THỰC HÀNH:
QUAN SÁT, NHẬN DẠNG NGOẠI
HÌNH GIỐNG VẬT NI
Bị vàng Việt Nam
Do có tầm vóc nhỏ
bé nên thường
được gọi là bị Cóc
hay bị ta
Cơ thể thấp, mình ngắn và lép. Kích thước các chiều: cao
vây: 95-110cm, dài thân chéo 113-120cm, vòng ngực 135140cm. tỷ lệ thịt xẻ thấp, khoảng 40-42% và có sản lượng
sữa rất thấp.Thịt ngon, nhưng do vân mỡ có rất ít nên khi
nướng thịt bị cứng.
Bò lai Zebu
đặc điểm gần
giống như bò
Zebu: đầu hẹp,
trán gồ, yếm và
rốn rất phát
triển, u vai cao
và nổi rõ, mình
ngắn, ngực sâu,
mông dốc, bầu
vú khá phát
triển, đa số đuôi
dài.
Bò BRAHMAN
Bò Brahman là giống bò nhiệt đới, lớn con, thân dài, lưng thẳng,
chân trung bình đầu dài, cổ khá dài, tai to và sụp. Lơng thường có
màu xám nhạt nhưng đơi khi có màu đỏ, đen hay đốm trắng, yếm
phát triển, Khi trưởng thành, bò đực cân nặng 700-900kg. bê 1 năm
tuổi có thể đạt khối lượng 250-375kg.
Bò SAHIWAL
Bò Sahiwal là giống bò u của Pakistan. Bò có lơng màu
đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ. Ngoại hình giống như
bị Sind nhưng u vai ở con đực thể hiện rõ hơn, bầu vú
ở con cái phát triển hơn. Bò trưởng thành :con đực
nặng 650-750kg
Giống bị lai Sind
Bị có lơng màu vàng hoặc đỏ cánh gián. Ðầu dài, tai cụp, trán dô,
yếm phát triển, u vai cao, lưng ngắn, ngực sâu, chân cao khỏe, bầu
vú phát triển vừa phải,
Khối lượng bò đực trưởng thành 520 - 600 kg/con,.Tăng trưởng bình
quân 0,5 – 0,6 kg/ngày (giai đoạn 0 - 6 tháng). Tỷ lệ thịt xẻ 48 - 50%.
Bị Hà Lan cho trung bình 50 lít, mỗi ngày, chu kỳ 300 ngày
cho 10.000 – 15.000 lít, khi nhập vào những nước nhiệt đới
như Việt Nam, cho mỗi ngày trung bình 15 lít, chu kỳ 300
ngày cho 3.600 – 4.000 lít
Lợn ỉ
Lơng và da của lợn này có
màuđen tuyền, đầu tương
đối nhỏ, chân khá ngắn, tai
đứng, mặt nhăn,
lưng
võng, bụng phệ, đi thẳn
g.. Lợn ỉ nái có 10 vú, 4-5
tháng tuổi đã động dục,
khả năng sinh sản 8 - 10
con/nái/lứa. Lợn ỉ ni
8 tháng có thể đạt 50 60 kg/con.
Nhược điểm: nhỏ con, chậm lớn, ít nạc nhiều mỡ (tỉ lệ nạc
thường chỉ đạt 36% trong khi mỡ lại chiếm đến 54%).
lợn Móng Cái
Lưng và mơng màu đen, mảng đen ở hơng kéo dài xuống nửa
bụng bịt kín mơng và hơng có hình n ngựa.
Lợn Landrace
màu lông trắng, đầu nhỏ,
dài, tai to dài rủ xuống kín
mặt, tai cúp về phía
trước, cổ nhỏ và dài,
mình dài, vai-lưng-môngđùi rất phát triển, mông
đùi to.
Các chỉ tiêu:
Trọng lượng trưởng
thành 250 – 300 kg.
Tỷ lệ nạc từ 54 – 56%.
Quầy thịt có 65% nạc.
Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít
dai.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng
trọng: 2,8 – 3,0 kg.
Đạt 100 kg khi được 160 –
170 ngày tuổi.
Số con đẻ trung bình 1012/ổ.
Yorkshire
Nguồn gốc: Anh. Hiện phổ biến khắp nơi trên thế giới.
Ngoại hình: lơng trắng, có thể có đốm đen, tai đứng. Mông đùi
to, vai lớn. khung xương to, vững chắc.
Heo trưởng thành 300-400 kg.
Duroc trưởng thành
con đực nặng tới
370 kg, con cái 250–
280 kg.
tỷ lệ nạc thịt có thể
65%. Chúng tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn
thấp, tỷ lệ nạc cao và
chất lượng thịt tốt. có
khả năng tăng trọng từ
750-800 g/ngày
Tuổi đời: 3 - 4 tháng tuổi.
- Cân nặng: 20 - 25kg.
Một số giống gà nội địa được nuôi phổ biến hiện nay
1. Gà ri
- Đặc điểm: Gà ri là giống gà đẻ trứng nhỏ được nuôi rộng
rãi ở Việt Nam.
- Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống:
1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5
tháng. Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm).
2. Gà Đông Tảo
- Nguồn gốc: Tỉnh Hưng Yên Gà Đông Tảo là một giống
gà đặc hữu và quý hiếm của Việt Nam.
- Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà
trống: 3,5 – 4,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng
4 - 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm).
Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.
3. Gà ác
- Nguồn gốc: Phổ biến ở các
tỉnh thuộc Đồng bằng Sông
Cửu Long và Miền Đông Nam
Bộ
- Đặc điểm: Gà ác có tầm vóc
nhỏ, lơng xước màu trắng;
da, thịt, xương, mỏ và chân
đều đen. Chân có lơng và 5
ngón (ngũ trảo
- Chỉ tiêu kinh tế: Trọng
lượng trưởng thành con mái:
0,5 – 0,6 kg, con trống: 0,7 –
0,8 kg.
Gà công nghiệp hay gà thịt công nghiệp là dạng gà
thịt và được ni, chăm sóc, vỗ béo để chuẩn bị cho
tiêu thụ thịt.
1. Giống Vịt cỏ
Nguồn gốc: Vịt cỏ thường gọi là vịt đàn, nuôi tập trung
ven sông.
Khả năng sản xuất: Thân hình nhỏ, vịt trống 1,4-1,6kg, vịt
mái 1,3-1,5kg ni thịt 70-75 ngày đạt 0,9-1,2kg, tỷ lệ thịt
dưới 50%, ít mỡ, thực quản nhỏ và mỏng nên khơng vỗ
béo được. Vịt có khả năng đẻ cao, 200-250 trứng/năm,
trung bình 170-180 quả, khối lượng trứng 60-70g, tỷ lệ
phôi cao.
2. Vịt Bầu Bến
Nguồn gốc: Ở miền Nam nhiều nơi gọi là vịt ta.
Đặc điểm ngoại hình: Cả hai loại vịt này đều có thân hình
vững chắc, hình chữ nhật, đầu to hơi dài, cổ dài vừa phải,
ngực rộng, sâu, chân thấp, đa số mỏ và chân là màu da
cam (trên 80%), Vịt trống đạt 2,4-2,8kg, vịt mái lúc vào đẻ 22,4kg. sản lượng trứng 90-100 quả/mái/năm, trứng to 7580g/quả.