Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

KT bán hàng tại cty Thép Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.31 KB, 102 trang )

lời mở đầu
Trải qua hơn mời năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá nh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Có thể
nói thị trờng là môi trờng cạnh tranh là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa
các thành viên tham gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi
nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp nào nắm
bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy
thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có
ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trờng
đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng đợc hoàn thiện để đáp ứng đợc yêu
cầu của quản lý.
Doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua-dự trữ- bán
trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoat
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó viêc quản lý quá trình bán hàng có ý
nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp thơng mại.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng
là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thơng mại và với chức năng là
công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải đợc củng cố hoàn
thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
quá trình thực tập tại công ty Thép Thăng Long cùng với lý luận kế toán mà em
đã đợc học, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ
bán hàng tại công ty Thép Thăng Long cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp này đợc nghiên cứu dựa theo những
kiến thức lý luận đợc trang bị ở nhà trờng về kế toán thơng mại, phân tích hoạt


động kinh tế và tình hình thực tế tại công ty Thép Thăng Long để tìm hiểu
nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo tài
chính từ đó thấy đợc những vấn đề đã làm tốt và những vấn đề còn tồn tại nhằm
đa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
tại công ty.
Bố cục của luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh
nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
thép Thăng Long.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long.
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng
ở các doanh nghiệp thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Thị trờng.
Thị trờng là nơi mua bán trao đổi các loại hàng hoá; nói cách khác đây
là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trờng cũng là nơi tập trung nhiều nhất các
mâu thuẫn của nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh
doanh.
Trong thị trờng, giá cả là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều
tiết và kích thích nền sản xuất của xã hội. Thông qua giá cả thị trờng, thị trờng
thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung- cầu là
hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trờng, quan hệ cung- cầu trên thị trờng
đã quyết định giá cả trên thị trờng.
1.1.2. Kinh tế thị trờng.
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trờng.
Cùng với lịch sử phát triển của loài ngời thì kinh tế xã hội cũng có bớc

tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế
cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển
của nền kinh tế xã hội, tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền
kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ
kinh tế, phân phối sản phẩm , lợi ích đều do các quy luật của thị trờng điều tiết,
chi phối.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc vận hành theo cơ chế thị trờng mà
cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dới sự chi
phối của quy luật thị trờng trong môi trờng cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2.2. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Thị trờng và cơ chế thị trờng là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp
không thể làm thay đổi thị trờng mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trờng. Qua
thị trờng doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết đợc mình làm ăn
hiệu quả không.
Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh
nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng. Thái độ c
xử của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng tìm kiếm lợi ích của mình
theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và
sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm nh lao động, vốn, về cơ bản đ ợc
giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt
là quy luật cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trờng; quyết định
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để thu hút thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phơng trâm khách hàng là th-
ợng đế.
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế đợc tiền tệ hoá. Tiền tệ
trở thành thớc đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất,

tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền
kinh tế thị trờng luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá,
dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoá.
1.1.2.3. Vai trò của kinh tế thị trờng.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu
tăng cờng tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng tr-
ởng kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống. Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng
dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực
hoạt động, định ra các phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế đợc tự do
lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trờng có khả năng tập hợp đợc các loại
hoạt động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con ngời nhằm hớng tới lợi ích
chung của xã hội đó là: thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng xuất lao động,
tăng hiệu quả kinh tế. Nhng nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đ-
ợc tổ chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn phức
tạp. Vì vậy, để khắc phục đợc và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế
thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trờng.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại
cũng mang những đặc điểm của thơng mại thị trờng.
Các doanh nghiệp thơng mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị trờng (là
hình thức biểu hiện của giá trị thị trờng). Quy luật cung- cầu, quy luật giá trị,
quy luật cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả thị trờng.
Trên thị trờng, ngời bán hàng muốn bán với giá cả cao còn ngời ngời
mua lại muốn mua với giá thấp. Do đó phải thông qua giá cả thị trờng để điều
hoà lợi ích giữa ngời mua và ngời bán. Giá này có xu hớng tiến tới giá bình
quân(giá mà tại đó mức cung bằng mức cầu).
Thơng mại tự do có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Các doanh nghiệp đ-

