Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thanh bình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 73 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Thanh
Bình Hà Nội năm 2018-2020
37
Bảng 2.2. Bảng tình hình biến động cơ cấu tài sản của Cơng ty Cổ phần Thanh
Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
40
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Thanh Bình
Hà Nội giai đoạn 2018-2020
46
Bảng 2.4. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ phần
Thanh Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
50
Bảng 2.5. Bảng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Thanh
Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
53
Bảng 2.6. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần
Thanh Bình Hà Nội năm 2018-2020
56
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Cổ
phần Thanh Bình Hà Nội năm 2018-2020
58
Bảng 2.8. Bảng phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tại Cơng ty Cổ
phần Thanh Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
59


ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội



34

Biểu đồ 2.2. Quy mô doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Cơng ty Cổ phần
Thanh Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội giai đoạn
2018-2020
41
Biểu đồ 2.4. Tình hình cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Thanh Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
45
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội
giai đoạn 2018-2020
48
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Cơng ty Cổ phần
Thanh Bình Hà Nội giai đoạn 2018-2020
51


1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực
hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định.
Nếu khơng có vốn thì khơng thể nói tới bất kì hoạt động kinh doanh nào. Do
đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho hợp lý
nhất. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều
kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình và tìm chỗ
đứng của mình.

Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
khi thành lập doanh nghiệp và được biến đổi trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, vốn kinh doanh sẽ có
chiều tăng trưởng vì sau mỗi chu kì kinh doanh vốn ban đầu lại được bổ sung
bằng một phần lợi nhuận thu được. Phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ
sinh lời trong kinh doanh và các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay trước xu thế hội nhập và tồn cầu hóa sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hết sức mãnh
liệt. Đồng thời ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh ngày càng tăng lên... việc huy động vốn kinh doanh để duy
trì hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung
đã gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế để có thể cạnh tranh, tồn tại trên thị trường
thì doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư đổi mới cơng nghệ, hiện đại hóa dây
truyền sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Vốn kinh doanh là
yếu tố đặc biệt quan trọng, trong khi vốn là nguồn lực hữu hạn, việc huy động
vốn là rất khó khăn. Hiện nay một trong những vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là việc quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất để tối đa
hóa lợi nhuận đóng vai trị sống còn với mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò
và nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với từng doanh nghiệp. Với
những kiến thức được trau dồi trong quá trình học tập tại trường và qua thời
gian thực tập, tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội, em đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thanh Bình Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Em hi vọng rằng với bài viết này của mình có thể chỉ ra được những mặt
tích cực và hạn chế của cơng ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những giải pháp,
kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



2
Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả
sử dụng vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ) của cơng ty trong giai đoạn
2018-2020. Cụ thể phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đề
xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị sử dụng vốn
kinh doanh hiệu quả tại công ty trong thời gian sắp tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập từ các dữ liệu và số liệu qua báo cáo tài chính của cơng ty
- Thu thập từ các tài liệu ở các báo và website
Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu: chủ yếu dùng phương pháp
so sánh cùng các phương pháp khác như tổng hợp, thống kê và so sánh với các
số liệu thực tế đã thu thập được tại công ty, minh họa bằng bảng biểu, số liệu
qua từng năm. Tham khảo sách, các tài liệu có liên quan đến tài chính của cơng
ty. Từ đó dưa ra nhận xét và kết luận.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý
luận cơ bản về sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Về mặt thực tiễn: em đã luận giải về tình hình tài chính và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội. Từ đó đưa ra
được các ưu, nhược điểm đồng thời chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu và phương
hướng, giải pháp hồn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cơng việc
này góp phần quan trọng đánh giá đúng thực trạng của đơn vị, đem lại nhiều
lợi ích cho những người quan tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các cổ
đơng, các tổ chức tài chính, ngân hàng...
Mục tiêu nghiên cứu
✔ Thứ nhất là hệ thống hóa các vấn đề lý luận tổng quan về vốn kinh

doanh và đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
✔Thứ hai là làm rõ bản chất, sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình
hình sử dụng vốn kinh doanh và tài chính của cơng ty.
✔ Thứ ba là phân tích đánh giá các báo cáo tài chính của cơng ty trong
năm 2018-2020.
✔ Thứ tư là tìm ra những mặt tích cực và hạn chế, từ đó đề xuất những
biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Kết cấu của luận văn
Kết cấu của bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có các
phần chính như sau:


