Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

giao an tap doc lop 2 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.14 KB, 124 trang )

TUẦN 19
Tiết 55 :

Thứ hai ngày 9 tháng 1 năm 2017
TẬP ĐỌC
CHUYỆN BỐN MÙA

I. Mục tiêu
- Đọc rành mạch toàn bài ; Biết ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu
- Hiểu ý nghóa : Bốn mùa xuân , hạ ,thu , đông , mỗi mùa mỗi vẽ đẹp riêng , đều có
ít cho cuộc sống . ( Trả lời được CH 1,2,4 )
** GDBVMT: Mỗi mùa Xn, Hạ ,Thu , Đơng đều có những vẽ đẹp riêng nhưng đều
gắn bó với con người . Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường thiên nhiên để
cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ .
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn cần
hướng dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột (mùa hạ, mùa
thu, mùa đông) để hs trả lời câu hỏi 3.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
- Hát
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’)
- Ôn tập học kì I.
A. Mở đầu:
- GV giới thiệu 7 chủ điểm của sách Tiếng
Việt 2, tập hai: Ở học kì I, các em đã được
học các chủ điểm nói về bản thân, về bạn
bè, trường học, thầy cô, ông bà, cha mẹ,
anh em, những người bạn trong nhà. Từ học


kì II, sách Tiếng Việt 2 sẽ đưa các em đến
với thế giới tự nhiên xung quanh qua các
chủ điểm 4 mùa, Chim chóc, Muông thú,
Sông biển, Cây cối. Sách còn cung cấp cho
các em những hiểu biết về Bác Hồ, vị lãnh
tụ kính yêu của dân tộc, và về nhân dân
Việt Nam qua các chủ điểm Bác Hồ, Nhân
dân.
- HS mở mục lục sách Tiếng Việt 2, tập hai.
1 em đọc tên 7 chủ điểm; quan sát tranh
minh họa chủ điểm mở đầu – Bốn mùa.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chuyện bốn mùa mở đầu chủ điểm Bốn
mùa. GV yêu cầu HS quan sát tranh minh
họa trong sách, trả lời câu hỏi: Tranh vẽ
những ai? Họ đang làm gì? (Tranh vẽ một

Hoạt động của Trò


bà cụ béo tốt, vẻ mặt tươi cười ngồi giữa
bốn cô gái xinh đẹp, mỗi người có cách ăn
mặc riêng)
- Muốn biết bà cụ và các cô gái là ai, họ
đang nói với nhau điều gì, các em hãy đọc
chuyện bốn mùa.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
 Phương pháp: Trực quan, thực hành.

 ĐDDH: SGK, bảng cài, từ câu.
GV đọc mẫu toàn bài:
- Chú ý phát âm rõ, chính xác, giọng đọc nhẹ
nhàng, đọc phân biệt lời các nhân vật: Lời
Đông khi nói với Xuân trầm trồ, thán phục.
Giọng Xuân nhẹ nhàng. Giọng Hạ tinh
nghịch, nhí nhảnh. Giọng Đông nói về mình
lặng xuống, vẻ buồn tủi. Giọng Thu thủ thỉ.
Giọng bà Đất vui vẻ, rành rẽ. Nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi tả, gợi cảm: sung sướng nhất
là, ai cũng yêu, đâm chồi nẩy lộc, đơm trái
ngọt, nghỉ hè, tinh nghịch, thích, chẳng ai
yêu, đều có ích, đều đáng yêu, . . .
Hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn, kết hợp
giải nghóa từ:
a) Đọc từng câu.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong mỗi
đoạn. 1 HS đầu bàn (hoặc đầu dãy) đọc,
sau đó lần lượt từng em tự đứng lên đọc nối
tiếp. Chú ý:
- Các từ có vần khó: Vườn bưởi, tựu trường.
- Các từ dễ viết sai do ảnh hưởng của phướng
ngữ: sung sướng, nảy lộc, trát ngọt, rước,
bếp lửa, . . .(MB); nhất, nảy lộc, tinh
nghịch, vườn bưởi, cỗ, thủ thỉ, ấp ủ, . . .
(MN)
- Từ mới: bập bùng.
b) Đọc từng đoạn trước lớp.
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn.
- GV hướng dẫn HS ngắt hơi và nhấn giọng

trong các câu sau:
- Có em/ mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn,/
có giấy ngủ ấm trong chăn.//
- Cháu có công ấm ủ mầm sống/ để xuân
về/ cây cối đâm chồi nảy lộc.//
- GV giúp HS hiểu nghóa các từ ngữ được chú

- HS đọc theo hướng dẫn của GV.

- HS luyện đọc từng đoạn

- HS đọc từng câu.

- Nêu từ khó

- HS đọc nối tiếp đoạn.
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.


giải cuối bài đọc. Giải nghóa thêm từ thiếu
nhi (trẻ em dưới 16 tuổi).
Chú ý: Chướng trình lớp 2 không đặt yêu cầu
dạy HS đọc diễn cảm, nhưng GV vẫn cần
hướng dẫn HS đọc thể hiện đúng nội dung bài.
Với một số câu văn, câu thơ dài hoặc có những
hiện tượng đặc biệt. GV đánh dấu chỗ ngắt
giọng, nhấn giọng để giúp HS nắm được cách
đọc. Cần chú ý hướng dẫn các em đọc ngắt
giọng, nhấn giọng một cách tự nhiên, không - HS đọc từng đoạn.
biến thành đọc nhát gừng (vì hiểu ngắt giọng

một cách máy móc) hoặc đọc quá to những
tiếng cần nhấn.
- Thi đua đọc giữa các nhóm.
c) Đọc từng đoạn trong nhóm.
- Lần lượt từng HS trong nhóm (bàn, tổ) đọc,
các HS khác nghe, góp ý. GV theo dõi
hướng dẫn các nhóm đọc đúng.
d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN: từng đoạn,
cả bài)
e) Cả lớp đọc ĐT (1 đoạn)

