CHƯƠNG 6: ĐỘNG CƠ VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG CƠ TRONG NHÀ MÁY TPC VINA
I. Động Cơ:
1. Tổng quát:
Chúng ta đã biết động cơ điện là máy điện chuyển đổi điện
năng thành cơ năng nhằm phục vụ theo nhu cầu của con người.
Động cơ điện được d
ùng trong hầu hết mọi lĩnh vực, từ các
động cơ nhỏ d
ùng trong
lò vi sóng
để chuyển
động đĩa quay, hay trong
các máy đọc đĩa (máy
chơi CD hay DVD), đến
các đồ nghề như
máy
khoan, hay các máy gia
d
ụng như máy giặt, sự
hoạt động của thang máy
hay các hệ thống thông
gió cũng dựa vào động cơ
điện.
Trong s
ản xuất cũng vậy, động cơ điện rất quan trọng và
chi
ếm gần như toàn bộ các khâu trong dây chuyền sản xuất.
Hình : các động cơ trong hệ thống bom
nước của nh
à máy.
Tính đến thời điểm hiện tại, nhà máy TPC Vina có khoảng gần
500 động cơ.
Tất cả các động cơ lắp đặt trong nhà máy đều được ghi mã số để
thuận tiện trong việc quản lý và bảo
trì.
Hầu hết các động cơ được sử dụng là động cơ 3 pha với nhiều
mức công suất khác nhau.
Trong đó đáng chú ý nhất có 7 động cơ
làm việc ở mức điện áp
là 6.3KV.
Hình: các động cơ sử dụng nguồn 6.3KV
2. Bảo trì động cơ:
Việc bảo trì động cơ chia làm 3 loại:
Loại 1: kiểm tra dòng điện, độ ồn bạc đạn, độ rung motor,
quạt làm mát, khung và đế, độ rĩ sét, sự rò rĩ dầu mỡ. Thời gian
kiểm trra định kì 2 tháng/lần.
Loại 2: thời gian kiểm tra định kì 4 tháng/lần.
Kiểm tra điện trở của các cuôn dây ( cân bằng ).
Kiểm tra điện trở cách điện của các cuộn dây với đất.
Hình: nhân viên bảo trì đang đo điện trở cách điện của cuộn
dây v
ới đất.
Đối với motor hạ thế 380V/220V điện trở cách điên
100M
.
Đối với motor trung thế 6.3KV điện trở cách điên
1000M
.
Kiểm tra điện trở cách điện giữa pha với pha, và pha với
đất.
Kiểm tra các đầu nối và các đômino.
Kiểm tra dây nối đất của vỏ motor.
Loại 3: Bơm mỡ, thay mỡ, cho bạc đạn của motor.
Vệ sinh vỏ motor. ( thời gian tùy theo các loại motor )
Hình: nhân viên bảo trì đang bơm mỡ cho motor