận Tổ quốc
2.1.3 Quan điểm về hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam,
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường;
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc
đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước
2.2 Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:
2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp:
-Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp
dân sự, tranh chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản
10


-Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp
nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu;
-Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế
hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương
thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường.
- Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần
-Khuyến khích hình thành các tập đồn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tư nhân góp
vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước

-Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao
cơng nghệ, trình độ quản lý tiên tiến vào thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; …
-Cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm
sốt, thực hiện cơng khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực
2.2.2 Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
-Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và cơng
khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa,. ,
-Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường.
2.2.3 Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng
lực của đảng
-Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế trong các
lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư…

11


-Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức
do tranh chấp quốc tế
-Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng
- Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng tổ chức thực hiện luật
pháp, chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn thiện
-Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trị làm chủ của nhân dân;
bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân
+ Sự tham gia giám sát của các cơ quan dân cử trong nền kinh tế và trong hoạt
động quản lý nhà nước còn hạn chế, bất cập.
II . Liên hệ thực tiễn sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta
hiện nay
“Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, là một bước tiến mới, tạo động lực thúc đẩy
phát triển khu vực kinh tế tư nhân và toàn bộ nền kinh tế, thể hiện sự tiếp tục đổi
mới tư duy kinh tế của Đảng để phù hợp với thực tiễn phát triển của nền kinh tế
sau 30 năm đổi mới.
Theo lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua gần 35 năm đổi mới, kinh tế tư nhân
liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39-40% GDP, thu hút khoảng
85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội,... Kinh tế tư nhân, đặc biệt lực lượng doanh
nghiệp (DN) tư nhân đã góp phần thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại
12


hóa, làm thay đổi “diện mạo” đất nước, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Kinh tế tư nhân tồn tại dưới các hình thức như: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN),
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh doanh cá thể. Quan niệm
KTTN là “một động lực quan trọng của nền kinh tế” tại Đại hội XII cho thấy, bước
đột phá về nhận thức của Đảng ta so với giai đoạn trước, khi chỉ coi KTTN là một
trong những động lực của nền kinh tế. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương Đảng (Khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về
phát triển KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Các DNTN Việt Nam khơng chỉ quy mơ nhỏ mà cịn thiếu các DN dẫn dắt. Các
DN chưa thật sự có mối quan hệ gắn kết, DN nghiệp sản xuất lớn chưa dẫn dắt DN
nhỏ. Khơng hình thành được mạng lưới cung ứng hỗ trợ nhau, trong khi vẫn phải
nhập đầu vào từ bên ngoài nhiều.
Cần tập trung hỗ trợ các DN khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, có sự chuyển giao
công nghệ tiên tiến, để các DN không cảm thấy “cô đơn”, nhưng cũng cân nhắc

hạn chế hỗ trợ dàn trải, cho số đơng những DN chỉ có các sản phẩm thơng thường
khơng mang lại nhiều lợi ích, giá trị gia tăng mới cho cộng đồng… Cần tạo chuỗi
cung ứng mới, tạo ra nhiều giá trị gia tăng, đồng thời gia tăng niềm tin với các DN.
Nhà nước đang từng bước thu hẹp vai trò, phạm vi hoạt động với tư cách là nhà
đầu tư, mở rộng cơ hội đầu tư cho các thành phần kinh tế như: Chính sách xã hội
hoá trong giáo dục, y tế…, cổ phần hoá, thoái vốn DN nhà nước; chủ trương xã
hội hoá dịch vụ hành chính cơng…
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, thúc đẩy tham gia DN trong đầu tư, cung
cấp dịch vụ hành chính cơng, giảm can thiệp hành chính sâu vào quản trị nội bộ
13


DN. Về phân bổ nguồn lực, cần tập trung nâng cao chất lượng, hỗ trợ DN trên
nguyên tắc thị trường, cạnh tranh, bình đẳng, thúc đẩy hình thành chuỗi giá trị, liên
kết. Hiện Việt Nam cũng có DN tư nhân quy mơ lớn, có tiền nhưng dẫn dắt được
các DN nhỏ không là chuyện khác.
Giải pháp trọng tâm để đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế
tư nhân:
-Cần thực hiện đúng, đầy đủ, chất lượng, hiệu quả vai trò của Nhà nước trong định
hướng, quy hoạch và điều tiết kinh tế
-Đổi mới chính sách, pháp luật nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi thúc
đẩy kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới
sáng tạo.
-Thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả, đảm bảo cho kinh tế tư nhân
được tiếp cận bình đẳng đến các nguồn lực phát triển;
-Nâng cao chất lượng quản lý thị trường, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
-Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.

14



III, Kết luận
Thực tiễn qua hơn 35 năm đổi mới tồn diện đất nước, "trong đó có việc phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự đem lại những thay
đổi to lớn, rất tốt đẹp cho đất nước", "kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được
tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện,
nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh
được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực
của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Ðảng
được củng cố". Ðó là những thành tựu khơng thể phủ nhận, mặc dù trong thực tế,
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta còn nhiều hạn chế,
cần tiếp tục hoàn thiện…
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ là vấn
đề mang tính tất yếu của cơng cuộc đổi mới mà còn là sự đúng đắn về nguyên tắc,
quan điểm của Ðảng, đồng thời là đòi hỏi của thực tiễn phát triển đất nước; khơng
chỉ là nền móng bảo đảm độc lập, tự chủ về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng,
an ninh mà còn là điều kiện căn bản và môi trường rộng mở tối ưu bảo đảm cho sự
phát triển năng động, mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế gắn chặt với công
bằng xã hội và vì mục tiêu tiến bộ xã hội, xét trên cả hai bình diện đối nội và hội
15


nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Ðó cũng là sự thể hiện ưu thế
tuyệt đối của chế độ xã hội ta khi xem kinh tế thị trường chỉ là phương tiện, công
cụ hữu hiệu để xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm phục vụ nhân dân so với các chế
độ xã hội khác cũng phát triển kinh tế thị trường.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính
2.


trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.
/>
3.

doi-moi-toan-dien-cach-lam/425640.vgp
/>
chu-nghia-la-mot-dot-pha-ly-luan-cua-dang-ta-647144/
4. />
16


17



×