3
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng
ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Thanh Bình Hà Nội.
Phụ lục
❖ Bảng cân đối kế toán
❖ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
❖ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong q trình nghiên cứu hồn thành luận văn, khơng tránh khỏi những
thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cịn mang
tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành của q thầy cơ để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH
Một câu hỏi được đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào trước khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là: Làm thế nào để có đủ vốn kinh doanh và
sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả nhất. Vấn đề đặt ra ở đây - Vốn
kinh doanh là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn để đủ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đó ln là bài tốn đau đầu với một cơng ty hay là
cả một tập đoàn đa quốc gia. Việc nắm bắt được các cốt lõi về vốn sẽ làm cho
các chủ doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn của mình một cách tốt nhất.Vốn
kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả. Nhưng để có
được điều này địi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn.
Đó là tiền đề cho việc quản lí sử dụng vốn một cách có hiệu quả và đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách tốt nhất địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Điều đó giúp doanh nghiệp
khơng bị thiếu hụt nguồn vốn để đầu tư cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp
không quá thừa thãi.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp đều nhằm mục
tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn
tiến hành kinh doanh đều cần có một vốn tiền tệ nhất định. Doanh nghiệp sử
dụng vốn tiền tệ này để mua sắm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như:
sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động; kết hợp 3 yếu tố đó để tạo
ra đầu ra là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ích để thu lợi nhuận. Lượng vốn
tiền tệ ứng ra đó được gọi là vốn của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh không chỉ
là điều kiện quan trọng quyết định hoạt động và phát triển của doanh nghiệp

hiện nay.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn kinh doanh, vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là thực
hiện sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích lũy chứ khơng phải mục đích
tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Đứng trên các góc
độ khác nhau ta sẽ có cái nhìn khác nhau về vốn kinh doanh.
Tóm lại, khái niệm về Vốn kinh doanh ta có thể hiểu như sau: “ Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Đặc điểm của vốn kinh doanh


5
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhắm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu này, nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ đặc trưng
cơ bản của vốn.
Một là, vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và tài
sản vơ hình mà DN đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào q trình sản
xuất kinh doanh nó khơng mất đi mà thu hồi lại được giá trị. Nhận thức được
đặc trưng này của vốn, DN phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào
SXKD để biến tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn kinh doanh phải được vận động để sinh lời.
Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc tiền tệ chỉ được coi là vốn
khi được đưa vào SXKD. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, với giá trị tại điểm kết thúc lớn hơn giá trị điểm khởi đầutức là kinh doanh có lãi. Điều này địi hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp phải tìm cách tạo điều kiện cho vốn được vận động liên tục nhằm tăng
khả năng sinh lời của vốn và huy động mọi nguồn lực cho phát triển.

Ba là, vốn kinh doanh phải tích tụ, tập trung đến một thời lượng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi DN cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần
thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp khơng chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của
mình mà phải tìm cách thu hút các nguồn vốn khác nhau như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu...
Bốn là, vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát,
khủng hoảng... nên sức mua của các đồng tiền ở từng thời điểm cũng khác nhau.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do đầu tư
mang lại. Doanh nghiệp cần xem xét đến giá trị thời gian của vốn, huy động và
sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng.
Năm là, vốn kinh doanh gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường bất kì đồng vốn nào cũng luôn gắn liền với
chủ sở hữu nhất định. Tùy từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể
đồng nhất hoặc tách rời người sử dụng vốn. Đồng vốn vô chủ sẽ dẫn đến sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Ngồi ra cịn có một số đặc trưng như vốn có
thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Mỗi
doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định, khác nhau tùy vào đặc điểm sản xuất


6
kinh doanh và khả năng của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý
tốt hơn.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình SXKD, DN phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu,
hao mòn máy thiết bị, trả lương nhân viên...đó là chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có thường xuyên, liên tục, gắn liền

với DN. Vì vậy các DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở
từng khâu sản xuất và tồn DN. Cần phải tiến hành phân loại vốn việc này có
tác dụng kiểm tra, phân tích q trình phát sinh những loại chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau
ta có cách phân loại khác nhau.
1.1.2.1.Phân theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà các
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân
hàng, nợ vay các chủ thể kinh tế, phải trả người bán, phải nộp ngân sách...
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh, hoặc các cổ đông trong cơng ty cổ phần.
Có 3 nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp và phần lãi chưa phân phối của kết quả
SXKD.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ) khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
1.1.2.2.Phân theo thời gian huy động và sử dụng
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
-Nguồn vốn thường xuyên: gồm có vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài
hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, nợ dài



