Câu hỏi: Trình bày những kiến thức mà thầy/cơ đã tiếp thu được qua 10
chuyên đề, rút ra bài học cho bản thân và liên hệ với thực tiễn ở trường trung học
phổ thông nơi thầy/cô đang công tác.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch
sang hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên nhằm giúp cho các viên chức nắm được vai
trị và nhiệm vụ của mình một cách đảm bảo hơn. Ngoài những yêu cầu bắt buộc về trình
độ chun mơn và các u cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức thì mỗi viên
chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn
chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Chính vì lí do đó Bộ giáo
dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện
để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ
hạng viên chức. Trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THPT hạng II tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt tất cả 10 chuyên đề bao gồm các
kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước, các kiến thức về kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành và đạo đức nghề nghiệp. Ngay từ khi bắt đầu tham gia lớp bồi dưỡng bản thân tôi
ý thức rõ được lí do và mục đích theo học lớp học này là: Có hiểu biết đầy đủ kiến thức
lý luận về hành chính Nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói
riêng vào thực tiễn cơng tác giáo dục; Cập nhật được các xu thế, chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; Cập nhật được quan điểm, mục tiêu và các
giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo các xu hướng và bài kinh
nghiệm trong các hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục và chủ động phát triển các
năng lực cốt lõi của người giáo viên; Thực hiện nhiệm vụ có tính chun nghiệp (quán
xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng
II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục THPT.
Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhiệm
vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT công lập.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên
giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã
giúp cho các học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong
công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức
bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho q trình cơng tác sau
này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh
nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn
những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn chỉnh hơn.
II. NỘI DUNG
1. Qua 10 chuyên đề mà thầy cơ ĐHSP Hà Nội đã dạy tơi thấy mình đã nắm bắt
được một số nội dung sau:
1.1. Với chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính
trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Khái niệm quản lí: Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội đảm bảo hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan.
Khái niệm quản lí nhà nước: Sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà
nước tác động đến các đối tượng quản lí bằng cơng cụ quyền lực của mình (các cơ quan
quyền lực nhà nước và hệ thống pháp luật) nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nước.
Một số nguyên tắc hành chính của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Một là, nguyên tắc dựa vào dân, do dân và vì dân
- Hai là, nguyên tắc quản lí theo pháp luật
- Ba là, nguyên tắc tập trung dân chủ
- Bốn là, nguyên tắc kết hợp chế độ làm việc tập thể với thủ trưởng
- Năm là, nguyên tắc kết hợp giữa quản lí ngành với quản lí lãnh thổ
- Sáu là, nguyên tắc phân định giữa quản lí nhà nước về kinh tế và quản lí kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước
Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước
Chức năng hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động chuyên biệt của
hành chính nhà nước, là sản phẩm của q trình phân cơng, chun mơn hố hoạt động trong
lĩnh vực thực thi quyền hành pháp. Phân loại chức năng cơ bản của hành chính Nhà nước:
- Theo phạm vi thực hiện chức năng: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Theo tính chất hoạt động: chức năng lập quy và chức năng điều hành hành chính.
- Theo lĩnh vực chủ yếu: chức năng chính trị, chức năng kinh tế, chức năng văn
hoá, chức năng xã hội.
- Theo cấp hành chính: chức năng hành chính trung ương (chức năng của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ) và chức năng hành chính
địa phương (chức năng của uỷ ban nhân dân và cơ quan chuyên môn các cấp).
- Theo chức năng bên trong và bên ngồi đối với hệ thống hành chính: chức năng
bên trong (nội bộ, vận hành) gồm các chức năng vận hành nội bộ nền hành chính hoặc cơ
quan hành chính; chức năng bên ngồi (điều tiết, can thiệp) gồm có nhóm chức năng
hành chính nhà nước đối với các lĩnh vực và chức năng cung ứng dịch vụ công.
1.2. Trong chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Bối cảnh tồn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương
pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi phải cung cấp được nguồn nhân lực
có trình độ cao.Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế vừa là q trình họp tác để phát triển vừa
là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia.
Những thuận lợi và khó khăn của giáo dục Việt Nam trong bối cảnh mới
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát
triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm vừa qua
và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền
kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng, cùng với chiến lược và quy hoạch phát triển
nhân lực trong thời kì dân số vàng là tiền đề cơ bản để ngành Giáo dục cùng các bộ,
ngành, địa phương phát triển giáo dục.