ợc tự do kinh doanh các mặt hàng (trừ các mặt hàng nhà nớc cấm); các doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, ngời mua có
quyền lựa chọn ngời bán còn ngời bán bán gì, bán nh thế nào phụ thuộc vào khả
năng của mình. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà nớc chủ trơng hình thành
nền kinh tế đa thành phần, Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt
động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật. Lợi nhuận là mục đích chủ yếu taọ ra
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị trờng
ngày càng phát triển.
1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng,
từng phơng thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu nh quản lý doanh thu, tình
hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về
các khoản phải thu của ngời mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng,từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc theo chế độ quy định.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời
nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, kiểm tra, kiểm soát của các ngành các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán
hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp cả về giá trị và số lơng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa
điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng,
từng hoá đơn khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng, quầy
hàng ).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ
làm căn cứ để xác đinh kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
1.5. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá đợc thực hiện: vốn của doanh nghiệp thơng mại đơc chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra,bù đắp
đợc chi phí và có nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng
của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm cơ bản nh sau:
1.5.1. Phơng thức và hình thức bán hàng :
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều ph-
ơng thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý trong mỗi ph ơng thức lại
có thể thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
1.5.1.1. Bán buôn

Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị th-
ơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế
biến. Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông,
cha đa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha
đợc thực hiện. Hàng hoá thờng đợc bán buôn theo lô hoặc đợc bán với số lợng
lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh
toán.Trong bán buôn thờng bao gồm 2 phơng thức:
a. Bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá
qua kho có thể thực hiện dới 2 hình thức:
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận
hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng
nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên doanh nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là
tiêu thụ; ngời bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa
hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc tính vào
chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của
bên mua.
b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đa về

nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là
tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp th-
ơng mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận đơc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác
định là tiêu thụ.
1.5.1.2. Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng,
các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi
lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá đã đợc thc hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán th-
ờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của
ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và

nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.
c. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng
và quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.
d. Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, ngời mua hàng đợc trả tiền mua hàng thành nhiều
lần cho doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng
còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, ngời bán chỉ
mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu
thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
e. Hình thức bán hàng t động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ
tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho ngời mua.
1.5.1.3.Phơng thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm
đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng
đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đ-

ợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng
mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện hành, đợc coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều
kiện sau:
+ Hàng hoá phải đợc thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo
một phơng thức nhất định.
+ Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một
loaị hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng
thởng.
* Ngoài ra các trờng hợp sau đây cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu).
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua
chập nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ng ời bán
đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:

+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.6. Các phơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín
nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phơng thức thanh toán cho phù
hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại có thể áp dụng 2 phơng thức thanh
toán:
1.6.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho
doanh nghiệp thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng
chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng).
1.6.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín
dụng u đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là trong
10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ
đợc hởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngời mua phải
thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà ngời mua cha thanh toán nợ
thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất l-
ợng của từng mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay
có 3 phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau:

1.7.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hoá về số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở
cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-
xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng
phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần
lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt
giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn
mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hoá giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng
danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối

tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá,
mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá trên
sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai ph-
ơng pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá
hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Bảng kê xuất

hàng hoá
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
hàng hoá
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng mặt hàng. Số d này đợc dùng để đối chiếu với
số d trên sổ số d.
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Tính giá hàng hoá về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng
hoá. Theo quy định hàng hoá đợc tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là hàng hoá
khi nhập kho hay xuất kho đèu đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thị trờng.
Giá gốc ghi sổ của hàng hoá đợc tính nh sau:
Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua của hàng hoá (giá mua ghi trên hoá
đơn của ngời bán đã đơc trừ vào chi phí thơng mại và giảm giá hàng mua đợc h-
Chứng từ

nhập
Chứng từ
xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N-X-T
Kế toán
tổng hợp
ởng, cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không đợc
hoàn lại) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao
bì, chi phí thu nua, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt lu hàng, lu kho, lu
bãi .).
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hoá xuất kho trong kỳ,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý trình độ nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng một số phơng pháp sau đây
theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phơng pháp phải giải thích rõ ràng.
1.8.1.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì đợc tính theo
giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc, bình quân
mỗi lần nhập).
a. Phơng pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng tới công tác quyết toán

nói chung
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng
hoá xuất dùng
Số lợng hàng
hoá xuất dùng
Giá trị đơn vị
bình quân hàng
hoá xuất
=
x
b. Phơng pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của hàng hoá
tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá kỳ này.
c. Phơng pháp giá đơn vị sau mỗi lần nhập.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, laị
vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công
và phải tính toán nhiều lần.
1.8.1.2. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất.
Nói cách khác, cơ sơ của phơng pháp này là giá gốc của hàng hoá mua
trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trớc. Do vậy, giá trị hàng
hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.

