Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

vai trò của tín dụng thuê mua trong sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.07 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG TH MUA
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH...................................2
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, các hình thức và nội dung hoạt động của tín
dụng th mua.....................................................................................................2
1.1.1.

Khái niệm về tín dụng thuê mua........................................................2

1.1.2.

Đặc điểm và các hình thức của tín dụng th mua.............................2

1.1.3.

Nội dung hoạt động của tín dụng th mua........................................3

1.2.
Vai trị của tín dụng th mua đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ……………………………………………………………………………4
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VAI TRỊ TÍN DỤNG
THUÊ MUA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
VIỆT NAM...............................................................................................................6
2.1. Những điểm tích cực mà tín dụng thuê mua mang lại đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam............................................................6
2.2. Những mặt hạn chế về hình thức tín dụng th mua ở Việt Nam............7
PHẦN 3: Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ
CỦA TÍN DỤNG TH MUA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH


DOANH TẠI VIỆT NAM.......................................................................................8
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt
DNSXKD

NH
NHTM
DN
CTTC
TCTD

Chữ viết đầy đủ
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nghị định
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp
Cho thuê tài chính
Tổ chức tín dụng


LỜI MỞ ĐẦU
Dịch COVID-19 kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi mặt đời sống,
kinh tế - xã hội. Đặc biệt, cộng đồng doanh nghiệp đang bị tác động rất lớn, nhất là
đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doang. Muốn vượt qua thử thách này, nhiều
doanh nghiệp đã và đang nhanh chóng tổ chức lại sản xuất, kinh doanh nhằm thích

ứng với đại dịch tồn cầu. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới, tổ chức lại sản xuất địi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn lớn – nguồn vốn trung, dài hạn. Tuỳ vào
từng giai đoạn phát triển trong tương lai, doanh nghiệp cần kết hợp các nguồn vốn
với nhau. Một trong những nguồn vốn đó là hình thức: Tín dụng th mua – Hình
thức tài trợ tín dụng thơng qua cho th tài sản lớn như thiết bị, máy móc,…
Có mặt tại Việt Nam từ những năm cuối thế kỷ 20, hình thức: “Tín dụng thuê
mua” (cho thuê tài chính) dần chứng tỏ được vai trị quan trọng của mình trong thị
trường cấp vốn. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, cũng
như các doanh nghiệp lớn đang trong quá trình phát triển vượt bậc với nhu cầu về
vốn tăng nhanh. Chính vì vậy, mặc dù có số vốn hạn chế, doanh nghiệp vẫn hồn
tồn có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu về tín dụng nói chung và tín dụng th mua nói riêng, vai trị của
tín dụng th mua trong nền kinh tế có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính
vì vậy, đề tài “Vai trị của tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh” đã được lấy làm đề tài tiểu luận kết thúc mơn học Tài chính tiền tệ.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, bài tiểu luận của em bao gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Lý luận chung về vai trò của tín dụng thuê mua.
Phần 2: Thực trạng về vai trị của tín dụng th mua đối với DNSXKD
tại Việt Nam
Phần 3: Những quan điểm cá nhân về vai trò của hình thức tín dụng th
mua đối với DNSXKD tại Việt Nam.

1


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG THUÊ MUA
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức và nội dung hoạt động của tín dụng
thuê mua
1.1.1. Khái niệm về tín dụng thuê mua

Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Theo NĐ số 09/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Ngân hàng
nhà nước có định nghĩa về cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua) như sau: “Cho
thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê
tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài
chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời
hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản th tài chính và thanh tốn tiền
th trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính”.
Như vậy, ta có thể hiểu ngắn gọn về định nghĩa tín dụng thuê mua như sau:
“Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa cơng ty tài chính (cơng
ty cho th tài chính) với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho
thuê tài sản”.
1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của tín dụng thuê mua
Đặc điểm của tín dụng thuê mua:
- Đối tượng là tài sản
- Chủ thể là công ty cho thuê tài chính (người cho thuê), và doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế và cá nhân (người đi thuê).
- Công cụ của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa cơng ty
cho th tài chính và bên đi th.
Tín dụng th mua có các hình thức sau:

2


- Thuê vận hành là hình thức thuê tài sản trong thời gian ngắn khoảng 1
năm trở xuống.
- Thuê tài chính là hình thức th tài sản trong thời gian dài trên 1 năm.
- Bán và tái thuê là một hình thức đặc biệt của tín dụng th mua.