* Khó khăn
Ở trong nước, sự phân hố trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách
giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng
rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, gia tăng khoảng
cách về chất luợng giáo dục giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học.
Đường lối, quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và phát triển giáo dục phổ
thông trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Trong văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục
và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Giải pháp về phân chia hai giai đoạn của giáo dục phổ thơng và vai trị của giáo
dục Trung học phổ thông
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Đến năm
2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thơng có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; 90% trường tiểu học và 50% trường trung
học cơ sở tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Đổi mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng, kì
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và
công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi.
Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo viên trung
học phổ thông
Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội
dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng sau năm
2015. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100%
giáo viên mầm non và phổ thơng đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm
non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung
học phổ thơng đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp,
60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 100%
giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Giải pháp và chính sách về đảm bảo chất lượng
- Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành và tham khảo
chương trình tiên tiến của các nước, thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ
sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất
trong toàn quốc, vừa phù họp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục
đạo đức, pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hoá truyền thống;
giáo dục kĩ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thơng.
Giải pháp và chính sách về tạo cơ hội bình đẳng và phát triển giáo dục các vùng miền
- Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục ở vùng dân tộc
thiểu số, vùng khó khăn.
- Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo
dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
1.3. Trong chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng XHCN.
Quản lí nhà nước về giáo dục - đào tạo
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo (QLNN về GD&ĐT), là việc nhà nước
thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GD&ĐT trong
phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
Những yếu tố chủ yếu trong quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo bao gồm:
- Chủ thể của QLNN về GD&ĐT
- Khách thể của QLNN về GD&ĐT
- Mục tiêu QLNN về GD&ĐT
- Phương pháp QLNN về GD&ĐT
- Công cụ QLNN về GD&ĐT
Giáo dục việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
Quản lí nhà nước về giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
+ Quản lí nhà nước đảm bảo sự thống nhất giữa phát triển giáo dục và ngành tế
+ Kiếm soát giáo dục
+ Quản lí nhà nước về giáo dục đảm bảo hiệu quả trong cạnh tranh kinh tế
Chính sách phát triển giáo dục
* Chính sách phổ cập giáo dục
Phố cập giáo dục nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
+ Mục tiêu cụ thể của phổ cập giáo dục: Năm 2020, huy động được 99,7% trẻ 6
tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh,
100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
theo quy định của Chính phủ. Tỉ lệ trẻ hồn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt
99,8%; tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở bậc trung học cơ sở dưới 1%; phấn đấu có ít nhất 30%
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề, xoá mù chữ cho 1 triệu người từ
36 tuổi đến hết tuổi lao động (Dẫn theo Chỉ thị 33-CT/TU về việc thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015).
+ Một số nhiệm vụ và giải pháp:
(1) Bổ sung và hồn thiện chính sách và bảo đảm các điều kiện cần thiết để phổ cập
giáo dục.
(2) Tiếp tục củng cố vững chắc và phát triển kết quả phổ cập giáo dục đã đạt được;
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở
những huyện, xã chưa đạt chuẩn; từng bước tiến hành phổ cập giáo dục trung học ở
những nơi có điều kiện theo quy định của Chính phủ.
(3) Tập trung nguồn lực phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả phổ
cập giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
* Các chính sách tạo cơ hội bình đẳng về học tập cho các nhóm đối tượng
đặc thù và các vùng miền.
* Chính sách đảm bảo chất lượng trong quản lí giáo dục
* Chính sách xã hội hoá và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào q trình
giáo dục
Xã hội hố giáo dục là quá trình cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia vào giáo
dục. Trong đó, mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh và an tồn.
Nội dung xã hội hố giáo dục
- Huy động toàn xã hội cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục;
- Huy động toàn xã hội tham gia xây dụng môi trường tốt nhất cho giáo dục;
- Huy động toàn xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục;
- Xây dụng, mở rộng hệ thống trường, lớp và đa dạng hố các loại hình giáo dục
mầm non.
Vai trị của xã hội hố giáo dục trong giai đoạn hiện nay
- Xã hội hoá giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;
- Xã hội hoá giáo dục sẽ huy động được các nguồn lực và khắc phục những khó
khăn của q trình phát triển giáo dục;
- Xã hội hoá giáo dục sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách
nhiệm xây dựng giáo dục;
- Xã hội hoá giáo dục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí Nhà nước, phát huy
truyền thống giáo dục của dân tộc.
