Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu về các loại chipset trên bảng mạch chính (mainboad) trên máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TẬP LỚN
MƠN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
Đề tài: Nghiên Cứu Tìm Hiểu Về Các Loại Chipset Trên
Bảng Mạch Chính (Mainboad) Trên Máy Tính
Giáo viên h ướng dẫn:

Nguyễn Thanh Hải
Nhóm sinh viên th ực hiện:
Nhóm 10
Thành viên nhóm:
Bùi Thị Lan
Phạm Tuấn Dũng
Hoàng Kỳ Phong
Nguyễn Quang Hưng
Phạm Quang Hưng

1


Mục Lục
Lời nói đầu…………………………………………………………………………………..3
A. Khái niệm chung về chipset………………………………………………………….6
1. CHIPSET LÀ GÌ?..........................................................................................................6
2. CƠNG DỤNG…………………………………………………………………………..6
3. CÁC LOẠI CHIPSET ……………………………………………………………….10
I.
Chip cầu bắc…………………………………………………………………..10
II.



Chip cầu nam………………………………………………………………….11

III.

Chipset kết hợp……………………………………………………………….12

B. Các Hãng Sản xuất chipset hiện nay……………………………………………..14
I. AMD………………………………………………………………………………………14
I.1. Các thế hệ chipset AMD……………………………………………………….14
I.2. Các chipset AMD phổ biến hiến nay………………………………………..20

II. Intel………………………………………………………………………………………26
II.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của chipset Intel…………………………..26
II.2. Các chipset Intel phổ biến hiện nay………………………………………..31
1. Tổng quan………………………………………………………………………31
2. Một số sản phẩm của intel được dung phổ biến hiện nay…………..33
a. Chipset 400 series ………………………………………………..33
b. Chipset 500 series ………………………………………………..34
c. Chipset 600 series…………………………………………………36

2


LỜI NĨI ĐẦU

Nếu tự mình muốn lắp lấy chiếc máy tính bạn sẽ bối rối với vơ số chipset hiện có
trên thị trường. Intel, AMD... khơng ngừng đua tranh về công nghệ chipset! Công
nghệ nào sẽ hiệu quả cho công việc của bạn đây?
Để chọn được bo mạch chủ (BMC) xử lý nhanh, hoạt động ổn định thì

yếu tố quan tâm hàng đầu của bạn phải là chipset - đây là trung tâm đầu não quản
lý mọi hoạt động của BMC, từ việc giao tiếp CPU, bộ nhớ, đồ họa đến các thiết bị
ngoại vi (chuột, bàn phím, âm thanh, mạng, modem, printer...). Theo kinh
nghiệm thực tiễn, các BMC dùng cùng chipset có tốc độ và sự ổn định khơng
khác biệt nhiều. Vì vậy bạn cần chọn chipset đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu,
ổn định.
Qua hình minh họa bạn sẽ hình dung ra hoạt động của chipset. Nói một
cách dễ hiểu, nó giống như ngã tư và bùng binh trong hệ thống giao thơng,
nếu quản lý khơng tốt thì rất dễ kẹt xe, tranh chấp tuyến đường, khi đó hệ
thống sẽ chạy chậm hoặc thậm chí treo ln mà bạn không biết tại sao. Thông
thường, chipset gồm 2 thành phần: Bridge Chipset). Nhiệm vụ của hai chipset
này được quy định rõ ràng và hiếm khi thay đổi. Năm 1997, giao tiếp AGP được
giới thiệu và chipset cầu bắc có thêm nhiệm vụ kết nối với card đồ họa. Chipset
cầu bắc sẽ quản lý việc giao tiếp dữ liệu với CPU, RAM và card đồ họa, vì vậy
nó rất quan trọng, khả năng xử lý của BMC phụ thuộc chipset này rất nhiều.
Chipset cầu nam quản lý các thiết bị ngoại vi, thơng tin từ ngồi vào chipset cầu
nam được đưa lên cầu bắc để xử lý và trả kết quả về. Tuy nhiên cũng có một số
ngoại lệ như chipset Intel 875P lại đưa giao tiếp mạng gigabit lên chip cầu bắc
để tránh nghẽn đường truyền từ chip cầu nam lên cầu bắc. Tại sao Intel lại làm
như vậy? Giao tiếp giữa chipset cầu bắc và cầu nam qua kỹ thuật Hub Link của
Intel đạt băng thông 266MB/giây. Trong trường hợp xấu nhất thì những thành
phần sau có thể giao tiếp cùng lúc như sau : IDERAID 0:100MB/giây; LAN

3


1Gb/giây=125MB/giây; USB 2.0: 60 MB/giây; card PCI: 21 MB/giây; Serial
ATA: 150 MB/giây. Như vậy, theo lý thuyết thì băng thơng lớn nhất sẽ là
456MB/giây (card âm thanh và các thành phần khác chưa được tính vào). Hub
Link với băng thơng 266MB/giây cũng có trường hợp bị quá tải. Do đó, Intel đã

