Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Bai thu Hoach nghi quyet TW7 khoa XII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.48 KB, 5 trang )

ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN HÒN ĐẤT
CHI BỘ TIỂU HỌC
THỊ TRẤN HÒN ĐẤT 1
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BÀI THU HOẠCH
Học tập, quán triệt nội dung Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 7, khóa XII của Đảng
Họ và tên: Trần Thị Hiền
Đảng viên chi bộ: Trường Tiểu học thị trấn Hòn Đất 1
Chức vụ : Đảng viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học thị trấn Hòn Đất 1
Qua học tập, tiếp thu các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII),
bản thân nhận thức và tâm đắc nhất những vấn đề cơ bản của Nghị quyết sau đây:
1. Nhận thức về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân),
những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải quyết trong Nghị quyết Trung
ương 7, Khóa XII của Đảng:
1.1. Nhận thức về thực trạng:
Bản thân tiếp thu qua 3 chuyên đề với các nội dung mà NQ đều nêu ra
những nội dung, quan điểm chỉ đạo đổi mới của Đảng về công tác cán bộ; về cải
cách tiền lương và cải cách chính sách bảo hiểm. Bản thân tâm đắc nhất về
chuyên đề 3: Những nội dung cơ bản của Nghị quyết 28 về cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:
- Những thành tựu vê cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo đảm tiến bộ và cơng
bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất
nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các cấp, các ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích


cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về bảo hiểm xã hội và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp
luật, chính sách bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng
bước được hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thơng
lệ quốc tế. Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai
trị là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống. Quỹ bảo hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động
theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ
và giữa các thế hệ tham gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo


quy định của pháp luật, số người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở
rộng, số người được hưởng bảo hiểm xã hội không ngừng tăng lên. Hệ thống tổ
chức bảo hiểm xã hội từng bước được đổi mới, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ, phát huy được vai trị, tính hiệu quả trong xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội được nâng lên; việc giải quyết chế độ, chính sách
cho người lao động có nhiều tiến bộ.
- Hạn chế:
Tuy nhiên, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với q
trình già hố dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; độ bao
phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng
nhanh. Tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội chậm
được khắc phục. Quỹ hưu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường lao động, mới

tập trung nhiều cho khu vực chính thức, chưa có chính sách phù hợp cho khu vực
phi chính thức (nơi người lao động dễ bị tổn thương), còn nặng về giải quyết trợ
cấp thất nghiệp, chưa chú ý thoả đáng đến các giải pháp phịng ngừa theo thơng
lệ quốc tế. Cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp còn nhiều điểm bất cập. Các chế độ bảo hiểm xã hội chưa thể
hiện đầy đủ các nguyên tắc đóng - hưởng; cơng bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền
vững.
- Ngun nhân của hạn chế: Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Một số cấp uỷ, chính
quyền lãnh đạo, chỉ đạo thiếu quyết liệt. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước hiệu quả thấp; tính tuân thủ pháp luật chưa cao. Nhận thức của một bộ phận
người lao động, người sử dụng lao động về vai trò, mục đích, ý nghĩa của bảo
hiểm xã hội chưa đầy đủ. Hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cịn bất cập. Cơng tác thơng tin,
tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa thật sự tạo
được sự tin cậy để thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
1.2. Những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải quyết trong Nghị quyết
Trung ương 7, Khóa XII của Đảng.
* Những điểm chỉ đạo mới trong Nghị quyết TW 6:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và quyền làm
chủ của nhân dân; bám sát Cương lĩnh, Hiến pháp, Điều lệ và các văn kiện của
Đảng trong việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đặt
trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện đồng bộ với đổi
mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.


Giữ vững các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và đề cao kỷ luật, kỷ cương

của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống
nhất lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ
thống chính trị. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Trung
ương, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng
ngành, từng địa phương; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, nhất là
người đứng đầu.
Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thơng; kết hợp hài hồ giữa kế thừa,
ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương
thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; thu hút người có đức, có
tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những
người chịu tác động trực tiếp trong q trình sắp xếp.
Có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, hiệu quả. Lãnh đạo tập trung, thống nhất; thực hiện thường
xuyên, liên tục, tích cực, mạnh mẽ, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi
vững chắc, đáp ứng u cầu cả trước mắt và lâu dài. Những việc đã rõ, cần thực
hiện thì thực hiện ngay; những việc mới, chưa được quy định, hoặc những việc đã
có quy định nhưng khơng cịn phù hợp thì mạnh dạn chỉ đạo thực hiện thí điểm,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm, từng bước hồn thiện, mở rộng dần, khơng cầu
tồn, khơng nóng vội; những việc chưa rõ, phức tạp, nhạy cảm, còn có ý kiến
khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
Thực hiện nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Mơ hình và
quy mơ tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; tăng
cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và
sự đồng thuận trong xã hội, không để các thế lực thù địch, các phần tử xấu lợi
dụng xuyên tạc, chống phá, chia rẽ nội bộ.