Nội dung quản lí xã hội hố giáo dục trong nhả trường
- Quản lí hoạt động huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường
giáo dục thuận lợi trong nhà trường;
- Quản lí hoạt động huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục
trong nhà trường;
- Quản lí hoạt động huy động các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục trong nhà trường;
- Quản lí hoạt động huy động các lực lượng xã hội tham gia vào q trình đa dạng
hố các hình thức học tập.
1.4. Nội dung được nghiên cứu tiếp theo là chuyên đề 4: Giáo viên trung học phổ
thông với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT.
Tư vấn học đường cho học sinh THPT
Hỗ trợ tâm lí trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung:
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hoạt động hỗ trợ tâm lí trong nhà
trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhiều trường phổ
thơng hiện nay ở nước ta.
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý; hỗ trợ
học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn
trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi.
Dựa theo Mơ hình phân phối dịch vụ 3 tầng trong trường học của Hoa Kì, hiện
nay ở Việt Nam đã xây dựng và sử dụng mơ hình chăm sóc tâm lí học sinh, tương ứng
với các nhóm kĩ năng sau:
(1) Nhóm kĩ năng phịng ngừa những khó khăn/rối nhiễu tâm lí cho học sinh
Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phịng ngừa
(2) Nhóm kĩ năng phát hiện sớm các khó khăn/rối nhiễu tâm lí:
Kĩ năng phát hiện sớm
(3) Nhóm kĩ năng can thiệp sâu
Kĩ năng tư vấn
• Kĩ năng hỏi
• Kĩ năng lắng nghe
• Kĩ năng thấu hiểu
• Kĩ năng phán hồi
• Kĩ năng tìm kiếm giải pháp
Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số nguyên tắc đạo đức chung mà các chủ thể
tham gia hỗ trợ tâm lí cho học sinh cần tuân thủ.
Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh
Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lí học đường
Tơn trọng và trung thực trong quan hệ hỗ trợ tâm lí
Có trách nhiệm với gia đình trưịng học và cộng đồng
Các chủ thể hỗ trợ tâm lí và các chuyên viên tâm lí học đường tham gia các hoạt
động thúc đẩy mơi trường trường học, gia đình và cộng đồng lành mạnh; duy trì lịng tin
của học sinh, phụ huynh vào nhà trường/giáo viên và chuyên viên tâm lí học đường bằng
cách tơn trọng pháp luật và khuyến khích những hành vi đạo đức phù hợp.
1.5. Trong chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường THPT.
Quy trình tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường Trung học phổ thơng
• Nghiên cứu tài liệu và điều kiện
• Xây dựng kế hoạch dạy học năm học, kế hoạch giáo dục năm học
• Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
- Triển khai kế hoạch dạy học và giáo dục theo bản dự kiến
- Kiểm tra và đánh giá tiến độ và hiệu quả thục hiện kế hoạch
- Tiến hành điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết
- Đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch và rút ra bài học kinh nghiệm
* Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học
- Bước 1: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận về các văn bản chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chương
trình mơn học, phân phối chưong trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về đổi mới
phương pháp, kiểm tra, đánh giá.
- Bước 2: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên môn sẽ
thống nhất và xây dựng thơng tin chung về việc thực hiện chưong trình môn học đế làm
định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của cá nhân.
- Bước 3: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá nhân bao
gồm: bản thiết kế hoạt động dạy học (giáo án), sổ dự giờ, sổ báo giảng...
* Quy trình xây dựng hồ sơ giáo dục
- Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ
năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học.
- Bước 2: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các kế
hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kì học, tháng, tuần.
- Bước 3: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối
tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh do
nhà trường đề ra.
* Triển khai thực hiện đổi mởi phương pháp dạy học
Đổỉ mới phương pháp dạy học
Đối mới phương pháp dạy học là một yêu cầu căn bản trong cải cách giáo dục ở
Việt Nam hiện nay. Thực chất của đối mới phương pháp không phải là việc từ bỏ sử dụng
một số phương pháp truyền thống như thuyết trình mà địi hỏi giáo viên cần biết lựa chọn
và phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học, chú trọng hình thành các năng lực và phẩm chất cần thiết
theo chuẩn kiến thức và kĩ năng của mơn học và chương trình giáo dục.