Tiết 56 : CHUYỆN BỐN MÙA (TT )
I. Mục tiêu
- Đọc rành mạch toàn bài ; Biết ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu
- Hiểu ý nghóa : Bốn mùa xuân , hạ ,thu , đông , mỗi mùa mỗi vẽ đẹp riêng , đều có
ít cho cuộc sống . ( Trả lời được CH 1,2,4 )
** GDBVMT GV nhấn mạnh : Mỗi mùa Xuân, Hạ ,Thu , Đơng đều có những vẽ đẹp
riêng nhưng đều gắn bó với con người . Chúng ta cần có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường
thiên nhiên để cuộc sống của con người ngày càng thêm đẹp đẽ .
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn cần
hướng dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột (mùa hạ, mùa
thu, mùa đông) để hs trả lời câu hỏi 3.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động:
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Chuyện bốn mùa (Tiết 1)
- GV yêu cầu HS đọc lại bài.
3. Bài mới

Giới thiệu: (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát
- 2 HS đọc lại bài.


- Chuyện bốn mùa (Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài
 Phương pháp: Trực quan, phân tích.
 ĐDDH: Bảng cài, từ khó, câu.
- GV hướng dẫn HS đọc (chủ yếu là đọc
thầm) từng đoạn, cả bài và trao đổi về nội
dung bài văn theo các câu hỏi cuối bài.
- GV chốt lại từng câu hoặc ghi nhận ý kiến
đúng của HS.
Câu hỏi 1:
- Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho
những mùa nào trong năm?
-

GV yêu cầu HS quan sát tranh, tìm các
nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông và nói rõ
đặc điểm của mỗi người.

-

Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo
lời nàng Đông?

GV hỏi thêm các em có biết vì sao khi xuân
về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc
không?

-

-

Mùa xuân có gì hay theo lời bà Đất?
GV hỏi thêm: Theo em lời bà Đất và lời
nàng Đông nói về mùa xuân có khác nhau
không?

-

Mùa hạ, mùa thu, mùa đông có gì hay?

Mùa hạ
- Có nắng làm
cho trái ngọt,
hoa thơm.
- Có những
ngày nghỉ hè
của học trò

Mùa thu
- Có vườn
bưởi
tím
vàng.

- Có đêm
trăng
rằm
rước đèn, phá
cỗ.
- Trời xanh
cao, HS nhớ
ngày
tựu

Mùa đông
- Có bập bùng
bếp lửa nhà
sàn, giấc ngủ
ấm
trong
chăn.
- p ủ mầm
sống để xuân
về, cây cối
đâm chồi nảy
lộc.

- Chia nhỏ lớp cho HS thảo luận
theo bàn, nhóm. Đại diện nhóm
trình bày, cả lớp thảo luận.

- Cả lớp đọc thầm đoạn 1
- Bốn nàng tiên trong truyện tượng
trưng cho 4 mùa trong năm: xuân,

hạ, thu, đông.
- HS quan sát tranh
- Nàng Xuân cài trên đầu 1 vòng
hoa. Nàng Hạ cầm trên tay 1 chiếc
quạt mở rộng. Nàng Thu nâng trên
tay mâm hoa quả. Nàng Đông đội
mũ, quàng 1 chiếc khăn dài để
chống rét.
- Xuân về, vườn cây nào cũng đâm
chồi nảy lộc.
- Vào xuân thời tiết ấm áp, có mưa
xuân, rất thuận lợi cho cây cối phát
triển, đâm chồi nảy lộc.
- Xuân làm cho cây lá tươi tốt.
- Không khác nhau, vì cả đều nói
điều hay của mùa xuân: Xuân về
cây lá tốt tươi, đâm chồi nảy lộc.
- Chia lớp thành 3 nhóm, trả lời vào
bảng tổng hợp.

- Em thích mùa xuân vì mùa xuân
có ngày Tết.
- Em thích mùa hè vì được cha mẹ
cho đi tắm biển.


trường.
-

Em thích nhất mùa nào? Vì sao?


-

GV hỏi HS về ý nghóa bài văn.

 Hoạt động 2: Luyện đọc.
 Phương pháp: Đàm thoại.
 ĐDDH: SGK.
- GV hướng dẫn 2, 3 nhóm HS
- Thi đọc truyện theo vai.
- GV nhắc các em chú ý đọc phân biệt lời kể
chuyện với lời đối thoại của nhân vật như
đã hướng dẫn.
- GV cho HS nhận xét, bình chọn cá nhân và
nhóm đọc hay.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Thư trung thu

Tiết 57 :

- Em thích nhất mùa thu vì đó là
mùa mát mẻ nhất trong năm.
- Em thích mùa đông vì được mặc
quần áo đẹp.
- Bài văn ca ngợi 4 mùa: xuân, hạ,
thu, đông. Mỗi mùa đều có vẻ đẹp
riêng, đều có ích cho cuộc sống.
- Mỗi nhóm 6 em phân các vai:
Người dẫn chuyện, 4 nàng tiên

Xuân, Hạ, Thu, Đông và bà Đất.
- Các nhóm thi đua.

Thứ ba ngày 10 tháng 1 năm 2017
TẬP ĐỌC
THƯ TRUNG THU

I. Mục tiêu
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng các câu văn trong bài , đọc ngắt nhịp các câu thơ hợp lí .
- Hiểu ND : Tình yêu thương của Bác Hồ dành cho thiếu nhi Việt Nam . ( Trả lời
được các CH và học thuộc đoạn thơ trong bài )
* GDKNS : Tự nhận thức
- Xác định giá giá trị bản thân .
- Lắng nghe tích cực .
II. Chuẩn bị

-

GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Thêm tranh, ảnh Bác Hồ với thiếu nhi.
HS: SGK.


