ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ PHÚC
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Mô đun: TH25
KỸ THUẬT QUAN SÁT, KIỂM TRA MIỆNG, KIỂM TRA THỰC
HÀNH TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Tổ: 1
Năm học: 2017 – 2018
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ PHÚC
TỔ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Mô đun TH25
KỸ THUẬT QUAN SÁT, KIỂM TRA MIỆNG, KIỂM TRA THỰC
HÀNH TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TP TIU HC
I. MC TIấU BI DNG:
- Hiểu đợc đặc điểm của các kỹ thuật đánh giá kết quả häc tËp ë TiĨu häc(quan
s¸t; kiĨm tra miƯng, kiĨm tra thực hành).
- Vận dụng đợc những kỹ thuật đánh giá ®Ĩ thùc hµnh sư dơng chóng.
II. NỘI DUNG
NỘI DUNG 1: KỸ THUẬT QUAN SÁT TRONG ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC.
1. Khái niệm quan sát:
Quan sát là một phương tiện đánh giá HS theo hướng định tính, cung
cấp thơng tin có tác dụng hỗ trợ cho phương pháp đánh giá định lượng
bằng các bài kiểm tra.
2. Các kiểu quan sát: Có 2 kiểu quan sát:
a) Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các
hoạt động học tập. Quan sát quá trình sẽ cho GV biết cách HS cư xử như thế nào
cách các em học cá nhân hay nhóm, biết các em đang làm gì, gặp những khó
khăn nào trong học tập.
b) Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm của HS sau một hoạt động. Sau
khi quan sát, GV cho nhận xét, đánh giá.
Một số mục tiêu có thể đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy
học như:
Lĩnh vực mục
tiêu
Kỹ năng
Thói quen học
tập
Thái độ xã hội
Các hành vi điển hình
Nói, viết, làm thí nghiệm, vẽ, hát, chơi nhạc cụ, thể dục…
Sắp xếp thời gian học tập, sử dụng phương tiện học tập, kiên
trì, óc sáng tạo…
Quan tâm đến người khác, tôn trọng của cơng, pháp luật; có
mong muốn làm việc có tập thể, nhạy cảm với vấn đề xã hội,
tôn trọng quyền sở hữu…
Thái độ học tập Sẵn sàng tiếp thu cái mới, có óc hồi nghi khoa học (hỏi, tự
đặt câu hỏi, tìm cách trả lời…)…
Thái độ thẩm mỹ u thích thiên nhiên, nghệ thuật, u thích mơn học, có óc
thẩm mỹ…
3.Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát:
a) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
b) Sổ Chủ nhiệm
c) Sổ nhật ký GV.
d) Bảng kiểm: là bảng liệt kê những hành vi, tính chất…kèm với yêu cầu
xác định và được dùng như bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét, ghi nhận các
quan sát.
Ví dụ: Khoanh trịn C (CĨ) hoặc K (KHƠNG)
Phát âm chuẩn
C
K
Nói trôi chảy
C
K
Liên quan đến bài học
C
K
Thời gian không quá 3 phút C
K
đ) Thang mức độ: là phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các vấn
đề đã quan sát trên một nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp. Thang mức độ
thường được xác lập với những mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như
“Xuất sắc, Trung bình, thường xun, hiếm khí…” và nó có chức năng tương tự
như thang số.
Ví dụ: Khoanh tròn một trong các số dưới đây để chỉ mức độ HS đóng
góp vào buổi thảo luận. Điểm 5 Xuất sắc; 4 Khá; 3 Trung bình; 2 Yếu; 1 Kém.
- HS tham gia vào buổi thảo luận ở mức độ nào?
1 2 3 4
5
- Các ý kiến trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4
5
4. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét
a) Trước khi quan sát: Câu hỏi gợi ý giúp GV lập kế hoạch quan sát
-Sẽ tìm hiểu điều gì khi quan sát?
-HS nào sẽ được quan sát?
-Khi nào sẽ quan sát?
-Những thông tin nào cần được ghi nhận?
-Ghi nhận những thông tin đó như thế nào?
-Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
b) Trong khi quan sát:
-Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động học tập của HS
-Thu thập đầy đủ các dữ liệu, tránh định kiến.
-Đối chiếu với những kết quả trước đây mà HS đạt được để có thể nhận ra
sự tiến bộ của các em..
c) Sau khi quan sát: Căn cứ trên các ghi nhận GV đưa ra nhận xét nhằm
phân tích và đánh giá những kết quả mà HS đạt được cũng như cho HS hướng
phát huy hay điều chỉnh hoạt động học tập.
NỘI DUNG 2: KIỂM TRA MIỆNG TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.
1.Khái niệm kiểm tra miệng (KTM):
- KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá thường xuyên và trực tiếp đối
mặt giữa GV và HS nhằm đo lường một số hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả
năng ứng dụng những điều mà các em đã học.
- Lợi ích của KTM: theo dõi sự lĩnh hội và phát triển của HS một cách
liên tục trong học tập, nhờ vậy có những biện pháp điều chỉnh kịp thời q trình
dạy học của mình. Bên cạnh đó GV có thể có những hình ảnh rõ nét về trình độ
của HS và từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ HS trong học tập.
2. Hình thức KTM ở tiểu học:
- Hỏi-đáp với những câu hỏi đóng hoặc mở (kiểu tự luận hạn chế)
- Hỏi-đáp với những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Trị chơi/tình huống/thảo luận/trình bày.
- Bài tập thực hành.
3. Tính chất của KTM:
- Ghi nhớ - tái hiện đơn giản
- Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo
- Ghi nhớ - vận dụng – giải quyết vấn đề
4. Nguyên tắc thực hiện:
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra (Kiến thức/kỹ năng/thái độ)
- Dựa vào nội dung kiểm tra đã xác lập GV thiết kế hay lựa chọn một vài hoạt
động để đánh giá HS.
- Nên sử dụng nhiều hình thức, kỹ thuật kiểm tra nhằm tránh sự đơn điệu, tránh
lặp lại nguyên văn những câu hỏi, những bài tập đã được dùng trong lúc giảng
dạy ở bài cũ.
- Ngoài kiểm tra ghi nhớ-tái hiện đơn giản, KTM cần tạo cơ hội cho các em áp
dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày và giải quyết vấn
đề, tạo cho các em có cơ hội được thể hiện, được diễn đạt, được trình bày.
NỘI DUNG 3: KIỂM TRA THỰC HÀNH TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.
1. Khái niệm bài tập thực hành: - Bài tập thực hành là một kỹ thuật
đánh giá mà trong đó các hành vi của HS sẽ được xem xét trong những tình
huống cụ thể, nó địi hỏi HS phải thể hiện các kỹ năng bằng hành động thực tế.
Bài thực hành liên quan đến LÀM hơn là đến biết. GV vừa đánh giá được
phương pháp / tiến trình hoạt động mà HS thực hiện vừa đánh giá được sản
phẩm do HS tạo ra từ việc thực hiện ấy.
2. Những kết quả học tập được đánh giá qua thực hành:
- Khả năng ứng dụng.
- Khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá
thơng tin và sáng tạo được nhấn mạnh
- Vẽ tranh, hát, động tác thể dụng hay trình bày miệng, sử dụng dụng cụ khoa
học…
3. Các loại bài tập thực hành:
a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hạy
động lệnh trong đó nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài
bài hoặc trong nội dung chuyên biệt.
b) Bài tập thực hành mở rộng: đòi hỏi HS phải tìm kiếm thơng tin từ
nhiều nguồn khác nhau vượt ra ngồi phạm vi những thơng tin đã được cung cấp
trong chính bài tập đó hay vượt ra ngồi nội dung của một vài bài học.
4. Hạn chế của bài thực hành:
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể khơng tin cậy.
- Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt là bài thực hành mở rộng.
- Tính khái quát của việc đánh quá trình hoạt động trong các bài tập thực hành
thấp.
5. Cách xây dựng một bài thực hành:
Bước 1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi các kỹ năng
nhận thức và thực hành phức tạp. Từ đó, xác định các thành quả quan trọng cần
đánh giá bằng thực hành.