Quy trình đổi mới phương pháp dạy học
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa: giáo viên cần nghiên cứu kĩ
chương trình và kế hoạch giáo dục tổng thể, chương trình mơn học và sách giáo khoa
mơn học.
- Nghiên cứu mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học, cấp học.
- Đề xuất và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp
- Đánh giá hiệu quả sử dụng và rút ra bài học
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên mơn và trong tồn trường.
Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục
của mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương
trình theo phân cấp quản lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở
đó điều chỉnh và hồn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
1.6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.
Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề
nghiệp đảm bảo cho chủ thể thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong
những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định. Trong đó, thành tố kĩ năng là
yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.
* Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
Giáo viên THPT là giáo viên môn học: mỗi giáo viên dạy một hoặc hai môn có
quan hệ chun mơn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh chủ yếu thông qua
giảng dạy môn học.
Đối tượng lao động sư phạm của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi 15- 19
tuổi, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lí. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và
tình cảm của người thầy.
Công cụ lao động của giáo viên chính là nhân cách của người thầy cùng với các
thiết bị dạy học trong đó nhân cách người thầy có vai trị quan trọng nhất. Trong bối cảnh
kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá trị, giáo viên
trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành
vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc
sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động
tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh; giáo viên phải là một cơng dân gương
mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển của cộng đồng, là
nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu khơng khí dân chủ trong lóp học, trong nhà
trường, có lịng u giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.
Sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng thực hiện mục tiêu
đào tạo. Nó được thể hiện cụ thể ở nhân cách người học sinh (trình độ được giáo dục,
trình độ lĩnh hội kiến thức khoa học...). Học sinh tốt nghiệp THPT phải đáp ứng được
những nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
Chuẩn đào tạo của giáo viên trung học phổ thơng
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THPT: Có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Năng lực nghề nghỉệp của giáo viên trung học phổ thông
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT được tạo bởi từ các thành tố sau: Kiến
thức về môn học, hệ thống kĩ năng giảng dạy và thái độ yêu nghề, yêu trẻ. Kiến thức về
môn học bao gồm kiến thức chuyên môn, kiến thức công cụ, kiến thức nghiệp vụ sư phạm
và kiến thức về xã hội. Kĩ năng giảng dạy bao gồm kĩ năng thiết kế bài học, kĩ năng tổ
chức và điều khiển lớp học, kĩ năng sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng giáo dục học sinh, kĩ năng hoạt động xã hội và nhiều kĩ năng mềm khác.
* Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong học phổ thơng
- Phát trỉến năng lực chính trị
- Phát triển năng lực chuyên môn
- Phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưõng
- Phát triển năng lực xã hội
- Phương pháp và hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên
- Đánh giá thực trạng và lập kế hoạch phát triển năng lục cho đội ngũ giáo viên
- Tố chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT
Đây là nội dung tơi nhận thấy mình đúng đắn khi tham gia học lớp này, chuyên đề
đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho công tác
chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo
viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của
chính mình, đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bản phục vụ cho việc dạy học của
bản thân đó là: năng lực chun mơn, năng lực tổ chức hoạt động dạy học, năng lực phát
triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người giáo viên phải có
năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển, mở rộng các nguồn lực xã hội phục vụ dạy học và giáo dục.
Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ, giáo viên THPT cần có những tiêu chuẩn đạo đức
như: ln có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Giáo viên THPT hạng II được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán - là lực lượng
nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ mơn và nhà
trường ngồi nhiệm vụ dạy học và giáo dục thơng thường. Bên cạnh đó, có thể thấy, giáo
viên THPT hạng II phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn trong phạm vi cấp
trường như: thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi, các hội thi của học
sinh…Như vậy, từ vị trí của một giáo viên hạng III, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng
chủ yếu trong tổ bộ môn và trong các lớp được giao dạy học, chủ nhiệm, người giáo viên
THPT hạng II cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn trường đồng thời
cũng là phạm vi chuyên sâu hơn – đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn.
Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, địi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực
khơng ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng u cầu, về trình độ phải có bằng đại
học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với
những vị trí việc làm u cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
1.7. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy
học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục; trên cơ
sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tố chức và
đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được
kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập,
tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực.
Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.
Mơ hình cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực
cũng khác nhau.
Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực
thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
* Một số phương pháp dạy học hiệu quả trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
Bản chất và những đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là khai thác động lực học tập trong bản thân người
học để phát triển chính họ, đồng thời coi trọng lợi ích nhu cầu của mỗi cá nhân người
học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực
Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong dạy học tích cực,giáo viên khơng chỉ đơn thuần truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu được đặt ra không chỉ đối với
từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và toàn xã hội.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hố về
cường độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự
phân hoá này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà
trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi học sinh.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Vai trò chỉ đạo củo giáo viên
Từ dạy học thông báo, giải thích, minh hoạ sang dạy học tích cực, giáo viên khơng
cịn đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ đế học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, nhưng trước đó, khi
soạn giáo án, giáo viên phải đầu tư công sức, thời gian mới có thể thực hiện bài lên lóp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm
tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh.
* Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
- Phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp dạy học theo góc
- Phương pháp dạy học theo hợp đồng
- Phương pháp dạy học khám phá
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp...
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật động não
- Kĩ thuật phòng tranh
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật mảnh ghép
- Kĩ thuật XYZ (635)
- Kĩ thuật KWL
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy...
Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn đổi mới
giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên thì việc phát triển
năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào trong mục tiêu giáo dục của
nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng day và học.
Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình thực hiện, việc hình thành năng lực của học sinh
còn chưa rõ ràng, học sinh còn bỡ ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng
sau này với phương pháp dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen
và chủ động hơn trong các hoạt động học tập, từ đó tơi nhận thấy sự hình thành năng lực
của học sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên và học sinh.
1.8. Đối với chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THPT.
Vị trí, vai trị của thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ quản lí, lãnh đạo giáo dục: quản lí,
lãnh đạo cần phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên.
Về đối tượng thanh tra, thanh tra giáo dục tác động tới ý thức, hành vi con người,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn,
giúp đỡ họ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
* Chức năng của thanh tra giáo đục
Chức năng kiểm tra: là chức năng đầu tiên của hoạt động thanh tra nhằm xác định
mức độ đạt được trong hoạt động giáo dục và đào tạo của đối tượng. Bản chất của thanh
tra là xem xét, kiểm soát, phát hiện được nhũng ưu, nhược điểm của đối tượng thanh tra
giáo dục (cơ quan, tổ chức, cá nhân...) từ đó có cơ sở để đánh giá đúng, chính xác đối
tượng thanh tra.
Chức năng phát hiện: Trên cơ sở thanh tra giáo dục (thanh tra toàn diện một
trường học: đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà
trường và cá nhân), có thể phát hiện ra những mặt tốt để động viên, kích thích; đồng thời
qua thanh tra cũng tìm ra những sai sót, lệch lạc, vi phạm, những gì cịn chưa đạt so với
mục tiêu dự kiến, những mặt cịn yếu kém, khó khăn trở ngại, những thất bại, những vấn
đề mới nảy sinh cân giải quyết, những nguyên nhân tồn tại... để giúp đỡ đối tượng hoàn
thành tốt nhiệm vụ và điều chỉnh q trình quản lí giáo dục ở các đơn vị cơ sở.
Chức năng đánh giá: Đánh giá trong hoạt động thanh tra, kiếm tra là phân tích,
xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả cơng
việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xem
xét so với mục tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá còn nhằm
để thẩm định những yếu tố chủ quan, khách quan, những lệch lạc, sai sót... đế giúp đối
tượng uốn nắn, điều chỉnh các hoạt động của mình; đồng thời giúp nhà quản lí điều chỉnh
các quyết định quản lí, làm cho các hoạt động quản lí đạt được chất lượng và hiệu quả
cao hơn.
Chức năng giúp đỡ, động viên, phê phán: Mục đích cơ bản của thanh tra giáo dục
là giúp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực giáo dục hồn
thành tốt nhiệm vụ của mình. Bản chất của thanh tra giáo dục là nhằm kiểm soát việc
thực hiện nhiệm vụ được giao của đối tượng từ đó giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ,
phát huy những ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tuyên truyền phổ biến những kinh
nghiệm giáo dục tiên tiến nhằm làm cho đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chức năng thu thập thông tin: Thu thập thông tin là chức năng trọng tâm của hoạt
động thanh tra. Bởi vì, qua kiểm tra, đánh giá mới có được những thơng tin đầy đủ, đáng
tin cậy, chính xác, từ đó giúp cho người quản lí khen chê đúng đắn và động viên được kịp
thời những hoạt động giáo dục và đào tạo của nhà trường. Đồng thời, việc thu thập, xử lí
các thơng tin qua thanh tra một cách chính xác, kịp thời sẽ giúp cho người quản lí cấp
trên có thể điều chỉnh mục tiêu và đề ra được những quyết định đúng đắn kịp thời cho
cấp dưới.