III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Lá thư nhầm địa chỉ
- GV kiểm tra 2 HS đọc bài Lá thư nhầm địa
chỉ, trả lời câu hỏi 2, 3 trong SGK.
- GV nhận xét.
3. Bài mới

Giới thiệu: (1’)
- Qua bài đọc Chuyện bốn mùa mới đọc, các
em biết mùa thu là mùa có đêm trăng rằm
rước đèn, phá cỗ rất vui. Cha mẹ, ông bà,
luôn luôn chăm lo để ngày Tết Trung thu
của các em được đầy đủ, vui vẻ. Khi Bác
Hồ còn sống, Bác cũng hết sức quan
tâmđến ngày Tết này của thiếu nhi. Hôm
nay, chúng ta sẽ đọc Thư Trung thu để hiểu
thêm tình cảm của Bác Hồ với các em. Đây
là thư Bác viết cho thiếu nhi từ năm 1952,
trong những ngày kháng chiến gian khổ
chống thực dân Pháp.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc.
 Phương pháp: Trực quan, thực hành.
 ĐDDH: SGK, bảng phụ từ, câu.
GV đọc diễn cảm bài văn:
- Giọng vui, đầm ấm, đầy tình thương yêu.
Luyện đọc kết hợp giải nghóa từ.
a) Đọc từng câu.
- HS nối tiếp nhau đọc 2 dòng thơ trong bài.
Những từ ngữ cần chú ý: năm, lắm, trả lời,
làm việc,… (MB); yêu, ngoan ngoãn, tuổi
nhỏ, việc nhỏ, …(MN).
b) Đọc từng đoạn trước lớp.
- GV có thể chia bài làm 2 đoạn (phần lời thư
và lời bài thơ); hướng dẫn HS ngắt nhịp ở
cuối mỗi dòng thơ.
- GV kết hợp giúp HS hiểu các từ ngữ mơi

trong bài (Trung thu, thi đua, hành, kháng
chiến, hòa bình); giải nghóa thêm: nhi đồng
(trẻ em từ 4, 5  9 tuổi), phân biệt thư với thơ
(lá thư, bức thư/ dòng thơ, bài thơ).
c) Đọc từng đoạn trong nhóm.
d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN; từng đoạn,
cả bài)

Hoạt động của Trò
- Hát
- HS đọc và TLCH.

- HS đọc.

- HS nối tiếp đọc 2 dòng thơ.

- HS đọc từng đoạn.

- HS đọc lại từ

- HS thi đua đọc giữa các nhóm.


 Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
 Phương pháp: Đàm thoại, phân tích.
 ĐDDH: Tranh.
- Bác nhớ tới các cháu nhi đồng.
Câu hỏi 1:
- Mỗi Tết Trung thu, Bác Hồ nhớ tới ai?
-“Ai yêu các nhi đồng/ bằng Bác

Câu hỏi 2:
- Những câu thơ nào cho biết Bác Hồ rất yêu Hồ Chí Minh?/ Tính các cháu
ngoan ngoãn,/ Mặt các cháu xinh
thiếu nhi?
xinh”
- GV hỏi thêm: Câu thơ của Bác là một câu - Không ai yêu nhi đồng bằng Bác
hỏi (Ai yêu các nhi đồng/ bằng Bác Hồ Chí Hồ Chí Minh./ Bác Hồ yêu nhi
đồng nhất, không ai yêu bằng, . . .
Minh?) - câu hỏi đó nói lên điều gì?
- GV giới thiệu tranh, ảnh Bác Hồ với thiếu - HS quan sát tranh và lắng nghe.
nhi để HS thấy được tình cảm âu yếm, yêu
thương quấn quýt đặc biệt của Bác Hồ với
thiếu nhi và của thiếu nhi với Bác Hồ.
Câu hỏi 3:
- Bác khuyên thiếu nhi cố gắng thi
- Bác khuyên các em làm những điều gì?
đua học hành, tuổi nhỏ làm việc
nhỏ tùy theo sức của mình, để tham
gia kháng chiến và giữ gìn hòa
bình, để xứng đáng là cháu của
- Kết thúc lá thư, Bác viết lời chào các cháu Bác
- “Hôn các cháu/ Hồ Chí Minh”
ntn?.
- GV bình luận: Bác Hồ rất yêu thiếu nhi.
Bài thơ nào, lá thư nào Bác viết cho thiếu
nhi cũng tràn đầy tình cảm yêu thương, âu
yếm như tình cảm của cha với con, của ông
với cháu.
 Hoạt động 3: Học thuộc lòng.
 Phương pháp: Thực hành.

 ĐDDH: SGK.
- GV hướng dẫn HS cả lớp học thuộc lòng lời - HS học thuộc lòng
thơ theo các phương pháp đã nêu trong học
kì I. VD: xoá dần chữ trên từng dòng thơ.
- HS thi đua cá nhân.
- HS thi học thuộc lòng phần lời thơ.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- 1 HS đọc lại cả bài Thư Trung thu.
- HS cả lớp hát bài Ai yêu Bác Hồ Chí Minh
của nhạc só Phong Nhã.
- GV nhận xét tiết học, nhắc HS nhớ lời
khuyên của Bác, về nhà tiếp tục học thuộc
lòng đoạn thơ trong thư của Bác.
- Chuẩn bị: Ông Mạnh thắng Thần Gió.