1.1.3. Nội dung hoạt động của tín dụng thuê mua
Một là, tín dụng thuê mua cho vay bằng tài sản cố định phục vụ nhu cầu
sản xuất kinh doanh của bên thuê tài sản.
Hai là, người cho thuê tài sản thường là các cơng ty tài chính ( hoặc
cơng ty cho th tài chính) và người thuê tài sản là các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Trong quan hệ này, người cho vay là người cho thuê tài sản, còn người đi
vay là người thuê tài sản. Người cho thuê tài sản mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu củangười thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được
thỏa thuận trong hợp đồng. Người thuê tài sản có thể đổi mới thiết bị, cơng
nghệ ngay khi vốn cịn hạn chế, tránh được rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền chọn mua tài sản thuê với giá trị thấp hơn
giá trị của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Ba là, điều kiện thuê dễ dàng. Tín dụng thuê mua khơng u cầu quy
trình kiểm sốt chặt chẽ với doanh nghiệp thuê tài sản như trong tín dụng ngân
hàng, thủ tục đơn giản, không cần tài sản đảm bảo.
Bốn là, thời hạn thuê có thể trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Bên đi th
có thể lựa chọn hình thức th vận hành trong thời gian ngắn hoặc thuê tài
chính với thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (từ 6075% vòng đời của tài sản).
Năm là, phạm vi hoạt động hẹp. Tín dụng thuê mua được thực hiện giữa
cơng ty tài chính (hoặc cơng ty cho th tài chính) với các doanh nghiệp có nhu

3


cầu thuê tài sản.
Sáu là, cho phí thuê tài chính khá cao. Giá cả của tín dụng thuê mua cao
hơn so với thị trường cho vay dài hạn của hệ thống tín dụng ngân hàng.
1.2. Vai trị của tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Hoạt động tín dụng th mua góp phần tích cực vào việc huy động vốn, hỗ
trợ nền kinh tế phát triển. Thật vậy, nghiệp vụ cho th tài chính có mức độ rủi ro
thấp, phạm vi và điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên đã
có tác dụng thu hút vốn tạm thời của các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là
khuyến khích các định chế tài chính trung gian đầu tư vốn để kinh doanh, điều này
gúp nền kinh tế khai thác và sử dụng vốn triệt để hơn. Cho thuê tài chính cịn là mơt
kênh thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi thơng qua việc các cơng ty cho th tiếp nhận
nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Xuất phát từ đặc điểm tài trợ đơn giản, thơng thống, khơng có sự gị bó
nặng nề về ngun tắc, quy chế như các loại hình tín dụng khác nên cho thuê tài
chính khuyến khích được các doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn về vốn mạnh dạn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, và đó chính là điều kiện để phát triển nền kinh tế,
tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người lao động, cũng như giải quyết
các vấn đề xã hội khác.
Thứ nhất, không cần phải thế chấp tài sản hay ký quỹ bảo đảm: DN khơng
địi hỏi phải có số vốn lớn nhưng vẫn có thể có được máy móc thiết bị hiện đại để
sản xuất kinh doanh. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt đối với những doanh
nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, hộ gia đình kinh doanh cá thể, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp…
Thứ hai, thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện: Trên góc độ của tổ chức tín dụng,
thủ tục tín dụng thuê mua về cơ bản tương tự như thủ tục vay vốn ngân hàng do
thuê tài chính về cơ bản cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn. Trên góc
độ doanh nghiệp, thủ tục xét duyệt dự án thuê tài chính, trong một số trường hợp,
đơn giản hơn so với thủ tục lập dự án vay vốn ngân hàng. Lý do cơ bản là công ty

4


cho thuê tài chính vẫn được giữ quyền sở hữu đối với tài sản trong suốt thời gian
cho thuê và khơng có các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo.