tổ chức lại và đưa giao tiếp mạng từ chipset cầu nam sang chipset cầu bắc, bởi
vì thành phần này có thể góp phần làm nghẽn băng thơng giao tiếp giữa 2
chipset (VIA và SiS có cơng nghệ riêng làm cho băng thông giao tiếp giữa
chipset cầu nam và bắc đạt 1GB/giây nên hai hãng này đã không đưa mạng
gigabit cho chipset cầu bắc quản lý).
Hiện tại thì chip cầu bắc được tích hợp một phần vào CPU và kết hợp 2 chịp
lại thành 1, khi đó sẽ khơng còn quãng đường di chuyển từ cầu nam lên cầu bắc
và ngược lại, do đó sẽ giảm thời gian xử lý.
Trên thị trường có rất nhiều chipset được sử dụng cho BMC, mỗi loại đáp ứng
một yêu cầu riêng, chipset dùng với CPU Intel có
Z690,Z590,B460,H310…;chipset dùng với AMD có X570,B560,A300,A320
và còn nhiều loại khác. Do số lượng chipset nhiều và một số có tính năng khác
nhau, bạn nên chọn CPU trước, sau đó sẽ tìm chipset phù hợp CPU đã chọn và
nhu cầu làm việc của bạn.
Thông

thường

việc

chọn

chipset chủ yếu dựa vào tỉ lệ hiệu
năng/giá tốt nhất, đồng thời chipset

cũng

phải đủ sức đáp ứng các nhu cầu phát

sinh


trong tương lai như cho phép nâng

cấp

CPU, bộ nhớ, ổ cứng và mở rộng

các

giao tiếp ngoại vi, phục vụ yêu cầu

làm

việc nhẹ nhàng hay sử dụng với

hiệu

năng cao như làm đồ họa, ép xung.
Không giống CPU, giá BMC dùng các chipset mới không biến động nhiều sau
một thời gian, vì vậy nếu được thì bạn nên trang bị chipset mạnh cho BMC để
dễ nâng cấp và thuận tiện trong việc giao tiếp với các thiết bị mới.

4


Bởi vậy bài thuyết trình này nhằm giới thiệu chung khái quát về chipset và
một số hãng sản xuất chipset lớn trên thế giới.

5



A. Khái niệm chung về chipset
1. CHIPSET LÀ GÌ?
- Chipset là một nhóm các mạch tích hợp được thiết kế để làm việc cùng nhau
và đi cùng nhau như sản phẩm đơn. Trong máy tính, từ Chipset thường dùng để
nói đến các chip đặc biệt trên bo mạch chủ hoặc trên các card mở rộng
- Khi nói đến các máy tính cá nhân (PC) dựa trên hệ thống Intel Pentium,
Chipset thường dùng để nói đến hai chip bo mạch chính : chip cầu bắc và chip
cầu nam.

(Nguồn : />2. CÔNG DỤNG
- Chipset quyết định sự tương thích của phần cứng:
Chipset quyết định 3 thứ: sự tương thích của các phần cứng (chẳng hạn như
CPU hay RAM mà bạn có thể gắn trên bo mạch chủ), các tùy chọn mở rộng
(bạn có thể gắn bao nhiêu thiết bi qua cổng PCI) và khả năng ép xung (OC).
Chitiết hơn chút:


Khi ráp máy thì việc lựa chọn phần cứng rất quan trọng. Nhất CPU nhì
chipset - 2 thành phần này ln được chúng ta tìm hiểu và chọn lựa đầu tiên mà
chipset thì ln đi với bo mạch chủ nên có thể nói chọn CPU trước rồi bo mạch
chủ sau. Khi đã có chipset hay bo mạch chủ, chúng ta sẽ biết được phải chọn
những phần cứng còn lại như thế nào, chẳng hạn như loại RAM gì (DDR3 hay
DDR4), tốc độ cao hay thấp; ổ cứng gì và số lượng ổ có thể gắn; các lựa chọn
card đồ họa và có hỗ trợ nhiều card (thiết lập SLI hay CrossFire) hay không
cũng như các tùy chọn card mở rộng khác. Chính vì sự đa dạng này khiến
chipset cũng có nhiều phiên bản, phiên bản cao cấp nhất thì dĩ nhiên hỗ trợ
nhiều thứ hơn và dĩ nhiên tiền cũng nhiều hơn.
- Chipset quyết định các tùy chọn mở rộng:
Chipset quyết định các tùy chọn phần cứng mở rộng nhờ bus. Những thành

phần phần cứng và thiết bị ngoại vi kết nối với bo mạch chủ thông qua các bus.
Mọi bo mạch chủ đều hỗ trợ nhiều loại bus khác nhau và mỗi loại bus có tốc độ,
băng thơng khác nhau. Chúng ta có thể chia làm 2 loại bus: bus trong (internal
bus) và bus ngoài (external bus).


PCI Express (PCIe) là loại internal bus điển hình và nó khai thác các lane
để các thành phần như card mở rộng (card đồ họa, card âm thanh, card mạng
…), RAM giao tiếp với CPU và ngược lại. Theo cách giải thích đơn giản nhất
thì một lane là 2 cặp dây dẫn, một dây gởi dữ liệu đi và dây kia nhận dữ liệu.
Như vậy, PCIe x1 sẽ có 4 dây, PCIe x2 sẽ có 8 dây … Càng nhiều dây, càng
nhiều dữ liệu được trao đổi. Kết nối PCIe x1 đạt tốc độ truyền tải dữ liệu 250
MB/s mỗi chiều, PCIe x2 thì 500 MB/s … Về các phiên bản PCIe thì sẽ có một
bài riêng, những thơng số này tương ứng với PCIe thế hệ đầu tức PCIe 1.x, thế
hệ PCIe mới nhất là PCIe 4.0 thì 1 lane đã có tốc độ đến gần 2 GB/s.
Số lượng lane sẵn có trên bo mạch chủ tùy thuộc vào khả năng của CPU và
bản thân bo mạch chủ. Một ví dụ, rất nhiều CPU dành cho desktop của Intel hỗ
trợ 16 lane và một số CPU thế hệ mới, dòng cao cấp hỗ trợ từ 28 đến 40 lane.
Trong khi đó, bo mạch chủ dùng chipset Z170 thường cung cấp thêm từ 20 lane.
Như vậy với một hệ thống CPU hỗ trợ 16 lane và bo mạch chủ 20 lane thì
chúng ta có tổng cộng 36 lane.