TUẦN 20

Thứ hai ngày 16 tháng 1 năm 2017

TẬP ĐỌC
ÔNG MẠNH THẮNG THẦN GIÓ

Tiết 58 :
I. Mục tiêu
- Biết ngắt ngỉ hơi đúng chỗ ; đọc rõ lời nhân vật trong bài .
-Hiểu ND : Con người chiến thắng Thần Gió tức là chiến thắng Thiên – nhờ vào
quyết tâm và lao động , nhưng cũng biết sống thân ái , hòa thuận với thiên nhiên . ( trả lời
được CH 1,2,3,4 )
* GDKNS : Giao tiếp : ứng xử văn hóa .

- Ra quyết định : ứng phó , giải quyết vấn đề .
- Kiên định .
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh. Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. 1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Thư Trung thu
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Thư Trung
thu.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Treo tranh và giới thiệu: Trong bài học hôm
nay chúng ta sẽ cùng nhau học bài ng
Mạnh thắng Thần Gió để biết tại sao một
người bình thường như ông Mạnh lại có thể
thắng được một vị thần có sức mạnh như
Thần Gió.
- Ghi tên bài lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài một lượt, sau đó gọi 1
HS khá đọc lại bài.
b) Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc
bài. Ví dụ:


Hoạt động của Trò
-

Hát

-

2 HS lên bảng, đọc thuộc
lòng bài Thư Trung thu và trả
lời câu hỏi cuối bài.

-

Cả lớp theo dõi và đọc thầm
theo.

Tìm từ và trả lời theo yêu
cầu của GV:
+ Các từ đó là: loài người, hang
núi, lăng quay, lồm cồm, nổi
-


+ Tìm các từ khó có âm đầu l/n,… trong bài.
(MN)

+ Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã. (MN)
- Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên bảng.

Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này

(Tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm).
- Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh
sửa lỗi cho HS, nếu có.
c) Luyện đọc đoạn
- Hỏi: Để đọc bài tập đọc này, chúng ta phải
sử dụng mấy giọng đọc khác nhau? Là
giọng của những ai?
-

-

Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn
được phân chia ntn?

-

Gọi 1 HS đọc đoạn 1.
Hỏi: Đồng bằng, hoành hành có nghóa là
gì?

-

Đây là đoạn văn giới thiệu câu chuyện, để
đọc tốt đoạn văn này các con cần đọc với
giọng kể thong thả, chậm rãi.
Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
Trong đoạn văn có lời nói của ai?

-


ng Mạnh tỏ thái độ gì khi nói với Thần
Gió?

-

Vậy khi đọc chúng ta cũng phải thể hiện
được thái độ giận giữ ấy. (GV đọc mẫu và
yêu cầu HS luyện đọc câu nói của ông

giận, lớn nhất, làm xong, lên,
lồng lộn, ăn năn, mát lành, các
loài hoa,…
+ Các từ đó là: ven biển, ngã,
ngạo nghễ, vững chãi, đập cửa,
mở, đổ rạp, giận dữ, xô đổ, an
ủi, thỉnh thoảng, biển cả,…
- 5 đến 7 HS đọc bài cá nhân,
sau đó cả lớp đọc đồng
thanh.
- Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối
tiếp từ đầu cho đến hết bài.
Chúng ta phải đọc với 3
giọng khác nhau, là giọng
của người kể chuyện, giọng
của Thần Gió và giọng của
ông Mạnh.
- Bài tập đọc được chia làm 5
đoạn:
+ Đoạn 1: Ngày xưa … hoành
hành.

+ Đoạn 2: Một hôm … ngạo
nghễ.
+ Đoạn 3: Từ đó … làm tường.
+ Đoạn 4: Ngôi nhà … xô đổ
ngôi nhà.
+ Đoạn 5: Phần còn lại.
- 1 HS đọc bài.
- Đồng bằng là vùng đất rộng,
bằng phẳng. Hoành hành có
nghóa là làm nhiều điều
ngang ngược trên một vùng
rộng, không kiêng nể ai.
- HS đọc lại đoạn 1 theo hướng
dẫn của GV.
-

-

-

1 HS đọc bài.
Trong đoạn văn có lời của
ông Mạnh nói với Thần Gió.
ng Mạnh tỏ thái độ rất tức
giận.
Luyện đọc câu: - Thật độc
ác! (Một số HS đọc cá nhân,
cả lớp đọc đồng thanh)
HS đọc đoạn 2.



-

-

-

-

-

Mạnh)
Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2.
Gọi 1 HS đọc đoạn 3.
Để đọc tốt đoạn này các con cần phải chú ý
ngắt giọng câu văn 2, 4 cho đúng. Giọng
đọc trong đoạn này thể hiện sự quyết tâm
chống trả Thần Gió của ông Mạnh.

Yêu cầu HS đọc lại đoạn 3. Nghe và chỉnh
sửa lỗi cho HS.
GV đọc mẫu đoạn 4.
Giảng: Trong đoạn văn này có lời đối thoại
giữa Thần Gió và ông Mạnh. Khi đọc lời
của Thần Gió, các con cần thể hiện được sự
hống hách, ra oai (GV đọc mẫu), khi đọc lời
của ông Mạnh cần thể hiện sự kiên quyết,
không khoan nhượng (GV đọc mẫu).
Gọi 1 HS đọc đoạn cuối bài.
Hỏi: Đoạn văn là lời của ai?

Giảng: Đoạn văn này kể về sự hoà thuận
giữa Thần Gió và ông Mạnh nên các con
chú ý đọc với giọng kể chậm rãi, nhẹ
nhàng.
Yêu cầu HS tìm cách ngắt giọng câu văn
cuối bài.

Gọi HS đọc lại đoạn 5.
Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn trước
lớp, GV và cả lớp theo dõi để nhận xét.
Chia nhóm HS và theo dõi HS đọc theo
nhóm.