Theo tôi thấy công tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng; là
chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trị quan trọng
của công tác thanh tra, kiểm tra, các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng
đúng mức công tác này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vai trị quan trọng trong
việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy hoạt
động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đáp ứng
được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo cơ bản cả về chính trị và
chun mơn, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Tuy nhiên một số cán bộ, giáo
viên chưa xem công tác thanh tra là bức thiết đối với hiệu quả giáo dục. Nhận thức và tâm
lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên còn ngại làm công tác thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra thì cịn e dè trong đánh giá, xếp loại và kết luận. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, giáo viên tham gia kiểm tra nhìn chung còn yếu về kiến thức pháp luật, về năng lực và
nghiệp vụ thanh tra kiểm tra. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của các
bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà trường.
1.9. Trong chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THPT.
* Vai trò của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
- Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường trung học phổ thơng, là một
mơi trường trong đó các mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, đồn kết; cùng chia sẻ tâm tư,
tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên; kịp thời động viên, giúp đỡ
giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong trường trung học.
* Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Như vậy, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí
của trường trung học cơ sở, trung học phổ thơng. Trong trường, các tổ, nhóm chun
mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ
chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà
trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới
mục tiêu giáo dục.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy
học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản
Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
-Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu
công việc hay khi hiệu trưởng yêu cầu.
Biện pháp tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng, hợp tác và chia sẻ
- Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi
dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
- Động viên, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết
sáng kiến kinh nghiệm. Tổ chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nộỉ dung, phương
pháp dạy học và giáo dục trong trường trung học phổ thông
* Tổ chuyên môn với công tác hồi đưỡng giáo viển tập sự và bổi dưỡng giáo viên
trong trường trung học phổ thông
Nội dung của các cuộc thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn Các cuộc
thảo luận trong hoạt động sinh hoạt chun mơn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ
hội học hỏi, phát triền các năng lực mới của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Đồng
thời, việc cùng nhau thảo luận tạo cơ hội cho giáo viên có điều kiện hợp tác để cùng nhau
phát hiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn với tư cách là những chuyên gia giáo dục.
Nội dung thảo luận trong sinh hoạt chun mơn có thể hướng vào các hoạt động như:
Các kĩ thuật sinh hoạt chuyên mơn
Lựa chọn chủ đề sinh hoạt
+ Có thể phân cơng lần lượt giáo viên trong tổ chuyên môn chuẩn bị chun đề
cho các buổi sinh hoạt chun mơn;
+ Có thể cho giáo viên chủ động đăng kí các chuyên đề chuyên môn và tổ chuyên
môn xếp lịch phù hợp để họ báo cáo, trao đổi và chia sẻ;
Xác định mục tiêu và xây đựng chương trình làm việc rõ ràng
+ Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần có kế hoạch và chương trình làm việc cụ thể,
khơng nên q dài.
+ Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho buổi sinh hoạt (nếu có).
+ Chuẩn bị các phương tiện cần thiết để tăng hiệu quả trao đổi (máy tính, máy
chiếu, giấy, bút...).
Tổ chức, điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn khoa hoc
+ Đúng giờ (bắt đầu và kết thúc đúng giờ);
+ Để buổi sinh hoạt chuyên đề đạt hiệu quả, tổ trưởng chun mơn chủ trì hay
người chủ trì được uỷ quyền (nhóm trưởng chun mơn) cần có khả năng điều hành. Xác
định rõ mực tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo
luận rõ ràng. Nêu rõ nguyên tắc lầm việc. Biết khơi gợi các ý kiến phát biểu của đồng
nghiệp (mời giáo viên mới phát biểu trước, giáo viên cũ phát biểu sau; biết chia nhỏ vấn
đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lí; lắng nghe, tơn trọng các ý kiến phát biểu,
khơng chỉ trích các ý kiến của đồng nghiệp); Xây dựng văn hố hợp tác, chia sẻ chun
mơn tích cực.