7
hạn là các khoản nợ trên một năm hoặc phải trả sau một kì kinh doanh khơng
phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một năm mà
các doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm
thời. Nguồn vón này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Ta có: TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn kinh doanh mà mình nắm giữ. Từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản
của mình một cách thích hợp, tránh sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
TSCĐ.
1.1.2.3.Phân loại theo phạm vi
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là:
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp.
1.1.2.4.Phân theo tính chất luân chuyển vốn
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động
và vốn cố định.
 Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, lắp đặt các TSCĐ
của doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền và số vốn bỏ ra để đầu
tư, mua sắm các TSCĐ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
“VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra
đề đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Nói cách khác VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời hạn sử

dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mơ
của VCĐ ít hay nhiều sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của VCĐ.
Đặc điểm của VCĐ:


8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ được gắn liền
với hình thái biểu hiện vật chất của nó là TSCĐ. Vì vậy khi nghiên cứu về VCĐ
trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về TSCĐ. Một tư liệu lao động để thoả
mãn là TSCĐ phải có đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên.
Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu chuẩn này
thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ). Hiện nay ở nước
ta quy định tối thiểu là 30 triệu đồng.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của TSCĐ
có những đặc điểm sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh
doanh và nó bị hao mịn dần, bao gồm cả hao mịn hữu hình và hao mịn vơ
hình. Nói cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị loại ra
khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
Về mặt giá trị: giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần từng phần vào giá
trị sản phẩm mà nó tạo ra trong q trình sản xuất.
Vai trị của VCĐ đối với doanh nghiệp:
Về mặt giá trị bằng tiền, VCĐ phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, VCĐ thể hiện vai trị của mình qua TSCĐ.

Thứ nhất, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản
ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay khơng với đặc điểm loại hình
kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ ln mang tính quyết định đối với q trình sản xuất hàng
hố của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá
thấp tầm quan trọng của TSCĐ dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh
nghiệp:
TSCĐ có thể khơng đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác
cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó khơng đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành
mất một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi
muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp
thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, TSCĐ cịn là một cơng cụ huy động vốn khá hữu hiệu:


9
Đối với vốn vay Ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng
bởi nó đóng vai trị là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài
sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay khơng và cho vay với
số lượng là bao nhiêu.
Đối với Công ty cổ phần thì độ lớn của Cơng ty phụ thuộc vào giá TSCĐ
mà Cơng ty nắm giữ. Do vậy trong q trình huy động vốn cho doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư
chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng sản mà Cơng ty hiện có và hàm lượng cơng
nghệ có trong TSCĐ của Công ty.

 Vốn lưu động
Khái niệm VLĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh TSLĐ, doanh nghiệp ln
có một lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình tái sản
xuất: dự trữ thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Đây chính là TSLĐ của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên
tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn
thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
VLĐ thể hiện dưới hai hình thức:
Hiện vật gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Giá trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm,
thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản
xuất, những chi phí bằng tiền trong q trình lưu thơng.
Đặc điểm của VLĐ:
VLĐ tham gia hồn tồn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua
nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Hai nhóm hình thái của VLĐ là:
Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
Hình thái giá trị: là tồn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do sử dụng lao động
sống trong quá trình kinh doanh và những chi phí bằng tiền trong q trình lưu
thơng.
Vai trò của VLĐ đối với doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp thương mại, VLĐ thường chiếm phần lớn tài
sản và nợ của Công ty. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, ngoài TSLĐ doanh



10
nghiệp cần có nguyên vật liệu để bắt đầu quá trình hoạt động. Đó là lý do vì
sao khơng thể phủ nhận được vai trò của VLĐ trong sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Để tiến hành sản xuất, ngoài VLĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên
vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên
để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là điều kiện tiên
quyết của q trình sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, VLĐ cịn đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cịn là cơng cụ phản ánh đánh giá
q trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ cịn có khả năng quyết định đến quy mơ hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hồn tồn tự chủ trong việc sử dụng
vốn. Vì vậy, khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hoá. VLĐ còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp
1.1.3.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh
tế Việt Nam muốn tham gia vào q trình tồn cầu hóa thì cũng phải đối mặt
với những vấn đề mà thế giới đang phải đối mặt. Vì vậy các doanh nghiệp trong
nước có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán
bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn...trong đó yếu tố chúng ta cần quan tâm tới là yếu
tố hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng SXKD, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi
mới công nghệ, trang thiết bị. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD sẽ bị ngừng
trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác. Vậy nên vai trò

của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau.
- Về mặt pháp lý: một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Trong trường hợp hoạt
động SXKD, vốn của doanh nghiệp khơng đạt được điều kiện mà luật pháp quy
định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập
doanh nghiệp. Như vậy có thể xem vốn là cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu
của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn


11
đóng vai trị đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi
theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu
tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Vốn khơng những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ phục vụ cho
q trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách
liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi,
đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được bảo tồn và phát triển. Đó là cơ
sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm
năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể
thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi
phí thấp nhất. Khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng
đầu của bất kì doanh nghiệp nào. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu
hỏi, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Hiệu quả của bất kì một hoạt động SXKD nào cũng đều thể hiện mối quan
hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí đầu ra”
Về mặt định lượng hiệu quả kinh tế biểu hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Khi hiệu quả càng lớn thì chênh lệch càng cao.
Về mặt định tính hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng, nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị- xã hội.
Vậy” Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độkhai
thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất”.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (gồm đối tượng lao động và tư liệu


12
lao động) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng
các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn
đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, và phải đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2.Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Hiện nay, khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường thì sự cạnh

tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt và gay gắt. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để
một doanh nghiệp tồn tại và phát triền. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác tạo uy tín trên thị
trường.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi và mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm
nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới: cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải
có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ khơng cịn có sự cứu
trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường
mà không phải là ai khác, song Nhà nước cũng có vai trị nhất định của nó. Nếu
sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều khơng
khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này
càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem
xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu



13
quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh ởnước ta thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cịn chưa cao.
Thậm chí ngày càng giảm. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu
cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ
chế hạch tốn đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt
tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.2. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
a. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Đối với nguồn hình thành vốn cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao.
Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
b. Chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập tài chính:
Hệ số tự tài trợ:
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc

lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả
năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt
bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của
mình. Vốn chủ sở hữu được phản ánh ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” được phản
ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn” trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

(1.1)

Hệ số này phản ánh trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ.


14
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, hệ số nợ này càng cao thể
hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy
động, tiếp nhận các khoản nợ vay khó khăn hơn khi doanh nghiệp hoạt động
khơng hiệu quả, khơng có khả năng thanh tốn kịp thời các khoản nợ.
Hệ số nợ =

Tổng nợ

(1.2)

Tổng tài sản

Hệ số tự tài trợ Hệ số nợ = 1

Hệ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ
càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Hệ số địn bẩy tài chính: Hệ số địn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ
giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số địn bẩy tài chính =

Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu

(1.3)

Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác động tích cực hoặc tiêu cực của việc
vay vốn đến ROE. Vì ROE có thể được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho
vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Các chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài
chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi doanh
nghiệp có đủ tiền, doanh nghiệp sẽ tránh được việc vi phạm các ràng buộc pháp
lý về tài chính và vì thế tránh được nguy cơ chịu áp lực về tài chính.
Để tính tốn khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta
thường sử dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Cụ thể:
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán hiện hành hay cịn gọi là hệ số khả năng thanh tốn
ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn hạn (TSNH)
với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định
nghĩa là mối quan hệ giữa tồn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của
doanh nghiệp với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Hệ số thanh tốn ngắn hạn=

TSNH
Nợ ngắn hạn

(1.4)

Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn > 1: doanh nghiệp có khả năng thanh tốn
các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh
nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của doanh


15
nghiệp thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này q
cao thì khơng tốt, nó cho thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh
toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào TSNH và có thể dẫn đến 1 tình hình tài chính xấu.
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn < 1: Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
là khơng tốt, TSNH của doanh nghiệp khơng đủ để thanh tốn các khoản nợ
ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu hệ số thanh tốn ngắn hạn tiến dần về 0 thì doanh nghiệp khó có khả
năng có thể trả được nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó
khăn và doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Hệ số thanh toán nhanh:
Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến
doanh nghiệp phải chuyển các TSNH thành tiền nhưng trong các loại tài sản
của doanh nghiệp thì khơng phải tài sản nào cũng có khả năng hốn chuyển
thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là
bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian
hốn chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các

loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…).
Hệ số thanh toán nhanh =

TSNH-Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

(1.5)