 Hoạt động 2: Thi đua đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh,
đọc cá nhân.
- Nhận xét, cho điểm.
e) Cả lớp đọc đồng thanh
- Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3,
4.

1 HS khá đọc bài.
HS tìm cách ngắt sau đó
luyện ngắt giọng câu:
+ ng vào rừng/ lấy gỗ/ dựng
nhà.//
+ Cuối cùng,/ ông quyết định
dựng một ngôi nhà thật vững
chãi.//
- HS đọc bài theo yêu cầu.

-

-

Theo dõi GV đọc mẫu.
Luyện đọc 2 câu đối thoại
giữa Thần Gió và ông Mạnh,
sau đó đọc cả đoạn.

-

1 HS khá đọc bài.
Đoạn văn là lời của người
kể.
Theo dõi GV hướng dẫn
giọng đọc.

-

-

-

-

Tìm cách ngắt giọng và
luyện đọc câu: Từ đó,/ Thần
Gió thường đến thăm ông,/
đem cho ngôi nhà không khí
mát lành từ biển cả/ và

hương thơm ngào ngạt của
các loài hoa.//
Một số HS đọc bài cá nhân.
Nối tiếp nhau đọc các đoạn
1, 2, 3, 4, 5. (Đọc 2 vòng).
Lần lượt từng HS đọc trước
nhóm của mình, các bạn
trong nhóm chỉnh sửa lỗi cho
nhau.
Các nhóm cử cá nhân thi đọc
cá nhân, các nhóm thi đọc
nối tiếp, đọc đồng thanh một
đoạn trong bài.

- HS đọc.


4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Tiết 2.

Tiết 59 : ÔNG MẠNH THẮNG THẦN GIO Ù(TT)
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’)
- Tiết 1
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Tiết 2

Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bà
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1, 2, 3.
-

Thần Gió đã làm gì khiến ông Mạnh nổi
giận?

Hoạt động của Trò
-

- HS đọc bài.

-

Sau khi xô ngã ông Mạnh, Thần Gió làm
gì?

-

-

Ngạo nghễ có nghóa là gì?

-

-

Kể việc làm của ông Mạnh chống lại Thần
Gió. (Cho nhiều HS kể)


-

-

Con hiểu ngôi nhà vững chãi là ngôi nhà
như thế nào ?

-

Cả 3 lần ông Mạnh dựng nhà thì cả ba lần
Thần Gió đều quật đổ ngôi nhà của ông

Hát

3 HS đọc thành tiếng, cả lớp
đọc thầm.
Thần xô ông Mạnh ngã lăn
quay.
Thần Gió bay đi với tiếng
cười ngạo nghễ.
Ngạo nghễ có nghóa là coi
thường tất cả.
ng vào rừng lấy gỗ dựng
nhà. Cả ba lần, nhà đều bị
quật đổ. Cuối cùng, ông
quyết dựng một ngôi nhà thật
vững chãi. ng dẫn những
cây gỗ thật lớn làm cột, chọn
những viên đá thật to làm

tường.
Là ngôi nhà thật chắc chắn
và khó bị lung lay.


-

nên ông mới quyết định dựng một ngôi nhà
thật vững chãi. Liệu lần này Thần Gió có
quật đổ nhà của ông Mạnh được không?
Chúng ta cùng học tiếp phần còn lại của bài
để biết được điều này.
Gọi HS đọc phần còn lại của bài.
Hình ảnh nào chứng tỏ Thần Gió phải bó
tay?

-

-

Thần Gió có thái độ thế nào khi quay trở lại
gặp ông Mạnh?
n năn có nghóa là gì?

-

-

ng Mạnh đã làm gì để Thần Gió trở thành
bạn của mình?


-

-

Vì sao ông Mạnh có thể chiến thắng Thần
Gió?

-

-

ng Mạnh tượng trưng cho ai? Thần Gió
tượng trưng cho ai?

-

-

Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

n năn là hối hận về lỗi lầm
của mình.
ng Mạnh an ủi và mời
Thần Gió thỉnh thoảng tới
chơi nhà ông.
Vì ông Mạnh có lòng quyết
tâm và biết lao động để thực
hiện quyết tâm đó.
ng Mạnh tượng trưng cho

sức mạnh của người, còn
Thần Gió tượng trưng cho sức
mạnh của thiên nhiên.
Câu chuyện cho ta thấy
người có thể chiến thắng
thiên nhiên nhờ lòng quyết
tâm và lao động, nhưng
người cần biết cách sống
chung (làm bạn) với thiên
nhiên.

-

5 HS lần lượt đọc nối tiếp
nhau, mỗi HS đọc một đoạn
truyện.

-

Con thích ông Mạnh vì ông
Mạnh đã chiến thắng được
Thần Gió…
Con thích Thần Gió vì Thần
đã biết ăn năn về lỗi lầm của
mình và trở thành bạn của
ông Mạnh…

 Hoạt động 2: Luyện đọc lại bài
- Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc lại bài.
Gọi HS dưới lớp nhận xét và cho điểm sau

mỗi lần đọc. Chấm điểm và tuyên dương
các nhóm đọc tốt.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Hỏi: Con thích nhân vật nào nhất? Vì sao?

1 HS đọc đoạn 4, 5 trước lớp.
Hình ảnh cây cối xung quanh
nhà đổ rạp, nhưng ngôi nhà
vẫn đứng vững, chứng tỏ
Thần Gió phải bó tay.
Thần Gió rất ăn năn.

-

-

-

Nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà luyện
đọc.