Thứ ba, tín dụng thuê mua đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trị thiết bị
cho doanh nghiệp: Về mặt pháp lý, công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ đến
100% vốn đầu tư thiết bị cho bên thuê. Với ưu điểm này, tín dụng thuê mua đã
khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu, làm
tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế nói chung.
Thứ tư, phí th hợp lý: Ở nhiều nước trên thế giới, phí th mua có thể thấp
hơn lãi suất ngân hàng. Lợi thế này có được nhờ chế độ hạch tốn kế tốn và các
chính sách thuế.
Thứ năm, Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt: Cơng ty cho th tài
chính có thể cho bên th thanh tốn tiền th ít vào thời gian đầu của dự án khi
dịng tiền chưa nhiều và thanh tốn tiền thuê nhiều hơn vào các năm sau, khi dự án
đã đi vào hoạt động ổn định. Công ty cho thuê tài chính cũng có thể cho bên th
một thời gian ân hạn thanh tốn tiền th trong q trình xây dựng dự án.
Thứ sáu, khấu hao tài sản thuê nhanh và những lợi ích về thuế: Thời gian
của hợp đồng thuê tài chính thường gắn với thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản.
Thứ bảy, không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng: Ở các nước, hợp đồng vay
tín dụng ngân hàng thường có điều khoản ràng buộc việc vay nợ của bên vay đối
với các ngân hàng khác nhưng thường lại khơng đề cập đến th tài chính. Mặt
khác, mỗi ngân hàng thường xác định một hạn mức tín dụng nhất định cho một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để khơng vi phạm hợp đồng tín dụng và cũng khơng
làm ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp thường sử dụng
hình thức th tài chính.
Thứ tám, tái cơ cấu nguồn vốn và bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp
bán và thuê lại tài sản thuê): Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp có vốn cố định là máy móc, thiết
bị rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong khi

5



vốn lưu động lại thiếu trong những thời vụ sản xuất. Th tài chính theo hình thức
bán rồi cho th lại đã giúp doanh nghiệp tái cấu trúc vốn trong một thời gian, đáp
ứng các nhu cầu cấp thiết như mua vật tư nguyên liệu, trả lương công nhân…
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ VAI TRỊ TÍN DỤNG
THUÊ MUA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở VIỆT NAM
Tín dụng thuê mua – Cho thuê tài chính (CCTC) là một trong những phương
thức huy động vốn trung-dài hạn để đầu tư máy móc thiết bị cho DN. Theo đó, bên
cho th là cơng ty CTTC cấp tín dụng trung và dài hạn cho bên thuê là các DN,
thông qua việc cho thuê tài sản (các loại động sản, trừ tàu thuyền, máy bay) trên cơ
sở hợp đồng CTTC.
Theo thống kê, tổng doanh số CTTC hàng năm của top 50 quốc gia về CTTC
trên thế giới lên tới hơn 1.300 tỷ USD vào cuối năm 2019. Tại Mỹ, trên 30% tổng
số thiết bị được trang bị dưới các dạng hợp đồng thuê, hơn 80% công ty - từ công ty
nhỏ mới thành lập đến DN nằm trong danh sách Fortune 500 - đều thuê một phần
hoặc toàn bộ máy móc thiết bị của họ. Tại Nhật Bản, doanh số CTTC hàng năm trên
dưới 50 tỷ USD và hơn 90% DN sử dụng thuê tài chính để đầu tư máy móc thiết bị.
Trong khi đó tại Việt Nam, CTTC vẫn là thị trường có quy mơ nhỏ bé, với dư nợ
toàn thị trường đến hết tháng 12-2020 chỉ ở mức 29.500 tỷ đồng (khoảng 1,27 tỷ
USD), chiếm chỉ khoảng 0,3% tổng dư nợ các tổ chức tín dụng.
2.1. Những điểm tích cực mà tín dụng thuê mua mang lại đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
Một số ưu thế cơ bản của tín dụng th mua có thể kể đến, trước hết là khơng
cần thế chấp. Trong phần lớn các trường hợp giao dịch tín dụng th mua khơng
u cầu bên th phải có tài sản thế chấp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
khi DN cần máy móc, thiết bị hiện đại (thường có giá trị lớn) họ phải đầu tư ngay
một số vốn trung, dài hạn lớn để mua sắm. Đó có thể là vấn đề nan giải đối với
nhiều DN nhất là những DN vừa và nhỏ, mà nếu đi vay ở các TCTD, DN sẽ gặp
nhiều khó khăn về tài sản thế chấp, kéo theo đó là đủ các điều kiện phức tạp và làm