Do đó, nếu bạn gắn vào hệ thống này một chiếc card đồ họa dùng PCIe
x16 thì nó sẽ sử dụng đến 16 lane. Nếu gắn 2 card chạy cầu đơi thì cả 2 có thể
chạy cùng nhau ở tốc độ tối đa nhưng bạn chỉ còn lại 4 lane dành cho các thành
phần khác. Và nếu bạn có ý định gắn nhiều loại card mở rộng thì bạn cần phải
xem xét khả năng hỗ trợ của CPU và chipset. Nếu hết lane mà bạn vẫn cịn
trống khe PCIe thì khi gắn thêm card vào, nó khơng thể hoạt động.
- Chipset quyết định khả năng OC của hệ thống:

Như vậy bạn đã biết về vai trò định đoạt của chipset về tính tương thích và
khả năng mở rộng phần cứng, giờ là khả năng ép xung. Ép xung có nghĩa đơn
giản là đẩy xung nhịp của các thần phần phần cứng lên cao hơn so với xung mặc
định. Tỉ lệ thuận với tốc độ là điện năng tiêu thụ và nhiệt sản sinh, những yếu tố
này có thể khiến hệ thống bất ổn định và giảm tuổi thọ linh kiện. Do đó hệ
thống sẽ cần đến khả năng tản nhiệt tốt hơn, chẳng hạn như tản nhiệt nước và bộ
nguồn cao cấp.
Vấn đề nằm ở chỗ chỉ có một số loại CPU có thể ép xung được, điển hình là
dịng K của Intel và AMD. Hơn nữa cũng chỉ có một số loại chipset hỗ trợ ép
xung và một số địi hỏi phải có firmware đặc biệt để mở khóa khả năng ép xung.


Do đó nếu bạn muốn ép xung chiếc máy tính của mình thì ngay từ khi chọn mua
phần cứng ráp máy, bạn phải tìm đúng bo mạch chủ dùng chipset có khả năng
ép
xung.
Chipset hỗ trợ ép xung bắt buộc phải có khả năng điều khiển các yếu tố cần
thiết trong khi ép xung như điện áp, multiplier, xung nhịp … trong UEFI hay
BIOS để có thể đẩy tốc độ CPU lên cao hơn mức thiết kế. Nếu chipset không
thể ép xung, những tính năng này sẽ khơng có hoặc nếu có thì cũng khơng dùng
được và bạn sẽ chỉ có thể sử dụng con CPU đó với tốc độ theo nhà sản xuất thiết
lập.
(Nguồn: />3. CÁC LOẠI CHIPSET
I. Chip cầu bắc
a. Chip cầu bắc là gì?
- Chip cầu bắc (North Bridge)còn được gọi là Memory Controller Hub
(MCH), là một trong hai chip trong một chipset trên một bo mạch chủ của
máy tính PC, đảm nhiệm việc liên lạc giữa CPU, RAM, AGP hoặc PCI
Express, và chip cầu nam. Đôi khi cịn chứa chương trình điều khiển
video tích hợp, hay cịn gọi là Graphics and Memory Controller Hub

(GMCH).
b. Cách nhận dạng chip cầu bắc trên MainBoard:
Ta có thể nhận dạng chip cầu bắc trên MainBoard thông qua những yếu tố
sau:


Chip cầu bắc là con chip lớn nhất trên MainBoard.



Trên chip cầu bắc thường được gắn thêm một miếng tản nhiệt.



Vị trí của chip cầu bắc nằm gần CPU và RAM.


c. Tầm quan trọng của chip cầu bắc:
-

Chip cầu bắc là loại chipset nằm ở gần đầu trên phía bắc của bo mạch
chủ. Nó kết nối trực tiếp với CPU và có nhiệm vụ kết nối giữa các bộ
phận phần cứng trong hệ thống (Các bộ phận phần cứng bao gồm RAM,
vi điều khiển giao tiếp PCI Express hay vi điều khiển AGP (Accelerated
Graphics Port trên các bo mạch đời cũ). Bởi các bộ phận phần cứng
không thể giao tiếp với nhau nếu khơng có chip cầu bắc nên có thể nói
chip cầu bắc đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong máy tính.

-


Trong đó, chip cầu bắc chính là nhân tố quyết định đến số lượng, tốc độ,
loại CPU và RAM được sử dụng. Hơn thế nữa, mỗi chip cầu bắc chỉ hoạt
động với một hoặc hai chip cầu nam. Chính vì điều này đã làm cho những
kỹ thuật đối với chip cầu nam bị hạn chế. Từ đó dẫn đến một số đặc tính
của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng theo. Ngồi ra, mức độ xung kích của máy
tính cũng được quyết định bởi chip cầu bắc.