* Những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải quyết trong Nghị quyết
Trung ương 7, Khóa XII của Đảng về chính sách bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực
hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân
dân, phát triển bền vững đất nước.
- Phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa
tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống
tương thân tương ái của dân tộc; hướng tới bao phủ tồn dân theo lộ trình phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hồ các ngun tắc đóng
- hưởng; cơng bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
- Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa mang
tính lâu dài; kết hợp hài hồ giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển và phải
đặt trong mối tương quan với đổi mới, phát triển các chính sách xã hội khác, nhất


là chế độ tiền lương, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công dân đều được bảo
đảm an sinh xã hội.
- Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bảo
đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố
niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia bảo hiểm xã
hội.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
Mục tiêu về chính sách bảo hiểm xã hội:
Mục tiêu tổng quát: Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội
thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững
chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội

nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, cơng bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền
vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ
thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin
cậy và minh bạch.
Mục tiêu cụ thể: Giai đoạn đến năm 2021:
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi;
khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có
khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã
hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo
hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài
lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Giai đoạn đến năm 2025:Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực
phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng
lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá
mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nơng dân và lao động khu vực
phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng
lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá
mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
2. Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ
quan, đơn vị và cá nhân.



Hiện nay chính sách bảo hiểm xã hội tại huyện Hòn Đất và tỉnh Kiên
Giang cũng đang thực hiện khá hiệu quả theo đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước. Phản ánh thực chất các chế độ chính sách cho cán bộ hưu trí, cán bộ
CCVCLĐ đang cơng tác. Các chế độ bảo hiểm như thất nghiệp, hưu trí, ốm
đau…đều thực hiện thanh tốn đầu đủ, đúng quy trình.
Tuy nhiên về vần còn một vài tồn tại cần khắc phục và thực hiện theo
nghị quyết TW 7 đưa ra. Cụ thể như việc theo dõi cập nhật các chế độ đóng bảo
hiểm của cá nhân CBCCVCLĐ vần cịn bất cập, chưa chính xác, chưa kịp thời.
Việc tổ chức kiểm tra chưa chặt chẽ chưa thường xuyên dẫn tới nợ bảo hiểm, lách
Luật khơng đóng bảo hiểm nhất là ở các doanh nghiệp…
3. Để xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiệt ở địa phương, đơn vị và
trách nhiệm cụ thể của cá nhân:
3.1. Đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện đối với địa phương,
Ngành hoặc cơ quan đơn vị:
Đề nghị Bảo hiểm xã hội tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra
chặt chẽ thường xuyên để cặp nhật các chế độ chính sách cho CBVCLĐ đúng,
chính xác, kịp thời. Thơng báo kịp thời những thay đổi về chính sách bảo hiểm
cho CBCCVCLĐ để kịp thời điều chỉnh.
Đề nghị cán bộ phụ trách trích nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng, năm của
đơn vị kiểm tra, rà sốt chính xác các chế độ bảo hiểm của CBVC trong đơn vị
tránh sai lệnh.
3.2. Trách nhiệm cụ thể của cá nhân:
Qua tiếp thu nghị quyết, bản thân là mọt đảng viên thấy rõ những quan
điểm, mục tiêu, chỉ đạo mới của NQ TW 7 qua 3 chuyên đề với 3 NQ cụ thể
(NQ 26, NQ 27, NQ 28) nhất là chuyên đề 3 (NQ 28) mà bản thân đã tâm đắc
trong thời gian qua và định hướng trong thời gian tới. Vì vậy tơi thấy mình phải
nêu cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác, tinh thần đàon kết tham gia đóng
góp ý kiến xây dựng cho hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội phát triển. Kiểm

tra theo dõi thường xuyên các chế độ bảo hiểm của mình, của đồng nghiệp và góp
ý cho cán bộ kế tốn phụ trách theo dõi trích nộp bảo hiểm hàng tháng, năm,
tránh thiếu sót, tránh nợ bảo hiểm… giúp cho đơn vị luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi cho CBVCLĐ trong quá trình lao động, thời gian về hưu
và các chế độ bảo hiểm khác./.
XÁC NHẬN CỦA CHI BỘ

Thổ Sơn, ngày 27 tháng 7 năm 2018
Người viết thu hoạch

Trần Thị Hiền



×