6


tăng chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Cịn với giao dịch tín dụng th mua, thì
DN khơng cần chi ra một khoản tiền lớn ngay một lúc mà chỉ cần trả tiền thuê theo
món nhỏ cho từng thời kỳ thỏa thuận.
Bên cạnh đó, tín dụng th mua là một phương thức tài trợ đáp ứng tỷ lệ vốn
cao hơn bất kỳ các phương thức tài trợ tín dụng nào khác. Thơng thường, với các
hình thức cho vay trung, dài hạn của các TCTD thì họ chỉ tài trợ 60 - 70% tổng giá
trị thiết bị, DN thường phải có 30 - 40% vốn tự có tham gia vào dự án. Trong khi đó
với tín dụng th mua, DN có thể được tài trợ đến 100% tiền vay mà khơng cần thế
chấp hay địi hỏi phải có vốn tự có trong tổng giá trị dự án.
Cùng với đó, tín dụng thuê mua gắn liền với các loại tài sản cụ thể và đa
dạng, từ những thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy tính, đến các phương
tiện vận tải, máy móc cơng nghiệp, thiết bị thơng tin, dây chuyền sản xuất, máy móc
thiết bị xây dựng, thiết bị y tế hiện đại...
Ngồi ra, tín dụng th mua là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt. DN có
khả năng tối đa trong việc lựa chọn đổi mới thiết bị, hoặc thuê tiếp/trả lại tài sản
thiết bị khi kết thúc hợp đồng.
2.2. Những mặt hạn chế về hình thức tín dụng thuê mua ở Việt Nam
Về mặt khách quan, thể chế, mơi trường pháp lý cho lĩnh vực tín dụng thuê
mua vẫn chưa thực sự hoàn thiện, nên chưa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của loại
hình này. Nguồn vốn chủ yếu của các công ty cho thuê tài chính phải dựa vào ngân
hàng (NH) mẹ hoặc thị trường vốn liên NH. Đây là vấn đề mà các công ty cho th
tài chính chưa có biện pháp khắc phục khả thi.
Về phí hoạt động, hình thức tín dụng th mua là việc cấp tín dụng trung và
dài hạn. Các thủ tục để cho thuê cũng tương tự như cho vay của NH thương mại
(NHTM), trong khi đó, NHTM được thu các loại phí liên quan đến hoạt động cho
vay, song hìnht hức tín dụng th mua thì ngồi phí thu xếp cho vay hợp vốn, khơng
được thu phí nào khác. Đây là vấn đề cũng làm hạn chế hình thức này


7


Về chính sách khuyến khích, tín dụng thuê mua cũng là một hình thức tín
dụng như tín dụng trung, dài hạn của NH, nhưng trong thời gian qua các chính sách
ưu đãi của Nhà nước lại chỉ áp dụng cho các DN sử dụng nguồn vốn tín dụng trung
dài hạn của các NHTM để đầu tư thiết bị phục vụ kinh doanh; cịn nếu thực hiện
thơng qua hình thức tín dụng th mua thì các chính sách ưu đãi, hỗ trợ DN lại
không được áp dụng. Điều này đã tạo nên một “sân chơi” chưa công bằng và giảm
đi lợi thế cạnh tranh của loại hình dịch vụ tín dụng thuê mua trên thị trường. Ngoài
ra, đa phần hệ thống văn bản pháp luật chỉ tập trung điều chỉnh hoạt động của NH,
quy định pháp luật trong hoạt động thu hồi và xử lý tài sản tín dụng thuê mua chưa
chặt chẽ nên khơng đủ tính răn đe, dẫn đến tâm lý bên thuê “chây ỳ”, không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho cơng ty tín dụng th mua hoặc có biểu hiện chiếm dụng
tài sản th tài chính… làm ảnh hưởng đến tính an tồn hoạt động của các cơng ty
tín dụng th mua.
Về mặt chủ quan, các cơng ty tín dụng th mua vẫn cịn hạn chế trong hoạt
động marketing, quảng bá nên mức độ hiểu biết của DN về sản phẩm tín dụng th
mua cịn ít.
PHẦN 3: Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRỊ CỦA TÍN DỤNG TH MUA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
Phát triển thị trường tín dụng thuê mua nhằm hướng đến các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan trong bối cảnh hội nhập của nước ta
hiện nay. Việc đặt ra giải pháp là hoạt động không ngừng được tiến hành. Vấn đề
đặt ra là phải làm sao đưa ra được giải pháp hợp lý với từng thời kì, từng điều kiện
hoạt động. Mặt khác, những giải pháp đưa ra cũng cần phải thiết thực và có tính
khả thi. Nhìn chung thì có những hướng giải pháp là:
Thứ nhất, phát triển hình thức tín dụng th mua phải trên cơ sở đa dạng

hóa các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc
biệt là thị trường vốn và thị trường chứng khoán.