1.8.1.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng đợc xuất trớc
tiên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhâp
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
Giấ đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá gốc hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Số lợng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
1.8.1.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng
hoá sẽ tính theo giá gốc. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại hàng hoá
có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.8.2.1. Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng
ngày.

+Hoá đơn bán lẻ
+Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nh tem, vé, thẻ in sẵn
mệnh giá )
1.8.2.2 . Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn
khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng,
kế toán sử dung các khoản sau đây:
a. TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của tài khoản nh sau:
Bên nợ
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh
thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dới dây:
+ TK 5111 doanh thu bán hàng hoá: tài khoản này đợc s dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp thơng mại.
+ TK 5112 doanh thu bán các thành phẩm: tài khoản này đợc sủ dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp,
xây lắp
+ TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này đợc sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bu điện hàng hoá, dịch
vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ
+ TK 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh khoản mà nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của

nhà nớc.
Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng
trờng hợp:
. Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha thuế GTGT.
. Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với ngời mua
gồm cả thuế phải chịu .
b. TK 512 doanh thu nội bộ .
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ
trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công
ty. Nội dung phản ánh của TK 512 nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh
thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ .
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ
c. TK 531 " hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ,
bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp
đồng kinh tế . Nội dung ghi chép của tài khoản 531 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho ngời mua
trong kỳ (đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).

Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d .
d. TK 532 giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính
trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 nh sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với ngời mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số d.
e. TK 521 chiết khấu th ơng thơng mại
Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thơng mại chấp thuận cho ngời
mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại vào bên nợ tài khoản
511,512
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 chiết khấu bán hàng
+ TK 5212 chiết khấu thành phẩm
+ K 5213 chiết khấu dịch vụ
Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu, để
hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến
việc xác định giá vốn hàng bán.
f. TK157 hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán,
gửi bán đại lý, ký gửi, dich vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu thụ. TK
157 đợc mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho
dến khi chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 157
nh sau:

* Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Bên nợ:
+Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoăc giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi.
+ Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoáchuyển bán, gửi đại lý,
ký gửi và giá thành dịch vụ đợc xác định là đã tiêu thụ.
+Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán đợc đã thu hồi( bi ngời mua,
ngời nhận trả lại).
Số d bên nợ: Trị giá mua hàng hoá đã gửi đi cha đợc xác định là tiêu thụ.
* Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên nợ: Phản ánh mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ đâu kỳ
Số d bên nợ: Trị giá mua của hàng gửi bán cha tiêu thụ
g. TK 632 giá vốn hàng bán
Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
tài khoản 632 có số d và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ,
từng thơng vụ tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán
cũng nh phơng thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép
TK 623 nh sau:
* Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Bên nợ:
+ Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã đợc xác
định là tiêu thụ
+ Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá mua của hàng hoá bị ngời mua trả lại

+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử
dụng một số các tài khoản có liên quan nh TK 132, 111, 112, 156, 138, ..
1.8.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ
hàng hoá và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK511(5111)
Có TK 3331( 33311)
+Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có)
Nợ TK 511(5111)
Có TK 333(3332, 3333)
+Khi bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 338(3388)
+Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, kế toán ghi.
Nợ TK 521
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111 , 112, 311, 131
+Trờng hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532

Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311, 131, 3388
Trờng hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lai, kế toán ghi
+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311 ,131
Có TK 388(3388)
+Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại
Nợ TK 156(1561)
Nợ TK 157
Có TK 632
+Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641
Nợ TK 133( 1331)
Có TK 111, 112, 334 ,338, 331
+Các khoản chi hộ ngời mua
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111, 112, 331,
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ,
sau đó kết chuyển và xác định kết quả
+Phân bổ phí thu mua
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
+Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
+Kết chuyển giá vốn hàng bán, chiết khấu thơng mại hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532

b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thứcchuyển hàng
+Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157
Có TK 156(1561)

×