Bước 2: Chọn và phát triên bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến
thức và kỹ năng liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác
định ở B1.
Bước 3: Luôn tập trung vào ý định đánh giá
Bước 4: Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
Bước 5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một
cách rõ ràng
Bước 6: Cho HS biết các tiêu chí đánh giá các hoạt động trong khi làm
và sản phẩm sau khi làm.
6.. Cách đánh giá các kỹ năng thực hành: Quan sát và ghi chép điều đã
quan sát được; Sử dụng bảng kiểm; thang mức độ…
NỘI DUNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHO HỌC SINH.
1.Tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng tự đánh giá cho học sinh tiểu
học: -Tự đánh giá là hoạt động của HS đánh giá bản thân và đánh giá các bạn
học cùng lớp, thơng qua đó hình thành rõ ràng hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử
với người khác và từ đó các em điều chỉnh hay phát triển hành vi thái độ của bản
thân. Mặt khác nếu các em biết cách tự kiểm tra việc học, nhận thức được những
gì mà gia đình, nhà trường mong đợi ở mình, tự tin để đánh giá bản thân và qua
đó các em có thể kiểm sốt được việc học của bản thân, lên kế hoạch để cải
thiện việc học của mình, cảm thấy thoải mái về những gì các em làm được và
dần dần lĩnh hội được cách tự học.
2. Các biện pháp giúp HS đạt được kỹ năng tự đánh giá
a) GV cần đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình. Ví dụ: Em
đã đọc lại bản nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Em nghĩ em giỏi phần nào
trong bộ mơn tốn…
b) Hướng dẫn cho HS viết nhật ký học tập theo gợi ý của GV.Ví dụ:
Những khó khăn em thường gặp phải, những điểm mạnh mà em cảm thấy, ý
kiến về chất lượng làm bài của em…
c) Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm
trong các tiết sinh hoạt hay ngoại khóa.
d) Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự
đánh giá và đánh giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung
chung “đúng, rõ ràng, hay, tốt…”
e) Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và
kết quả học tập của mình với cha mẹ; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ
mình trong các buổi họp đối mặt (cha, mẹ, GV chủ nhiệm và HS). Từ đó các em
có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, các em tự hào về bản thân mình
hơn, tạo mối quan hệ tích cực hơn đối với GV và xây dựng được một ý thức
cộng đồng trong lớp học đồng thời phát triển kỹ năng điều hành cho HS và mối
liên hệ giữa nhà trường với gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
f) Lập những phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá.
Ví dụ:
III. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào hoạt động giảng dạy.
- Qua học tập nội dung bồi dưỡng TH 25 : Kỹ thuật quan sát, kiểm tra miệng,
kiểm tra thực hành trong đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học. Bản thân tôi đã
vận dụng các kỹ thuật sau để đánh giá học sinh:
+ Kỹ thuật quan sát: Bản thân đã có một sổ nhật ký riêng để ghi nhận xét từng
học sinh một theo tuần.
+ Kiểm tra miệng: Hoạt động này được tôi thực hiện vào đầu giờ của mỗi tiết
học nhằm giúp cho học sinh ôn lại kiến thức cũ để học kiến thức mới được tốt
hơn. Tơi đã sử rất nhiều hình thức để kiểm tra miệng chẳng hạn như kiểm tra
miêng cá nhân: đặt câu hỏi rồi gọi cá nhân trả lời, hay chia nhóm rồi cho học
sinh chơi trị chơi để ôn lại kiến thức cũ.
+ Kiểm tra thực hành: hoạt động này tôi cũng thường xuyên sử dụng sau khi
học sinh học xong phần kiến thức mới áp dụng làm bài tập.
IV. Kết quả đạt được:
Vấn đề đánh giá tri thức được xem như là một phần không thể thiếu trong
quá trình dạy và học. Đánh giá giúp cho giáo viên thu tín hiệu ngược từ người
học, nắm được thực trạng kết quả học tập, phát hiện ra nguyên nhân của thực
trạng này từ đó có phương pháp điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy cho
phù hợp.