8


Thứ hai, phát triển hình thức tín dụng th mua dựa trên cơ sở hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa loại hình sở hữu, đa
dạng hóa nội dung hoạt động.
Thứ ba, hồn thiện và phát triển tín dụng thuê mua ở Việt Nam phải dựa
trên một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, đơn giản,
dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Tham khảo và vận dụng có chọn lọc các ưu thế và
chuẩn mực của quốc tế về tín dụng th mua.
Thứ tư, Việt Nam nên hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy
móc, thiết bị cũ. Việc hình thành các trung tâm mơi giới , mua bán, kinh doanh
thiết bị cũ cũng giúp ích khá lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
q trình tìm kiếm cơng nghệ để đưa vào sản xuất.
Thứ năm, để thực hiện hóa hình thức tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp
cần chủ động nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất phù hợp… nhằm nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, khả
năng cạnh tranh và hội nhập.
Thứ sáu, đối với doanh nghiệp, vì cơng ty tài chính khơng yêu cầu tài sản
đảm bảo, nên doanh nghiệp phải tăng cường tính minh bạch hóa thơng tin mới có
thể được các cơng ty tài chính xem xét cho th, cũng như có thể được hưởng lãi
suất ở mức thấp hơn,…

9


KẾT LUẬN CHUNG

Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đang phải chạy đua trong cuộc đua tìm kiếm vốn và cơng nghệ bằng những
hình thức tín dụng khác nhau, mà một trong các hình thức hiệu quả là tín dụng th
mua. Hoạt động này ra đời trong thời gian qua đã giúp cho các doanh nghiệp tiếp
cận nhanh hơn với các nguồn vốn vay ưu đãi và khoa học công nghệ hiện đại mà
không cần nhiều thủ tục rườm rà; đồng thời tín dụng thuê mua cũng đã phần nào
làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc
cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài
hạn. Tiểu luận “Vai trị của tín dụng th mua đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh” đã giải quyết được phần nào các vấn đề sau:
-

Nêu được lý luận chung về tín dụng thuê mua, bao gồm: khái niệm, đặc

điểm, các hình thức, nội dung hoạt động của tín dụng th mua và vai trị của của
nó đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng thuê mua đối với

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, gồm những điểm đạt được và những
hạn chế.
-

Nêu ra một số định hướng và giải pháp để phát triển hình thức tín dụng

thuê mua, để tín dụng thuê mua của nước ta đi kịp với thế giới và phát triển đúng
với tiềm năng vốn có của hoạt động tín dụng này.
Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành bài tiểu luận này song vấn đề vai trị
của tín dụng th mua đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn,

gồm nhiều khía cạnh, cần phải tiếp cận thực tế nhiều, nên bài tiểu luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cơ giáo để
em có thể khắc phục những thiếu sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xn Hạng (2020), Giáo trình Tài chính - tiền tệ,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2. NĐ số 09/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 02 năm 2019 về: Hoạt động của
công ty tài chính và cơng ty cho th tài chính.
3. Nguyễn Thị Kim Hoa (2021), Huy động vốn qua thuê tài chính, Báo Đầu
tư Sài gịn giải phóng.
4. Trần Thị Thùy Linh (2017), Đề tài “Hoạt động cho thuê tài chính của
các cơng ty cho th tài chính ở Việt Nam”, [ tr.25-29 ]
5. Diệp Trà (2019), Ưu điểm của dịch vụ cho thuê tài chính với doanh
nghiệp, Báo điện tử Zingnews.
6. Sưu tầm (2019), Đề tài: “Thực trạng tín dụng thuê mua và triển vọng”,
[ tr.20-24 ]



×