II. Chip cầu nam
a. Chip cầu nam là gì?

- Chip cầu nam (Sourth Bridge) còn gọi là I/O Controller Hub (ICH), là
một chip đảm nhiệm những việc có tốc độ chậm của bo mạch chủ trong


chipset. Khác với chip cầu bắc, chip cầu nam không được kết nối trực
tiếp với CPU. Chính xác hơn là chip cầu bắc kết nối chip cầu nam với
CPU.
b. Cách nhận dạng chip cầu nam
- Chip cầu nam có 2 đặc điểm nhận dạng như sau: Chip cầu bắc và chip
cầu nam là 2 con chip to nhất trên MainBoard. Trong đó, chip cầu nam là
con chip nhỏ hơn.

c. Tầm quan trọng của chip cầu nam :
-

Chip cầu nam là một trong những bộ phận quan trọng trên máy tính. Nó
quyết định đến tồn bộ hoạt động của máy tính có hiệu quả hay khơng.
Trong đó, một số vai trị quan trọng của chip cầu nam phải kể đến như
quản lý và giao tiếp với các khe PCI, giao tiếp USB, chip Sound, chip
LAN, BIOS ROM, chip SIO (Riêng SIO sẽ quản lý: Keyboard, mouse,

FDD, COM, LPT).

III. Chipset kết hợp
a. Tổng quan về chipset kết hợp
-

Thiết kế chipset cầu bắc và cầu nam truyền thống hiển nhiên cũng được
cải tiến qua thời gian và từ bước hình thành khái niệm chipset như ngày


này. Trên thực tế, chipset hiện đại khơng cịn mang nghĩa là một bộ
những con chip nữa.
-

Thay vào đó, kiến trúc cầu bắc và cầu nam nhường lại cho một hệ thống
đơn giản hơn với chỉ 1 con chip. Rất nhiều thành phần như bộ nhớ, vi
điều khiển card đồ họa … giờ đây được tích hợp và được xử lý trực tiếp
bởi CPU. Do đó, các chức năng điều khiển ưu tiên chuyển sang cho CPU
và những nhiệm vụ còn lại vẫn dành cho một con chip kiểu như chip cầu
nam.

-

Các Platform Controller Hub ( PCH ) là một gia đình của Intel chip đơn
của chipset , lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 2009. Nó là sự kế thừa
cho Hub Kiến trúc Intel , trong đó sử dụng hai chip - một chip cầu
bắc và chip cầu nam thay vào đó, và lần đầu tiên xuất hiện trong Dịng 5
của Intel .

-


PCH kiểm sốt các đường dẫn dữ liệu nhất định và các chức năng hỗ trợ
được sử dụng cùng với CPU Intel . Chúng bao gồm xung nhịp ( đồng hồ
hệ thống ), Giao diện hiển thị linh hoạt (FDI) và Giao diện phương tiện
trực tiếp (DMI), mặc dù FDI chỉ được sử dụng khi chipset được yêu cầu
để hỗ trợ bộ xử lý có đồ họa tích hợp. Do đó, các chức năng I / O được
chỉ định lại giữa trung tâm trung tâm mới này và CPU so với kiến trúc
trước đó: một số chức năng chip cầu bắc, bộ điều khiển bộ nhớ và các làn
PCI-e, được tích hợp vào CPU trong khi PCH đảm nhận các chức năng
cịn lại trong ngồi các vai trò truyền thống của cầu nam. AMD tương
đương với PCH, được gọi đơn giản là chipset, khơng cịn sử dụng thuật
ngữ trước đây là trung tâm điều khiển Fusion kể từ khi phát hành kiến
trúc Zen vào năm 2017.

-

Kiến trúc PCH thay thế cho Kiến trúc Hub trước đây của Intel , với thiết
kế của nó giải quyết vấn đề tắc nghẽn cuối cùng về hiệu suất giữa bộ xử
lý và bo mạch chủ . Theo thời gian, tốc độ của CPU không ngừng tăng
lên nhưng băng thông của bus phía trước (FSB) (kết nối giữa CPU và bo
mạch chủ) thì khơng, dẫn đến tắc nghẽn hiệu suất.

-

Theo Kiến trúc Hub, một bo mạch chủ sẽ có một chipset hai mảnh bao
gồm một chip cầu bắc và một chip cầu nam. Như một giải pháp cho sự
tắc nghẽn, một số chức năng thuộc chipset cầu bắc và chip cầu
nam truyền thống đã được sắp xếp lại. Chip cầu bắc và các chức năng của
nó hiện đã bị loại bỏ hoàn toàn: Bộ điều khiển bộ nhớ, các làn PCI
Express cho thẻ mở rộng và các chức năng chip cầu bắc khác hiện được



tích hợp vào khn CPU như một tác nhân hệ thống (Intel) hoặc đóng gói
như một chip I / O (AMD Zen 2 )
-

PCH sau đó kết hợp một vài chức năng cịn lại của chip cầu bắc (ví dụ
như xung nhịp) ngoài tất cả các chức năng của chip cầu nam, thay thế
nó. Đồng hồ hệ thống trước đây là một kết nối và bây giờ được tích hợp
vào PCH. Hai kết nối khác nhau tồn tại giữa PCH và CPU: Giao diện
hiển thị linh hoạt (FDI) và Giao diện phương tiện trực tiếp (DMI). FDI
chỉ được sử dụng khi chipset yêu cầu hỗ trợ bộ xử lý có đồ họa tích
hợp. Các cơ Quản lý Intel cũng đã được chuyển đến các PCH khởi đầu
với Nehalem nhà chế biến và 5-Serieschipset. Thay vào đó, chipset của
AMD sử dụng một số làn PCIe để kết nối với CPU đồng thời cung cấp
các làn PCIe của riêng chúng, cũng được cung cấp bởi chính bộ xử lý.