+ Kết thúc buổi sinh hoạt phải đưa ra được các kết luận cần thiết, trường hợp chưa
thống nhất cần đến buổi sinh hoạt khác cũng nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp đề
thực hiện.
Hoạt động của tổ chuyên là tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác,
chia sẻ. Có thể tổ chức thơng qua dưới hình thức chun đề (đối với cấp tổ, cấp trường)
hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua yêu cầu các giáo viên phải tự tìm tịi
các kiến thức chun mơn đáp ứng u cầu của xã hội và nâng cao hiệu quả giáo dục.
1.10. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan
trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là sự huy động cộng đồng tham gia vào việc xây dựng, phát
triển sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giảo dục của nhân
dân.
Mục đích, nội dung hình thức xã hội hố giáo dục:
Mục đích của xã hội hố giảo dục: Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào giáo
dục nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục
của người dân.
Nội dung của xã hội hố giáo dục
+ Tồn xã hội, toàn dân tham gia vào các hoạt động phát triển giáo dục về quy mô,
số lượng, chất lượng, tốc độ...
+ Đa dạng hố các hình thức học tập và các loại hình nhà trường .
+ Đa dạng hố các nguồn lực làm giáo dục
+ Huy động toàn xã hội xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục
+ Huy động xã hội tham gia trực tiếp và gián tiếp vào giáo dục
Hình thức xã hội hố giáo dục
+ Tạo cơ hội và môi trường học tập cho mọi người
+ Đa dạng hố các loại hình đào tạo
+ Tham gia đóng góp cho giáo dục về tài chính
+ Tham gia trực tiếp vào việc giáo dục trẻ em và giải quyết các vấn đề về phát
triển giáo dục
+ Các lực lượng có thể tham gia vào quản lí giáo dục (tham gia xây dựng chính
sách giáo dục, xây dựng, đánh giá các hoạt động cụ thể của nhà trường, tham gia vào hội
đồng khoa học trong nhà trường...).
Mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển xã hội
Giáo dục là nhân tố thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Trước hết, giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội trong việc truyền đạt tri thức và
kinh nghiệm lịch sử xã hội. Giáo dục là một phạm trù phổ biến và gắn chặt với xã hội loài
người và phát triển cùng sự phát triển của xã hội.
Thứ hai, giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội, nhưng giáo dục đồng thời phục vụ
nhu cầu của xã hội. Giáo dục là quá trình xã hội hướng theo những mục đích nhất định,
thực hiện những nội dung xã hội nhất định và chịu ảnh hưởng của những điều kiện xã
hội, lịch sử nhất định.
* Nhà trường trong hoc phổ thông với sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và phát
triển các trung tâm học tập cộng đồng
Vai trò, nhiệm vụ của nhà trường trung học phổ thơng
Vai trị, nhiệm vụ của nhà trường trung học phổ thông được quy định trong Điều
lệ trường trung học
* Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông trong việc xây dựng xã hội học tập và
phát triển các trung tâm học tập cộng đồng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục cho học sinh trong độ tuổi đi học tại địa phương.
Chịu trách nhiệm và phối hợp với gia đình, các lực lượng, các tổ chức chính trị xã hội
trong việc giáo dục học sinh. Thực hiện tuyên truyền, vận động và tạo ảnh hưởng nhằm
phát triển phong trào học tập trong cộng đồng;
Bố trí cử cán bộ, giáo viên phối hợp để giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo
dục tại các trung tâm học tập cộng đồng;
Phối hợp với các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng
đồng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo của 2 trung tâm này.