Chuẩn bị: Mùa xuân đến
Thứ ba ngày 17 tháng 1 năm 2017
TẬP ĐỌC
Tiết 60 :
MÙA XUÂN ĐẾN
I. Mục tiêu
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu ; Đọc rành mạch được nbaif văn .
- Hiểu ND : Bài văn ca ngợi vẻ đẹp mùa xuân . ( trả lời được CH 1,2 ; CH 3 ( mục a

hoặc b )
** GDBVMT GV giúp học sinh cảm nhận được nội dung : Mùa xuân đến làm cho cả
bầu trời và mọi vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống . Từ đó , HS có ý thức bảo vệ môi
trường .
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần luyện ngắt giọng.
- HS: SGK.
-

III. Các hoạt động

Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) ng Mạnh thắng Thần Gió
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài ng Mạnh
thắng Thần Gió.
- GV nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Trong giờ học hôm nay, các con sẽ cùng
đọc và tìm hiểu bài tập đọc Mùa xuân đến
của nhà văn Nguyễn Kiên. Qua bài tập đọc
này, các con sẽ thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa
xuân, sự thay đổi của đất trời, cây cối, chim
muông khi mùa xuân đến.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1, chú ý đọc với giọng vui
tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi

cảm.
b) Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi đọc
bài. Ví dụ:
+ Tìm các từ có âm đầu l/n, r,… trong bài.

+ Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã, có âm
cuối n, ng,…

Hoạt động của Trò
-

Hát

-

2 HS lên bảng, đọc bài và trả
lời câu hỏi cuối bài.

-

Theo dõi GV đọc mẫu. 1 HS
khá đọc mẫu lần 2.

Tìm từ và trả lời theo yêu
cầu của GV:
+ Các từ đó là: nắng vàng, rực
rỡ, nảy lộc, nồng nàn, khướu,
lắm điều, loài,…
+ Các từ đó là: tàn, nắng vàng,

rực rỡ, nảy lộc, nồng nàn, nhã,
thoảng, bay nhảy, nhanh nhảu,
đỏm dáng, mãi sáng, nở,…
-


Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên bảng.
Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ này.
(Tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm)
- Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và chỉnh
sửa lỗi cho HS, nếu có.
c) Luyện đọc đoạn
- GV nêu giọng đọc chung của toàn bài, sau
đó nêu yêu cầu đọc đoạn và hướng dẫn HS
chia bài tập đọc thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Hoa mận … thoảng qua.
+ Đoạn 2: Vườn cây … trầm ngâm.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1.
- GV giải nghóa từ mận, nồng nàn.
- Hướng dẫn: Để thấy rõ vẻ đẹp của các loài
hoa được miêu tả trong đoạn văn, khi đọc,
chúng ta cần lưu ý nhấn giọng các từ ngữ
gợi tả như: ngày càng thêm xanh, ngày càng
rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc, nồng nàn, ngọt,
thoảng qua.
- Gọi HS đọc lại đoạn 1.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Gọi HS đọc chú giải từ: khướu, đỏm dáng,
trầm ngâm.

- Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng câu văn
đầu tiên của đoạn.
-

-

-

-

Dựa vào cách đọc đoạn 1, hãy cho biết, để
đọc tốt đoạn văn này, chúng ta cần nhấn
giọng ở các từ ngữ nào?
Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2.
Gọi HS đọc đoạn 3.
Hỏi HS vừa đọc bài: Con đã ngắt giọng ở
câu cuối bài ntn?

Tổ chức cho HS luyện ngắt giọng câu văn
trên.
Yêu cầu HS đọc đoạn 3.
Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp nhau. Mỗi HS
đọc một đoạn của bài. Đọc từ đầu cho đến
hết.

-

-

5 đến 7 HS đọc bài cá nhân,

sau đó cả lớp đọc đồng
thanh.
Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối
tiếp từ đầu cho đến hết bài.

-

HS dùng bút chì viết dấu
gạch (/) để phân cách các
đoạn với nhau.

-

1 HS khá đọc bài.

-

HS dùng bút chì gạch chân
các từ này.

-

Một số HS đọc bài cá nhân.
1 HS khá đọc bài.
Đọc phần chú giải trong sgk.

-

Nêu cách ngắt và luyện ngắt
giọng câu: Vườn cây lại đầy

tiếng chim / và bóng chim
bay nhảy.//
Nhấn giọng các từ ngữ sau:
đầy, nhanh nhảu, lắm điều,
đỏm dáng, trầm ngâm.
Một số HS đọc bài cá nhân.
1 HS khá đọc bài.
HS nêu cách ngắt giọng, HS
khác nhận xét và rút ra cách
ngắt đúng: Nhưng trong trí
nhớ ngây thơ của chú / còn
sáng ngời hình ảnh một cành
hoa mận trắng, / biết nở cuối
đông để báo trước mùa xuân
tới.
HS đọc bài.

-

-

-

3 HS đọc bài theo hình thức
nối tiếp.
Luyện đọc theo nhóm.


Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 3
HS và yêu cầu luyện đọc trong nhóm.

d) Thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng thanh,
đọc cá nhân.
-

- Nhận xét, cho điểm.
e) Cả lớp đọc đồng thanh
- Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3,
4.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- GV đọc mẫu lại bài lần 2.

-

Các nhóm cử cá nhân thi đọc
cá nhân, các nhóm thi đọc
nối tiếp, đọc đồng thanh một
đoạn trong bài.

-

Cả lớp theo dõi và đọc thầm
theo.
Hoa mận tàn là dấu hiệu báo
tin mùa xuân đến.
Hoa đào, hoa mai nở. Trời
ấm hơn. Chim én bay về…
HS đọc thầm lại bài và trả
lời câu hỏi. Ví dụ: Khi mùa
xuân đến bầu trời thêm xanh,

nắng càng rực rỡ; cây cối
đâm chồi, nảy lộc, ra hoa;
chim chóc bay nhảy, hót
vang khắp các vườn cây.
Hương vị của mùa xuân: hoa
bưởi nồng nàn, hoa nhãn
ngọt, hoa cau thoang thoảng.
Vẻ riêng của mỗi loài chim:
chích choè nhanh nhảu,
khướu lắm điều, chào mào
đỏm dáng, cu gáy trầm
ngâm.
Tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp
của mùa xuân. Xuân về đất
trời, cây cối, chim chóc như
có thêm sức sống mới, đẹp
đẽ, sinh động hơn.