-

Với các chức năng chip cầu bắc được tích hợp vào CPU, phần lớn băng
thông cần thiết cho chipset giờ đây đã được giải tỏa.

b. Cách nhận dạng chipset kết hợp :
Ta có thể nhận dạng chip cầu bắc trên MainBoard thông qua những yếu
tố sau:


Chip cầu bắc là con chip lớn nhất trên MainBoard.




Trên chip cầu bắc thường được gắn thêm một miếng tản nhiệt.



Vị trí của chip cầu bắc nằm ở vị trí chip cầu nam cũ, gần với các khe
PCIe.

c. Tầm quan trọng của chipset kết hợp: (Như phần công dụng chung

của chipset)

B. Các Hãng Sản xuất chipset hiện nay
I. AMD
I.1. Các thế hệ chipset AMD
1. AMD xxx (1997 – 2004)
- Đây là tổng quan về các chipset được bán dưới thương
hiệu AMD , được sản xuất trước tháng 5 năm 2004 bởi chính
cơng ty, trước khi áp dụng phương pháp tiếp cận nền tảng
mở cũng như các chipset do ATI Technologies (ATI) sản
xuất sau tháng 7 năm 2006 sau khi hoàn thành việc mua lại ATI.


Chipset

Chip
cầu
Bắc

Sản

xuất
năm

AMD-640

AMD640

1997

Hỗ trợ CPU

FSB / HT (MHz) Chip cầu nam

66

K6 ,
Cyrix 6x86

AMD-750

AMD-760

AMD760MP
AMD760MPX

AMD-8000
series

( Khe
A , Socket

A ), Alpha
21264

1999

Tháng
AMD11 năm
761
2000

AMD762

Tháng
5 năm
2001

AMD8111

Tháng
4 năm
2004

2 x ATA / 33

AMD-756,

100

VIAVT82C686A


(FSB)

2 x ATA / 66

AMD-766,

2 x ATA /
100

VIAT82C686B

133
(FSB)

2 x ATA /
100

AMD-766
Athlon MP
AMD-768

Opteron

ATA song
song

0+4

Athlon, Athlon
XP, Duron

( Ổ cắm
A ), Alpha
21264

2.0 + 1.1

Âm
thanh

AMD-645

(FSB)

Athlon , Duron
AMD751

USB

AC’97

2 x ATA /
100

AC’97

2 x ATA /
133

AMD-8131


800

AMD-8132

(HT 1.x)

4+2

AMD - 8151

2. A-Link Express(2006-2011)
- Đây là các chipset của AMD sản xuất sau khi hoàn thành việc
mua lại ATI và áp dụng phương pháp tiếp cận nền tảng mở.
Chipset

AMD Bộ
chip AMD

Chip cầu
nam
SB600

Chip
cầu
Bắc

Năm sản
xuất

RD480

RD570

2006 và
2007

Hỗ trợ
CPU

SATA

Athlon 4 × 3 Gbit / s
Athlon AHCI 1.1 SA

Tính năng mới hỗ trợ

USB
2.0 +
1.1

ATA
song
song

10 + 0


DirectX 9.0,
ATA AVIVO, HDMI / HD



Chipset

480/570/58
0/690
CrossFire
AMD 700

AMD 800

AMD 900

RD580
RS690

SB600
SB700
SB710
SB750
SB810
SB850
SB710
SB750
SB810
SB820
SB850
SB920
SB950
SB710
SB750
SB810

SB820
SB850
SB920
SB950

XP
Athlon
MP
Duron

TA Revision
2.0

RX740
Phenom,
RS740
Athlon
6 × 3 Gbit / s
RS780 Cuối năm
64
AHCI
RX780 2007,2008 Sempron
1.1 SATA
RS880 và 2009
Revision 2.0
RD780
RD790
RX880
RS880
RD890


Phenom 6 × 3 Gbit / s
II
AHCI
Athlon
1.2 SATA
Q1 2010
II,
Revision 2.0
đến Q2 Sempron
6 × 6 Gbit / s
2011
AHCI
1.2 SATA
Phiên bản 3.0

RX980
RD980
RD990 Ngày 30
tháng 5
năm 2011

/ 133

12 + 2

14 + 2

Phenom
6 × 6 Gbit / s

II
AHCI
Athlon
1.2 SATA
II
Phiên bản 3.0
Sempron
FX

CP ,
Powerplay 7.0

DirectX 10 , UVD +,
Bộ nhớ cổng bên,
1 × HDMI / HDCP , Dis
ATA
playPort / DPCP,
/ 133 HOẶC hai PCIe 2.0
x16, có thê lên đến
bốn hai PCIe 2.0 x16
DirectX 10.1 ,
UVD2,
HDMI / HDCP , Dis
playPort / DPCP,
Khơ
Bộ
nhớ cổng bên,
ng
HOẶC hai PCIe 2.0
x16,có thê lên đến

bốn hai PCIe 2.0 x16
Hai hoặc Bốn PCIe
2.0 x16, IOMMU
Khô
Hỗ trợ ổ cắm AM
ng

3. Bộ điều khiển kết hợp trung tâm (Fusion Controller Hubs)(20112016)
– Đối với các mẫu APU AMD từ năm 2011 đến năm 2016.
AMD đang tiếp thị chipset của họ dưới dạng Trung tâm điều
khiển hợp nhất (FCH), triển khai nó trên phạm vi sản phẩm
của họ vào năm 2017 cùng với việc phát hành kiến trúc
Zen. Trước đó, chỉ có APU sử dụng FCH, trong khi các CPU
khác của họ vẫn sử dụng chip cầu bắc và chip cầu nam. Các
Trung tâm Bộ điều khiển Fusion có chức năng tương tự
như Trung tâm Bộ điều khiển Nền tảng(Platform Controller
Hub) của Intel .
Tên