* Xây dựng môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện ở trường trung học phổ thơng
Theo đó, mơi trường nhà trường cần được thiết lập trên nền tảng các giá trị cơ bản
mà trong đó các cá nhân cảm thấy:
+ Được an tồn, được có giá trị
+ Được u thương, được hiểu và được tôn trọng
Để xây dựng môi trường đạo đức, cởi mở, thân thiện, mỗi nhà trường mà đứng
đầu là người hiệu trưởng cần:
+ Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, họp tác, cùng chia sẻ, hỗ trợ nhau,
trong đó mọi người đều được tơn trọng và có cơ hội thể hiện khả năng để phát triển;
+ Mỗi cán bộ, giáo viên đều có bản mơ tả cơng việc rõ ràng trong đó nêu rõ trách
nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ từng người;
+ Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lí, cơng bằng;
+ Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của mơi thành viên nhà trường vì sự phát
triển của học sinh và của nhà trường;
+ Mỗi thành viên nhà trường có ý thức thường xuyên rèn luyện, trau dồi kĩ năng
lắng nghe, giao tiếp;
+ Khuyến khích phụ huynh học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường và làm cho phụ huynh hiểu rõ vai trò của họ;
+ Thân thiện, nhân ái và hết lịng vì sự tiến bộ của học sinh;
+ Tăng cường sự tham gia của giáo viên, học sinh vào việc xây dựng văn hoá
trường học, nội quy nhà trường, lớp học.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó
mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trị, nhiệm vụ của mình, thực hiện
được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trị của tổ chức cơng đồn
trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết;
tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức cơng đồn thực hiện tốt
các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm
tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đồn giữ vai
trị vơ cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thơng qua hoạt
động và giao lưu trong Đồn, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết q
trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường cịn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn
nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính
tự chủ của tổ chun mơn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục
và công khai công tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt
chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông
qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt
chuyên môn; Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại
diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa phương
có vai trị quyết định đến cơng tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức quần chúng,
văn hóa, xã hội là mơi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao cho thế hệ trẻ. Do
vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia
đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ,
người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng
cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai
vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác
động giáo dục.
2. Một số bài học để phát triển chuyên mơn và phát triển đơn vị mình cơng tác.
GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Trường THPT Lương Thế Vinh đóng trên địa bàn TP Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện
Biên, một tỉnh thuộc vùng cao Tây Bắc, những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước, kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên có nhiều đổi mới, nhưng về cơ bản Điện Biên
vẫn là một tỉnh miền núi nghèo, giao thông nơng thơn khó khăn, chất lượng cuộc sống,
trình độ dân trí thấp ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng giáo dục.
Năm học 2017 - 2018 trường có tổng số lớp là 13 lớp với 384 học sinh, có 35 cán
bộ giáo viên và nhân viên. Trường có 13 phịng học, 01 phòng thư viện, 07 phòng học
chức năng, khu làm việc của giáo viên, phòng thực hành Tin học.
Nhà trường là một tập thể vững mạnh, đồn kết, có trách nhiệm trong mọi công
tác, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
bảo đảm thực hiện dân chủ và phát huy quyền dân chủ của mỗi cá nhân trong đơn vị,
ln hồn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của nhà trường, của Sở Giáo dục và Đào
tạo. Cán bộ, giáo viên luôn cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy, chất lượng giáo dục
ngày càng được nâng cao.
Chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước,
tỷ lệ học sinh khá, giỏi và chất lượng giáo dục mũi nhọn qua các kỳ thi học sinh giỏi
cấp huyện nhiều năm liên tục tăng. Trường có nhiều thầy cô giáo thực sự là tấm gương
sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Trường có nhiều thành tích và ln đứng trong tốp
đầu trong khối các trường THPT của tỉnh Điện Biên.
Bên cạnh những thành tích đạt được, nhà trường cịn gặp khơng ít khó khăn: Một
số hạng mục về cơ sở vật chất còn thiếu như nhà đa năng, nhà hiệu bộ, khu nội trú của
học sinh, đội ngũ giáo viên còn thiếu ở một số môn, chất lượng đầu vào tuy được thi
tuyển nhưng chưa cao, một bộ phận học sinh lười học, khơng có ý thức...
LIÊN HỆ BẢN THÂN
Bản thân tôi là một giáo viên THPT, với chun ngành giảng dạy là mơn Hố học.
Tôi nhận thấy việc học tập bồi dưỡng nâng cao chun mơn nghiệp vụ có vai trị thiết
thực và vơ cùng quan trọng, góp phần quyết định vào việc thực hiện nhiệm vụ có hiệu
quả. Căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu của đơn vị công tác và bản thân, tôi đã tham
gia học tập bồi dưỡng để được cung cấp các kiến thức và kỹ năng về nghiệp vụ chuyên
môn để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.
a) Phân tích các cơng việc của bản thân
Đối với người giáo viên, công tác giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng, trong bối cảnh
hiện nay, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ sung kịp thời vào chương
trình giáo dục, chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có những hạn chế, bất cập, nặng
về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và
năng lực của học sinh, vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng
nghiệp; Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; một số nội dung của