-

-

-

Hỏi: Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân
đến?

-

Con còn biết dấu hiệu nào báo hiệu mùa

xuân đến nữa?
Hãy kể lại những thay đổi của bầu trời và
mọi vật khi mùa xuân đến.
-

-

Tìm những từ ngữ trong bài giúp con cảm
nhận được hương vị riêng của mỗi loài hoa
xuân?

-

Vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim được thể
hiện qua các từ ngữ nào?

Theo con, qua bài văn này, tác giả muốn
nói với chúng ta điều gì?
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Gọi 1 HS đọc lại bài tập đọc và trả lờo câu
hỏi: Con thích nhất vẻ đẹp gì khi mùa xuân
đến?
- Nhận xét giờ học và yêu cầu HS về nhà
đọc lại bài.
- Chuẩn bị: Chim sơn ca và bông cúc trắng
-

-



TUẦN 21

Thứ hai ngày 6 tháng 2 năm 2017
TẬP ĐỌC
Tiết 61 : CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG

I. Mục tiêu
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ ; đọc rành mạch được toàn bài .
- Hiểu lời khuyên từ câu chuyện : Hãy để cho chim được tự do ca hát , bay lượn ; để
cho hoa được tự do tắm nắng mặt trời . ( Trả lời dược CH 1,2,4,5 )
* GDKNS : Xác định giá trị .
Thể hiện sự cảm thông .
Tư duy phê phán .
** GDBVMT GV hướng dẫn HS nêu ý nghóa của câu chuyện :
- Cần yêu quý những sự vật trong môi trường thiên nhiên quanh ta để cuộc sống
luôn đẹp đẽ và có ý nghóa . Từ đó góp phần giáo dục ý thức BVMT .
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
- HS: SGK.


III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’) Mùa nước nổi.
- Gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa nước
nổi.
- Thế nào là mùa nước nổi?
-


Cảnh mùa nước nổi được tác giả miêu tả
qua những hình ảnh nào?
Nêu nội dung chính của bài.

- Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ
cảnh gì?
- Con thấy chú chim và bông cúc thế nào?
Có đẹp và vui vẻ không?
- Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với
chim sơn ca và bông cúc làm cả hai phải
chết một cách rất đáng thương và buồn
thảm. Muốn biết câu chuyện xảy ra ntn
chúng ta cùng học bài hôm nay: Chim sơn
ca và bông cúc trắng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng
của chim nói với bông cúc vui vẻ và
ngưỡng mộ. Các phần còn lại đọc với giọng
tha thiết, thương xót.
b) Luyện phát âm
- Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần
luyện phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập
trung vào những HS mắc lỗi phát âm.

-


Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và bổ sung
các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài
các từ đã dự kiến. Chú ý theo dõi các lỗi
ngắt giọng.

Hoạt động của Trò
-

Hát

- 3 HS lần lượt lên bảng:
+ HS 1: đọc đoạn 1, 2 và trả lời
câu hỏi
+ HS 2: Đọc đoạn 2, 3 và trả lời
câu hỏi
+ HS 3: Đọc cả bài và nêu nội
dung chính của bài.

-

-

Bức tranh vẽ một chú chim
sơn ca và một bông cúc
trắng.
Bông cúc và chim sơn ca rất
đẹp.
Mở sgk, trang 23.


-

1 HS khá đọc mẫu lần 2. Cả
lớp theo dõi và đọc thầm
theo.

-

5 đến 7 HS đọc cá nhân, cả
lớp đọc đồng thanh các từ:
sơn ca, sung sướng, véo von,
long trọng, lồng, lìa đời, héo
lả,… (MB) khôn tả, xanh
thẳm, cắt cả đám cỏ lẫn bông
cúc, khô bỏng, rúc mỏ, ẩm
ướt, tỏa hương, an ủi,… (MT,
MN)
HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi
HS chỉ đọc một câu trong
bài, đọc từ đầu cho đến hết

-


c) Luyện đọc theo đoạn
- Gọi HS đọc chú giải.
- Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn
phân chia ntn?

-


-

Nêu yêu cầu luyện đọc đoạn, sau đó gọi 1
HS đọc đoạn 1.
Trong đoạn văn có lời nói của ai?
Đó chính là lời khen ngợi của sơn ca với
bông cúc. Khi đọc câu văn này, các con cần
thể hiện được sự ngưỡng mộ của sơn ca.
GV đọc mẫu câu nói của sơn ca và cho HS
luyện đọc câu này.
Gọi HS khác đọc lại đoạn 1, sau đó hướng
dẫn HS đọc đoạn 2.
Gọi HS đọc đoạn 2.
Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của
đoạn này.

bài.
1 HS đọc, cả lớp theo dõi
sgk.
- Bài tập đọc có 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Bên bờ rào … xanh
thẳm.
+ Đoạn 2: Nhưng sáng hôm sau
… chẳng làm gì được.
+ Đoạn 3: Bỗng có hai cậu bé …
héo lả đi vì thương xót.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- 1 HS khá đọc bài.
-


-

Đoạn văn có lời nói của chim
sơn ca với bông cúc trắng.

-

Luyện đọc câu.

-

Một số HS đọc lại đoạn 1.