UMI

SATA

USB
3.0 + 2.0 + 1.1

PCI

Hỗ trợ CPU


Hỗ trợ Ram

Tính năng/Ghi chú


A45

Hudson
-D1

×4
Gen. 2

A55

Hudson
-D2

×4 Gen
2 +DP

4 vị trí
6× 3
Gbit/s
AHCI
1.1

E2

Ddr2


3 vị trí

A4,A6,A8,E2

Ddr3

6× 3
Gbit/s
AHCI
1.3

3 vị trí

A4,A6,A8,E2

Ddr3

A4,A6,A8,E2

Ddr3

A68H

4× 6
Gbit/s
AHCI
1.3

3 vị trí


BoltonD2H

A75

Hudson
-D

6× 6
Gbit/s
AHCI
1.2

BoltonD3

6× 6
Gbit/s
AHCI
1.3

A58

BoltonD2

0 + 14 + 2

×4 Gen
2

A78


×4 Gen
2 +DP

2 + 10 + 2

xHCI 1.0

3 vị trí

3 vị trí

A4,A6,A8,A10 Ddr3
,E2

A4,A6,A8,A10
,E2

Ddr3

A4,A6,A8,A10
, Athlon X4,

Ddr3

Bộ điều khiển USB
3.0 gốc đầu tiên [10]

xHCI 1.0


4 + 10 + 2

A85X

A88X

3 vị trí

Hudson
-D4

8× 6
Gbit/s
AHCI
1.2

3 vị trí

BoltonD4

8× 6
Gbit/s
AHCI
1.3

×4 Gen
2

USB 3.0 (xHCI 0,96)


Athlon X2

A4,A6,A8,A10
, Athlon X4,
Athlon X2

Ddr3

USB 3.0 (xHCI 1.0)


4. Bộ chip AM4
- Hiện tại có 3 thế hệ chipset dựa trên AM4 trên thị trường. Các
mơ hình bắt đầu bằng chữ số "3" là đại diện của thế hệ đầu tiên,
những mơ hình có "4" thuộc thế hệ thứ hai, v.v. Socket AM4 là
nền tảng tiên tiến từ AMD tập trung vào tăng cường tốc độ bộ
nhớ DDR4 với bus cao lên đến 4400 MHz, PCIe 3.0, NVMe,
cũng như hỗ trợ chuẩn USB 3.1 thế hệ 2 đầu tiên trên chipset.
Với khả năng kết nối trực tiếp SATA và USB, linh hoạt về cấu
hình, nền tảng AM4 hồn tồn có thể đáp ứng tối ưu các tính
năng mới nhất cả trong hôm nay và tương lai. Đa phần đều hỗ
trợ khả năng ép xung, thích ứng với khả năng làm việc nặng,
hiệu năng cao.
- Các kiểu chipset riêng lẻ khác nhau về số làn PCI Express, cổng
USB và đầu nối SATA, cũng như các công nghệ được hỗ trợ;
bảng dưới đây cho thấy những khác biệt này.
Bộ xử lý trực tiếp
PCIe®

USB


Mã Chipset

X570

USB 3.2 Gen2
Tổng
cổng
USB

16

10 Gbps
Superspeed
12

Chuẩn
PCIe®

Cổng SATA

10

Cổng
VGA1

NVMe3

1x16/ 2x8


1x4

PCIe®4.0

PCIe® Lanes
(Tổng/có thể Hỗ trợ ép xung
sử dụng)

44/36



38/30



PCIe®4.0
(Graphics
and
NVMe
only)

B550

14

6

8


1x16/ 2x8

1x4

X470

18

2

10

1x16/ 2x8

1x4

PCIe®3.0

40/32



B450

14

2

6


1x16

1x4

PCIe®3.0

36/28



X370

18

2

10

1x16/ 2x8

1x4

PCIe®3.0

40/32



B350


14

2

6

1x16

1x4

PCIe®3.0

36/28



A320

12

1

6

1x16

1x4

PCIe®3.0


32/24

Khơng


5. Chipset TR4
- Hỗ trợ cả bộ xử lý AMD Ryzen Threadripper thế hệ thứ nhất và
thứ hai. với ram DDR4 có bus cao lên đến 4400 MHz và Ram
ECC,dung lượng ram tối đã lên đến 1TB. Hỗ trợ cho CPU
AMD Ryzen Threadripper đủ sức cân tất cả các chương trình,
phần mêm hay ứng dụng nào địi hỏi khả năng xử lý cao cấp
nhất.

Li

Chipset

X399

6. Chipset sTRX4
- Là phiên bản cải tiến của TRX4, Hỗ trợ bộ vi xử lý AMD Ryzen
Threadripper (3960X đến 3990X) thế hệ thứ 3. Mang đến sự ổn
định và khả năng cho phép ép xung mạnh mẽ hơn.