Việc đánh giá tri thức tiến hành một cách công bằng, khách quan sẽ tích cực
cho nền giáo dục. Thơng qua kiểm tra đánh giá người học có cơ hội củng cố
kiến thức đã học, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực của bản
thân, đồng thời có căn cứ cơ sở để tự điều chỉnh phương pháp học tập của
mình. Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá sẽ tạo ra động lực học tập cho người
học, củng cố lòng kiên định, niềm tin vào bản thân, đồng thời hình thành cho
người học năng lực tự đánh giá.
Như vậy để thực hiện yêu cầu nắm vững tri thức mơn học địi hỏi người dạy
và người học phải đánh giá và tự đánh giá. Việc này giúp cho giáo viên điều
khiển và điều chỉnh hoạt động dạy học, còn học sinh tự điều chỉnh hoạt động
học tập của bản thân. Qua đó đạt mục tiêu dạy và học đề ra, đồng thời từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục..
V. KẾT LUẬN
Kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, khả năng vận dụng của HS là một
khâu quan trọng không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường. Nó là
khâu cuối cùng đồng thời cũng là khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với
một chất lượng cao hơn. Nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của
việc kiểm tra đánh giá nhằm giúp giáo viên có các giải pháp khắc phục các
nhược điểm của quá trình dạy học nhằm phản ánh chân thực chất lượng và hiệu
quả đào tạo, kịp thời điều chỉnh phương pháp, hình thức dạy học của mình sao
cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS trong lớp góp phần đạt hiệu dạy
học cao nhất.
Ngũ Phúc, ngày 16/12/2017
Người viết
Nguyễn Thị Hằng
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương
trình, tài liệu BDTX :
… điểm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục : … điểm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tổng số : …....... điểm
Tổ trưởng
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO
1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương
trình, tài liệu BDTX :
… điểm
2. Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục : … điểm
Tổng số : …....... điểm
CHỦ TỊCH
CÁC THÀNH VIÊN
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
HS Tiểu học cần học một cách nhẹ nhàng thoải mái học mà chơi chơi mà
học không nặng nề về điểm số... Chúng ta cần tạo cho các em có những cơ hội
để vui chơi, tham gia vào các hoạt động tập thể, ngoại khoá, văn nghệ, thể dục
tập thể... Làm cho HS thấy được mỗi ngày đến trường là một ngày vui. GV cần
giúp các em có thêm những tình cảm thân thiện giữa HS và thầy cô giáo, giữa
HS với HS. Nhà trường và thầy cơ phải làm cho HS được học, thích học và biết
cách học. Nhất là không thể để các em nảy sinh ý nghĩ chỉ biết học và học, phải
bất cứ giá nào cũng phải học hơn bạn, bài nào cũng phải đạt 9, 10 thì đó là áp
lực và gánh nặng cho các em và gia đình làm mất đi sự vô tư hồn nhiên của tuổi
thơ.
Chúng ta cần tập trung đánh giá HS theo chính sự tiến bộ của HS, không nhất
thiết phải đánh giá theo kiểu so sánh HS này với HS khác. Đánh giá không chỉ
cho điểm là xong mà quan trọng hơn là lời phân tích, nhận xét cụ thể ở mỗi bài
làm của HS giúp các em biết để tự điều chỉnh cũng như phụ huynh có cơ hội
theo dõi, giúp đỡ con em mình tiến bộ.
Trong quá trình giảng dạy GV phải thực sự nắm rõ điểm mạnh, yếu của
từng HS và quan tâm, giúp đỡ một cách hiệu quả để mỗi em tuần này có sự tiến
bộ hơn tuần trước, tháng sau có có tiến bộ hơn tháng trước dù chỉ là tiến bộ rất
nhỏ - Đó là sự thành cơng của người thầy và cũng là niềm hạnh phúc của chính
các em và của gia đình HS. Bên cạnh việc đánh giá kiến thức GV còn cần quan
tâm đến đánh giá kĩ năng sống của HS qua việc học tập trên lớp và vui chơi sinh
hoạt tập thể hàng ngày ở trường. Từ đó cùng với gia đình giúp các em học tập
tốt, sống hồn nhiên vui tươi để khơng cịn nghe chỉ một câu hỏi của bố mẹ khi
con đi học về: Hôm nay con được mấy điểm?