Hệ số thanh tốn nhanh thơng thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để
kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp
khó khăn trong việc thanh tốn nợ và để trả nợ thì doanh nghiệp có thể phải bán
gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này q cao thì cũng khơng
tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Hệ số thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu khả năng thanh tốn tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng để thanh tốn nhanh nhất đó là tiền. Hệ số thanh toán tức thời cho biết,
với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh tốn
kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay khơng.
Tiền và các khoản tương đương tiền


16
Hệ số thanh toán tức thời =


Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

(1.6)

Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên,
giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán
ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản
chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ
số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
tốn nợ.
So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán
hiện thời hay chỉ số thanh toán nhanh, chỉ số thanh tốn tiền mặt địi hỏi khắt
khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị
loại khỏi cơng thức tính do khơng có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển
nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ
để đáp ứng tồn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh tốn tiền mặt rất
ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh
nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi
trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm khơng thực tế vì như vậy cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản
cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng số tiền
và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay
ngắn hạn).
b. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát dưới đây:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu suất sử dụng VKD =

Doanh thu Thuần
VKD bình quân

(1.7)

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ. Nó
phản ánh một đồng vốn huy động vào SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Đây là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh 1 đồng
doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng
tỏ doanh nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động.
ROS =

LNST
Doanh thu thuần

(1.8)


17
Chỉ số lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA):
ROA là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một
đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LNST).
ROA càng cao thì chứng tỏ cơng ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trên
lượng đầu tư ít hơn.
ROA =


LNST

(1.9)

Tổng tài sản

Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
ROE =

LNST

(1.10)

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh:
BEP =

EBIT

(1.11)

Vốn kinh doanh

Đây là một chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và địn bẩy tài chính.
Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lời giữa các doanh

nghiệp có thuế suất thuế TNDN và mức độ sử dụng khác nhau. Tỷ số này mang
giá trị dư ng càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số
mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất LNTT trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của
đồng vốn. Tỷ suất này phản ánh bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh thì thu về bao
nhiêu đồng LNTT.
Tỷ suất LNTT trên Vốn kinh doanh =

LNTT
Vốn kinh doanh

(1.12)

Tóm lại, năm chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngồi ra, ta cịn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất thanh tốn ngắn
hạn, số vịng quay các khoản phải thu… Tuy nhiên, như đã biết nguồn vốn của
doanh nghiệp được phân làm hai loại là VCĐ và VLĐ. Do đó, các nhà phân
tích khơng chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng
nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:


18
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ doanh nghiệp cần phải tính
tốn một loạt các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh
nghiệp trong kỳ, so sánh với kỳ trước, với những mục tiêu đặt ra cần đạt được,
xác định nguyên nhân của vấn đề. Đó là những căn cứ để đưa ra các quyết định

về tài chính trong đầu tư, mua sắm TSCĐ và tìm ra những biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ bao gồm:
Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ (năm).
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

(1.13)

Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ,
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

(1.14)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia
tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Mức sinh lời TSCĐ:
Phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

Mức sinh lời TSCĐ =

Lợi nhuận thuần về BH&CCDV
Nguyên giá TSCĐ bình quân

(1.15)

Khi tính chỉ tiêu này cần chú ý: Lợi nhuận trong kỳ chỉ tính những lợi
nhuận thu được do có sự tham gia của TSCĐ tạo ra. Vì thế khơng tính lợi nhuận
thu được do từ hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh, lãi khác.
Số hao phí TSCĐ:
Số hao phí TSCĐ =

Ngun giá TSCĐ bình qn
Doanh thu thuần(lợi nhuận thuần)

(1.16)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay một đồng lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.


19
Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ=

VCĐ bình quân
Doanh thu thuần

(1.17)


Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu
đông VCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ=

LNST(LNTT)
VCĐ bình quân

(1.18)

Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNST (hoặc LNTT) cho doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
Khi phân tích tình hình VLĐ cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp
lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được
phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm khơng gây lãng phí. Để đánh
giá tình hình sử dụng VLĐ người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng VLĐ:
Hiệu suất sử dụng VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân

(1.19)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Mức sinh lời của TSLĐ:

Mức sinh lời của TSLĐ =

Lợi nhuận thuần về BH&CCDV
TSLĐ bình quân

(1.20)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần trong kỳ.
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ
trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và
ngược lại.
Tỷ suất sinh lời VLĐ:
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNST(hoặc LNTT) cho doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Hàm lượng của vốn lưu động

LNST(LNTT)
VLĐ bình quân

(1.21)