Hỗ trợ đa GPU
Liên
Hỗ
Chipset kết CPU
trợ PCIe
PCIe


SATA
CrossFir
e

SLI

USB
3.1
Ép
Gen2 xung
+ 2.0

Ghi chú


TRX40

×8

PCIe
4.0 × 8





4 (+
thêm
tối đa

2 × 4)

8+4



HW-khơn giống với
X570

7. Chipset sWRX8
- Hỗ trợ bộ vi xử lý AMD Ryzen Threadripper Pro (3900WX) thế
hệ thứ nhất với ram DDR4 có bus cao lên đến 4400 MHz và
Ram ECC, dung lượng ram tối đã lên đến 1TB. Hỗ trợ cho CPU
AMD Ryzen Threadripper đủ sức cân tất cả các chương trình,
phần mêm hay ứng dụng nào đòi hỏi khả năng xử lý cao cấp
nhất. Nhưng Chipset WRX80 không hỗ trợ riêng giao diện Âm
thanh HD , vì vậy các nhà cung cấp bo mạch chủ phải bao gồm
thiết bị âm thanh USB hoặc thiết bị âm thanh PCIe trên bo mạch
chủ WRX80 để tích hợp codec âm thanh.

Hỗ trợ đa GPU
Chipset

WRX80

Liên
kết CPU
PCIe

×8


Hỗ
trợ PCIe

PCIe 4.0
× 16

SATA
CrossFir
e



SL
I



4

USB
3.1
Gen2
+ 2.0

8+4

Ép
xung




Chipset
in thạch
bản

Ghi chú

14 nm

HW giống hệt
với EPYC /
Threadripper
IO chết

(Tham khảo từ:
- />ntroller_hubs_(FCH)
- )
I.2. Các chipset AMD phổ biến hiến nay
1. Tổng quan


Có 3 dịng chipset PC phổ biến:




A – Là dịng mainboard giá rẻ, thường chỉ đáp ứng được những nhu cầu
cơ bản nhất cho người dùng.
B – Là dòng mainboard tầm trung, được tích hợp các tính năng và cơng

nghệ mới ở mức tương đối, có hỗ trợ ép xung.
X – Hơi đặc biệt vì được chia làm 2 dạng, những chipset như X370,
X470, X570 là mainboard cao cấp. Còn những chipset như X399, TRX40
là dành riêng cho nền tảng High-end desktop (HEDT), có chuẩn socket
riêng, được thiết kế để đi chung với những con CPU cực kỳ mạnh mà
người thường bình thường sẽ chẳng bao giờ cần đến.
2. Một số chipset được dùng hiện tại
a. Chipset X570

Trong số những bổ sung lớn nhất cho nền tảng AM4
của AMD là sự ra đời của hỗ trợ PCIe 4.0, nhờ chipset
X570 mới. X570 đánh dấu chipset bo mạch chủ tiêu
dùng đầu tiên có tính năng PCIe 4.0 bản địa - có thể
tăng gấp đơi băng thơng có sẵn cho mọi thứ từ SSD đến
card màn hình, mang đến cơ hội cải thiện hiệu suất khi các thiết bị ngoại vi
này bị tắc nghẽn bus.
Vẫn tốt hơn, PCIe 4.0 không chỉ là một tính năng của chipset X570; dịng Ryzen
3000 cũng hỗ trợ PCIe 4.0 cho các làn PCIe tích hợp mà các CPU đang lưu trữ
trực tiếp, nhờ vào khuôn I / O ở trung tâm của mỗi chip. Do đó, chipset X570 và
Ryzen 3000 thậm chí cịn sử dụng PCIe 4.0 để nói chuyện với nhau, với liên kết
đó sử dụng 4 làn dành riêng từ mỗi chip.
So sánh trực tiếp bộ ba chipset AM4 X-series của AMD, chipset X570 tự nhiên
bổ sung hỗ trợ làn PCIe 4.0 nói trên, một cải tiến so với tiêu chuẩn PCIe 3.0 thế
hệ mới nhất của X470 và X370.


Một điểm cộng lớn khác cho chipset X570 mới là hỗ trợ nhiều hơn cho USB 3.1
Gen2, cũng như AMD cho phép các nhà sản xuất bo mạch chủ sử dụng 12 làn
PCIe 4.0 linh hoạt (Trong tổng số 24 làn; 4x cho CPU, 8x cố định cho PCIe) để
triển khai tính năng như thế nào họ muốn. Với các làn I / O linh hoạt, các nhà

cung cấp có thể thêm các tính năng như cổng SATA, khe cắm PCIe 4.0 x1 hoặc
thậm chí thêm 3 khe cắm PCIe 4.0 NVMe M.2.
Một trong những thay đổi lớn nhất trong chipset là trong kiến trúc của
nó. Chipset X570 là chipset Ryzen đầu tiên được AMD sản xuất và thiết kế nội
bộ, với một số hỗ trợ khối IP ASMedia. Trước đây, với các chipset X470 và
X370, những chipset này do ASMedia trực tiếp phát triển và sản xuất, với công
ty xây dựng chúng trên quy trình 55nm.
(Tham khảo từ: )
b. Chipset B560