1 HS khá đọc bài.
1 HS đọc bài, sau đó nêu
cách ngắt giọng. Các HS
khác nhận xét và thống nhất
cách ngắt giọng:
Bông cúc muốn cứu chim/ nhưng
chẳng làm gì được.//
- Luyện đọc đoạn 2.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì gạch dưới các
từ cần chú ý nhấn giọng theo
hướng dẫn của GV.
-

-


Cho HS luyện đọc câu văn trên, sau đó đọc
lại cả đoạn văn thứ 2.

-

Gọi HS đọc đoạn 3.
Hướng dẫn: Khi đọc đoạn văn này, các con
cần đọc với giọng thương cảm, xót xa và
chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi
tả như: cầm tù, khô bỏng, ngào ngạt, an ủi,
vẫn không đụng đến, chẳng, khốn khổ, lìa
đời, héo lả.
Gọi HS đọc lại đoạn 3.
Gọi HS đọc đoạn 4.
Hướng dẫn HS ngắt giọng.

-

Một số HS đọc bài.
1 HS khá đọc bài.
Dùng bút chì vạch vào các
chỗ cần ngắt giọng trong câu:
Tội nghiệp con chim!// Khi nó
còn sống và ca hát,/ các cậu để
mặc nó chết vì đói khát.// Còn
bông hoa,/ giá các cậu đừng
ngắt nó/ thì hôm nay/ chắc noù
-



d) Đọc cả bài
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.

vẫn đang tắm nắng mặt trời.//

4 HS nối tiếp nhau đọc bài.
Mỗi HS đọc một đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu
- Lần lượt từng HS đọc bài
cầu đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc
trong nhóm của mình, các HS
bài theo nhóm.
trong cùng một nhóm nghe
 Hoạt động2: Thi đua đọc bài.
và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
e) Thi đọc
- Các nhóm cử đại diện thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và
cá nhân hoặc một HS bất kì đọc
đọc đồng thanh.
theo yêu cầu của GV, sau đó thi đọc
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh đoạn
g) Đọc đồng thanh
3, 4.
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Thông báo của thư viện vườn
chim.

-

Tiết 62 :
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chim sơn ca và bông cúc trắng(Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi 1 HS đọc đoạn 1 của bài.

Hoạt động của Trò
-

Hát

-

1 HS khá đọc bài thành
tiếng. Cả lớp theo dõi và đọc
thầm theo.
Chim sơn ca nói: Cúc ơi! Cúc
mới xinh xắn làm sao!
Cúc cảm thấy sung sướng
khôn tả.
Nghóa là không thể tả hết
niềm sung sướng đó.
Chim sơn ca hót véo von.


-

Chim sơn ca nói về bông cúc ntn?

-

-

Khi được sơn ca khen ngợi, cúc đã cảm thấy
thế nào?
Sung sướng khôn tả có nghóa là gì?

-

Tác giả đã dùng từ gì để miêu tả tiếng hót
của sơn ca?
Véo von có ý nghóa là gì?

-

Qua những điều đã tìm hiểu, bạn nào cho
biết trước khi bị bắt bỏ vào lồng, cuộc sống
của sơn ca và bông cúc ntn?

-

-

-


-

Là tiếng hót (âm thanh) rất
cao, trong trẻo.
Chim sơn ca và cúc trắng
sống rất vui vẻ và hạnh phúc.


-

Gọi 1 HS đọc đoạn 2, 3, 4.

-

-

Hỏi: Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất
buồn thảm?
Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng?

-

-

Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô
tâm đối với sơn ca?

-

-


Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú
bé còn đối xử rất vô tâm với bông cúc
trắng, con hãy tìm chi tiết trong bài nói lên
điều ấy.
Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim
sơn ca và bông cúc trắng?

-

-

-

-

-

-

Tuy đã bị nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng
chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu
thương nhau. Con hãy tìm các chi tiết trong
bài nói lên điều ấy.

-

Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết?

-


-

Long trọng có ý nghóa là gì?

-

-

Theo con, việc làm của các cậu bé đúng
hay sai?
Hãy nói lời khuyên của con với các cậu bé.
(Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông
cúc vẫn được tắm nắng mặt trời các cậu bé
cần làm gì?)

-

-

Câu chuyện khuyên con điều gì?

-

1 HS đọc bài thành tiếng, cả
lớp đọc thầm theo.
Vì sơn ca bị nhốt vào lồng?
Có hai chú bé đã nhốt sơn ca
vào lồng.
Hai chú bé không những đã

nhốt chim sơn ca vào lồng
mà còn không cho sơn ca một
giọt nước nào.
Hai chú bé đã cắt đám cỏ
trong đó có cả bông cúc
trắng bỏ vào lồng chim.
Chim sơn ca chết khát, còn
bông cúc trắng thì héo lả đi
vì thương xót.
Chim sơn ca dù khát phải vặt
hết nắm cỏ, vẫn không đụng
đến bông hoa. Còn bông cúc
thì tỏa hương ngào ngạt để
an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết,
cúc cũng héo lả đi và thương
xót.
Hai cậu bé đã đặt sơn ca vào
một chiếc hộp thật đẹp và
chôn cất thật long trọng.
Long trọng có nghóa là đầy
đủ nghi lễ và rất trang
nghiêm.
Cậu bé làm như vậy là sai.

3 đến 5 HS nói theo suy nghó
của mình.
Ví dụ: Các cậu thấy không, chim
sơn ca đã chết và chúng ta chẳng
còn được nghe nó hót, bông cúc
cũng đã héo lả đi và chẳng ai được

ngắm nó, được ngửi thấy hương
thơm của nó nữa. Lần sau các cậu
đừng bao giờ bắt chim, hái hoa nữa
nhé. Chim phải được bay bổng trên
bầu trời xanh thẳm thì nó mới hót
được. Hoa phải được tắm ánh nắng
mặt trời.
- Chúng ta cần đối xử tốt với
-



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×