20
Để có một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Số vốn tiết kiệm được
càng nhiều.
Hàm lượng vốn lưu động =


VLĐ bình quân
Doanh thu thuần

(1.22)

e. Các chỉ tiêu hoạt động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường
xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân
chuyển của VLĐ người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
Vòng quay VLĐ:
Cho biết trong một kỳ VLĐ quay được mấy vòng nếu quay lớn hơn (so
với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ cao.
Vịng quay VLĐ=

Doanh thu thuần
VLĐ bình qn

(1.23)

Kỳ ln chuyển vốn lưu động:
Là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vịng. Thời gian quay càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Kỳ luân chuyển VLĐ =

360
Vòng quay VLĐ

(1.24)


Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hố tồn kho bình qn luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng
vẫn đạt được doanh số cao.
Vòng quay Hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

(1.25)

Nếu trường hợp khơng có giá vốn hàng bán thì có thế thay thế bắng doanh
thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thơng tin về vịng quay
hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn.
Vịng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt,
vì doanh nghiệp khơng phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (khơng phải
cấp tín dụng cho khách)


21
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

(1.26)


Các khoản phải thu bình quân được tính bắng phương pháp bình qn các
khoản phải thu trên bảng cân đối kế tốn. Doanh thu thuần được tính ở đây
chính là tổng doanh thu thuần của cả ba loại hoạt động (hoạt động SXKD, hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường).
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =

360

Vòng quay các khoản phải thu

(1.27)

Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của
một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà cịn phải
xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu
này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ hơn vì
tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính tốn đã che dấu đi các khuyết tật trong
việc quản trị các khoản phải thu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ:
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan:
- Trạng thái phát triển kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt đơng kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ đó

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng
tới tốc độ nào đó thì các hoạt động đầu tư được mở rộng, thị trường vốn ổn
định, sức mua của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp
phát triển với nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ làm tăng doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại, khi nền kinh tế có những biến động có khả năng gây ra những
rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thối thì thất nghiệp khủng
hoảng, phá sản xảy ra, khi đó doanh nghiệp khó có điều kiện phát sản xuất kinh
doanh và do đó ảnh tới hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước


22
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp thì các văn bản
pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn
trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá
TSCĐ, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn bản về
vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng VCĐ.
-Sức mua của thị trường
Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó
là một thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận. Ngược lại, nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh nghiệp
phải bán sản phẩm với giá rẻ để tiêu thụ với hết khối lượng hàng hoá sản xuất
ra. Từ đó, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ bị thua
lỗ. Khi đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.
- Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố khả kháng như thiên tai, dịch
họa có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Mức độ

tồn hại về lâu dài hay tức thời là hồn tồn khơng thể biết trước, chỉ có thể dự
phòng trước mắt nhằm giảm nhẹ thiên tai.
1.3.1.2. Các nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng của các TSCĐ và
qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh cảtrước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh
giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thường người ta xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Nhân tố này tạo ra điểm
xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt q trình
tồntại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc
phải giải quyết vấn đề đầu tiên về tài chính, gồm có:
+ Cơ cấu VCĐ của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của
Cơng ty ra sao.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hóa nói chung với
các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ cho những TSCĐ đó được huy động từ đâu, có đảm bảo
lâu dài cho sự hoạt động an tồn của doanh nghiệp hay khơng.
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh


23
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ như hệ số đổi mới máy móc,
thiết bị, hệ số sửdụng về thời gian, công suất…
Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng
máy móc thiết bị, nhưng lại ln phải đối phó với đối thủ cạnh tranh với yêu
cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng
được lợi nhuận trên VCĐ nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài.

Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh
nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song địi hỏi tay nghề cơng nhân cao có
thể làm giảm hiệu quảsử dụng VCĐ.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ
doanhnghiệp
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình
sản xuất sẽ có tác động khác nhau với tiến độ sản xuất, phương pháp và quy
trình vận hành máy móc…
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp
Để phát huy hết khả năng của dây chuyền cơng nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh địi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết
bị của cơng nhân cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất doanh nghiệp phải có
một cơ chếkhuyến khích vật chất cũng như tinh thần một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chê khuyến khích khơng cơng bằng, quy trách nhiệm
khơng rõ ràng, dứt khốt sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ:
Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan:
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp thì các văn bản
pháp luật về tài chính, kế tốn thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn
trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá
TSLĐ, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn bản về vốn,
khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tác động của thịtrường



×