AMD giúp giảm giá thành các bo
mạch ngân sách của mình là giảm
số lượng tính năng trên chipset so
với các mẫu X570. Chipset B550
xóa PCIe 4.0 khỏi chipset, đẩy nó
trở lại PCIe 3.0: bộ xử lý vẫn
cung cấp khả năng sử dụng PCIe
4.0, nhưng bất kỳ thứ gì được
cung cấp bởi chipset sẽ bị giới
hạn ở PCIe 3.0. Điều này có thêm lợi ích là giảm mức tiêu thụ điện năng của
chipset xuống 5 W, thay vì 10 W, có nghĩa là khơng có bo mạch chủ B550 nào
đi kèm với quạt chipset theo tiêu chuẩn.
Chipset rẻ hơn thường không có chứng nhận SLI theo tiêu chuẩn, trong khi
X570 thì có. Điều này có nghĩa là khơng phải trả phí bản quyền SLI, trừ khi nhà
sản xuất bo mạch chủ cố gắng chứng nhận bo mạch chủ. Do đây là bảng ngân
sách và cách thiết lập đa GPU hạn chế vượt q khối lượng cơng việc tính tốn
trong những năm gần đây, nên dù sao thì việc nhận tính năng như vậy cũng có
thể bị giới hạn trên B550.
Một tác dụng phụ khác của việc cố gắng giảm chi phí là hỗ trợ IO giảm. AMD

cho phép một số cấu hình với B550:


CPU
o
o
o



x4 PCIe 4.0 NVMe
x2 PCIe 4.0 NVMe + 2 x SATA
x2 PCIe 4.0 NVMe + x2 PCIe 4.0 NVMe

Chipset
o
o

4 SATA + 4x PCIe 3.0
4 SATA + 2x PCIe 3.0 + 2 SATA

Với cấu hình cao nhất, khơng phân chia các làn CPU chính, bo mạch chủ có thể
cung cấp hai hoặc ba ổ NVMe hoặc lên đến tám cổng SATA. Bo mạch chủ kỳ lạ
trong ngăn xếp là Gigabyte B550 Aorus Master, chúng tơi sẽ giải thích khi đến
với bo mạch chủ đó .


Nhìn chung, chipset B550 có vẻ như là một bản nâng cấp nhỏ so với B450, với
việc loại bỏ hỗ trợ eSATA và hỗ trợ nhiều cổng SATA hơn. TDP 5W giống như
B450, cho thấy rằng B550 vẫn là một thiết kế ASMedia nhưng đã được cập

nhật.
Một câu hỏi khác của B550 là hỗ trợ bộ xử lý. Tại buổi công bố B550, AMD
tuyên bố rằng các bo mạch chủ này sẽ chỉ hỗ trợ bộ vi xử lý Ryzen 3000 mới
nhất và mới hơn, về cơ bản giới hạn tối thiểu B550 cho các bộ xử lý dựa trên
Zen2 và hỗ trợ cho các thế hệ Ryzen trong tương lai, mà chúng tôi tin rằng sẽ
bao gồm các APU Zen 2 và phần cứng Zen 3 vào năm sau. Hầu hết dịng bo
mạch chủ B550 đều có đầu ra video và không hỗ trợ Zen + APU, điều này về cơ
bản xác nhận hỗ trợ Zen2 APU.
(Tham khảo từ: )
c. Chipset A520

Chipset A520 giảm hỗ trợ cho tốc độ
PCIe 4.0 hồn tồn thay vì PCIe 3.0,
tương đối dễ kết nối hơn và cung cấp
thêm phạm vi cho các nhà cung cấp bo
mạch chủ để tiết kiệm chi phí so với
B550 và X570. Chipset chính thức đại


diện cho con đường cấp nhập cảnh thế hệ hiện tại của AMD và như mọi khi,
dựa trên ổ cắm AM4 của AMD.

Nhìn chung, hạn chế về tốc độ PCIe của A520 là trên toàn bộ bo mạch. Cùng
với việc bản thân chipset bị giới hạn ở hỗ trợ PCIe 3.0 cho cả hạ nguồn và
ngược dòng, bộ xử lý Ryzen sẽ giới hạn các làn PCIe trên chip của chúng ở tốc
độ PCIe 3.0 khi được ghép nối với một bo mạch chủ A520. Cắt giảm hơn nữa
chi phí liên quan đến PCIe, với A520 AMD cung cấp ít phạm vi phân bổ làn hơn
so với B550 và X570, điều này cho phép các nhà cung cấp giảm số lượng thành
phần cần thiết. Chỉ có một số cách mà các nhà cung cấp có thể cấu hình bo
mạch của họ, chẳng hạn như lựa chọn giữa việc sử dụng hai khe cắm PCIe 3.0

x1 hoặc hai cổng SATA.
Trong khi đó, A520 cũng hỗ trợ một số tùy chọn cấu hình khác nhau với 4 làn
lưu trữ tốc độ cao đến từ CPU chủ. Điều này bao gồm việc xây dựng một khe
cắm PCIe 3.0 x4 M.2 chính thức, hai khe cắm PCIe 3.0 x2 M.2 hoặc một khe
cắm PCIe 3.0 x2 M.2 với hai cổng SATA bổ sung.


CPU
o
o
o



x4 PCIe 3.0 NVMe
x2 PCIe 3.0 NVMe + 2 x SATA
x2 PCIe 3.0 NVMe + x2 PCIe 3.0 NVMe

Chipset
o
o

4x PCIe 3.0 + 2x PCIe 3.0
4x PCIe 3.0 + 2 SATA

Các làn PCIe còn lại từ CPU, như mọi khi, được phân chia giữa khe cắm PCIe
3.0 x16 có chiều dài đầy đủ và liên kết PCIe 3.0 x4 giữa CPU và chipset.



×