Thứ năm ngày 16 tháng 11 năm 2017
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ LUẬT CHÍNH TẢ TRONG TIẾNG VIỆT LỚP 1
CƠNG NGHỆ GIÁO DỤC
Phần 1. Chuyên đề lý thuyết về luật chính tả
Xây dựng nội dung : Các thành viên trong tổ
Người thực hiện: Võ Thị Hồng Vinh –Tổ trưởng
I.Vị trí và vai trị:
1 .Vị trí: Luật chính tả là một phần kiến thức cơ bản và quan trọng trong
chương trình TV1 CNGD
Vì muốn đọc đúng, viết đúng thì HS phải nắm chắc được luật chính tả cho
nên LCT là kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình.
2. Vai trị tiết học: Cùng với việc học về cấu trúc ngữ âm của tiếng, LCT
góp phần xử lý triệt để mối quan hệ âm và chữ.
Đưa LCT vào chương trình cũng là đưa vào một cơ hội để phân biệt rành
rọt, dứt khoát mối liên hệ âm và chữ.
Âm là âm thanh chúng ta nói ra, phát ra cịn chữ viết ta phải viết ra nhìn
vào ( âm là vật thật cịn chữ là vật thay thế). Chữ Việt là chữ ghi âm, nghe
thế nào viết thế ấy. Âm vị ghi bằng chữ cái. Chữ Việt có 47 chữ cái ghi 37
âm vị ( khơng có âm k, q, gh, ngh vì chúng đều được quy ước theo LCT nên
khơng có mặt trong bảng chữ cái.)
Đưa LCT vào chương trình, xử lí triệt để mối quan hệ âm và chữ. Nhờ vậy,
HS đạt được một trong những yêu cầu cơ bản của chương trình lớp học: đọc
thơng, viết thạo nhờ nắm vững cấu trúc ngữ âm của tiếng, nắm chắc luật
chính tả và do đó khơng bị tái mù.
3. Các LCT trong chương trình TV 1- CNGD :
3.1. Luật chính tả e, ê, i:
+Âm /c/ đứng trước e, ê, i phải ghi bằng con chữ k ( gọi là ca).
+Âm gờ đứng trứớc e, ê, i phải ghi bằng con chữ gh (gọi là gờ kép).
+ Âm ngờ đứng trước e, ê, i phải ghi bằng con chữ ngh ( gọi là ngờ kép)
3.2. Luật chính tả âm đệm:
+Âm cờ đứng trước âm đệm phải ghi bằng con chữ q(cu) và âm đệm phải
ghi bằng con chữ u.
Ví dụ: quà; quý; quân; quang
+ Âm đệm được ghi bằng hai con chữ: o và u.
3.3. Luật chính tả viết dấu thanh
+ Viết dấu thanh ở âm chính của vần.
Ví dụ: bà, khố, quỳnh, mùi.
+ Tiếng có ngun âm đơi có âm cuối đi kèm thì dấu thanh được viết ở âm
thứ hai của ngun âm đơi đó.
Ví dụ: tiến, biển, luống, trường..
+ Tiếng có ngun âm đơi khơng có âm cuối đi kèm thì dấu thanh được viết
ở con chữ thứ nhất của ngun âm đơi.
Ví dụ: mía, múa, của.
3.4. Luật chính tả ngun âm đơi
Có 3 ngun âm đơi: /iê/; //; /ươ/.
- Ngun âm đơi /iê/ có 4 cách viết:
+ Viết là /ia/ khi khơng có âm cuối đi kèm: mía, chia, đĩa…
+ Viết là /iê/ khi có âm cuối đi kèm: chiến, miền, hiểu,…
+ Viết /ya/ khi có âm đệm mà khơng có âm cuối đi kèm: khuya, tuya…
+ Viết là // khi có âm đệm, có âm cuối hoặc khơng có âm đầu : thuyền,
chuyện, , yến,….
- Ngun âm đơi // có 2 cách viết:
+ Viết là /ua/ khi khơng có âm cuối đi kèm: múa, chùa, thua,…
+ Viết là // khi có âm cuối đi kèm: suối, chuối, muỗi,…
- Ngun âm đơi /ươ/ có hai cách viết:
+ Viết là /ưa/ khi khơng có âm cuối đi kèm : mưa, cửa, hứa,…
+ Viết là /ươ/ khi có âm cuối đi kèm: trường, hương, thưởng,…
3.5. Luật chính tả viết hoa.
- Viết hoa tên riêng
- Viết hoa chữ cái đầu câu
- Viết hoa tên địa lí
- Viết hoa để tỏ lịng tơn kính: Bác, Hai Bà Trưng, Người...
3.6. Luật chính tả ghi phiên âm tiếng nước ngoài
- Tên riêng: chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên, giữa các
tiếng có dấu gạch nối.
- Ví dụ: Oa-sinh-tơn; Cam- pu- chia; In-đơ-nê-xi-a,…
3.7. Luật chính tả theo nghĩa
II. Một số vấn đề lưu ý về chính tả:
1.Quy tắc viết chính tả khi viết âm i:
- Tiếng chỉ có một âm có thể viết bằng i hoặc y.
+ Viết i nếu đó là từ Thuần Việt ( ầm ĩ)
+ Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá)
- Tiếng chỉ có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y hoặc viết i
đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i. Ví dụ: thi sĩ, kĩ
thuật…
- Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y: huy, thuý.
2.Âm cuối và thanh điệu:
- Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6
thanh.
- Các tiếng có âm cuối là p, t, c, ch chỉ kết hợp được với 2 thanh đó là
thanh sắc và thanh nặng.
3.Phân biệt gi/d
- /gi/ không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê, uy. Trái
lại /d/ thì có thể.
Ví dụ: hậu duệ, doạ nạt, doanh trại, duyệt binh,…
- /d/ thường đi với thanh ngã, thanh nặng: diễn viên, hấp dẫn, bình dị,
thể dục, kì diệu, dũng cảm, diện tích.
- /gi/ thường đi với thanh sắc và thanh hỏi: giải thích, giản dị, can gián,
giáng sinh, giám sát, giới thiệu,…
Phần 2. Dạy thực hành tiết 1. Bài vần / uy
Xây dựng bài dạy: Các thành viên trong tổ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Anh Thu
Thời lượng : 1 tiết
Địa điểm : Lớp 1B1.
Trên đây là một phần nhỏ trong môn TV – CNGD mà tổ chúng tôi đã
nghiên cứu và đưa ra áp dụng đồng thời cũng là nội dung quan trọng cho các
thầy cô giáo tham khảo. Kính mong các thầy cơ giáo góp ý và xây dựng
thêm.
Xin chân thành cảm ơn!
TỔ TRƯỞNG
Võ Thị Hồng Vinh