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ PHÚC
TỔ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO CHUN ĐỀ
Mơ đun TH26
HÌNH THỨC TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
I. BÀI TỰ LUẬN
1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:
- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa; giải thích nguyên tắc;
mơ tả phương pháp/tiến trình.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy luận và đánh giá những
thông tin mới nhờ sự hiểu biết.
- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá những ý tưởng.
- Kỹ năng diễn đạt ngơn ngữ.
Thực tế, ngồi những bài tự luận dùng để đo lường những kết quả học tập
phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ
địi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học (những bài như thế hiện nay
được sử dụng như công cụ chính).
2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:
a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:
- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn
chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dịng, từ của câu trả lời được hạn chế.
Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng
dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.
- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp
để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho
HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó
khăn trong q trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này
trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi
b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:
- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.
Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.
3. Cách biên soạn đề bài tự luận:
- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.
- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống cụ
thể.
- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.
- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề đặt
ra có thể gần nhưng không dễ dàng nhận ra được.
- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần phát biểu về tình
huống và Phần phát biểu về sự lựa chọn sao cho mỗi HS có thể làm việc trong
một ngữ cảnh bình thường và dễ hiểu.
- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể của câu trả lời: độ dài
của bài, những điểm chuyên biệt, những hành vi cần thể hiện như giải thích,
miêu tả, chứng minh…
- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.
4. Cách chấm điểm bài tự luận:
GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà
việc chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:
a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn
tắt với những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo
cảm tính.
b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi
tiết cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có
xu hướng phân tích.
II. BÀI TRẮC NGHIỆM
1. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:
1) Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.
2) Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm tra.
3) Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ thuật đánh giá và số
lượng câu cho mỗi mục tiêu.
4) Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.
5) Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung với mục tiêu tương
ứng, ngôn ngữ diễn đạt…
6) Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.
7) Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.
8) Cải tiến q trình dạy và học.
Ví dụ: KẾ HOẠCH TRẮC NGHIỆM
Nội dung
Mục tiêu
Dạng trắc nghiệm
Số câu
1. Nội dung 1
Mục tiêu 1:
Nhiều lựa chọn
1
Mục tiêu 2:
Đúng sai
1
Mục tiêu 3:
Đối chiếu cặp đôi
1
2. Các dạng bài trắc nghiệm
a. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN: Câu hỏi với giải đáp ngắn hay
một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ để trống (kiểu điền
khuyết)
1) Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ cịn trống.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS khơng thể đốn mị vì phải cho câu trả lời của
mình khi làm bài.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Đơi khi khó
đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS viết sai chính tả hoặc khi câu trắc
nghiệm gợi ra nhiều phương án trả lời.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn hỏi, tránh dài dịng.
- Khơng dùng những thuật ngữ khơng rõ ràng.
- Từ/cụm từ ở chỗ cần điền phải nằm trong sự liên kết với văn cảnh, có tiêu chí
ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh bỏ trống tùy tiện.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.
- Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho HS có thể đưa ra câu trả lời vừa ngắn gọn
vừa cụ thể, riêng biệt.
- Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách biệt rõ ràng phần dữ kiện
và phần câu hỏi.
- Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng nhau và đặt bên phải
của câu hỏi. Ví dụ: Bác Hồ tên thật là gì? ( Nguyễn Sinh Cung)
- Tránh hoặc hạn chế lấy những câu nói trực tiếp từ sách giáo khoa làm thành
câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
b. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI: Gồm 2 phần. Phần I (Phần đề): Một
câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; PhảiKhông phải; Đồng ý-Không đồng ý.
1) Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít tốn thời gian cho mỗi
câu, nhờ vậy mà khả năng bao quát chương trình lớn hơn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Tỷ lệ đốn
mị 50%.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Tránh đưa ra những câu hỏi chung chung, không quan trọng.
- Tránh sử dụng những câu hỏi phủ định, đặc biệt là phủ định kép.
- Tránh các câu hỏi dài, phức tạp.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.
- Tránh bao gồm hai ý tưởng trong một câu hỏi, trừ khi đo lường khả năng nhận
ra mối quan hệ nhân quả.
- Lưu ý tính logic khi sử dụng câu gồm hai mệnh đề có quan hệ nhân quả.
- Nếu câu hỏi muốn thể hiện một ý kiến hay thái độ nào thì nên đưa thêm vào
câu hỏi ấy một cơ sở nào đó để cho kết quả chọn đúng hay sai, không mơ hồ,
chung chung.
- Số lượng câu trắc nghiệm có trả lời đúng và số câu trắc nghiệm có trả lời sai
nên bằng nhau.
- Tránh hoặc hạn chế lấy nguyên văn từ sách giáo.
c. TRẮC NGHIỆM ĐỐI CHIẾU CẶP ĐƠI: Gồm 2 phần: Phần thơng tin ở
BẢNG TRUY và Phần thông tin ở BẢNG CHỌN. Hai phần này được thiết kế
thành 2 cột.
1) Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp
thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ
trên cơ sở đã định. Có hai hình thức:
+ Trắc nghiệm đối chiếu hoàn toàn: Số mục ở bảng truy bằng số mục ở bảng
chọn
+ Trắc nghiệm đối chiếu khơng hồn tồn: Số mục ở bảng truy ít hơn số mục
bảng chọn
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Hạn chế sự đồn mị bằng cách thiết kế trắc nghiệm
khơng hồn tồn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra khả năng nhận biết. Thơng tin có tính cách dàn
trải, ít tập trung vào những điều quan trọng.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Số lượng các đáp án ở bảng chọn nhiều hơn số lượng các mục ở bảng truy.
- Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông tin ở bảng chọn nên
ngắn hơn các thông tin ở bảng truy.
- Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic như đánh số cho các mục ở bảng
truy và đánh con chữ cái ở các mục bảng chọn.
- Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi giữa các tiền đề với các
câu trả lời.
- Bài trắc nghiệm cặp đôi phải được đặt trên cùng một trang giấy.
d. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰC CHỌN: Gồm 2 phần: Phần thân nêu vấn đề
dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi và Phần các phương án trả lời.
1) Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong số các
phương án lựa chọn.
2) Ưu điểm: Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: Biết; Hiểu và vận
dụng; Có thể biết được khả năng của HS làm bài qua phản ứng của các em đối
với phương án nhiễu (mồi nhữ); Khả năng đoàn mò thấp hơn và tránh được yếu
tố mơ hồ so với các trắc nghiệm khác.
3) Nhược điểm: Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá các kỹ năng nhận thức
bậc cao và khó xây dựng được các câu hỏi chất lượng có những phương án
nhiễu phân biệt với phương án đúng.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Không nên đưa ra nhiều ý/lĩnh vực khác nhau trong cùng một phương án lựa
chọn.
- Tránh dùng câu hỏi phủ định.
- Cẩn thận khi dùng phương án “Tất cả các câu trên đều đúng/sai”.
- Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một trật tự nhất quán tránh nhầm lẫn
cho HS khi làm bài.
- Cố gắng tạo phương án nhiễu khó phân biệt với phương án đúng; Ghi nhận
những khó khăn, nhầm lẫn của HS thường mắc phải để tạo ra các phương án
nhiễu.
- Tránh trường hợp có thể có hai hay hơn hai phương án đúng trong số các
phương án cho sẵn.
- Tránh đưa ra các phương án quá phân biệt tạo ra những tiết lộ khơng thích hợp.
- Tránh đưa ra các phương án mơ hồ, võ đốn, khơng căn cứ cụ thể.
- Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương án khác.
3. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan.
1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết
- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ
chấm hoặc ơ trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu
vào chỗ trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết
(điền) số (dấu)” thích hợp vào chỗ (ô) chấm (trống)”, “Viết vào chỗ trống cho
thích hợp” hay “Viết (theo mẫu)”.
Ví dụ 1: Bài 1, trang 145, Toán 1
Số liền sau của 97 là . . . ;
Số liền sau của 98 là . . . ;
Số liền sau của 99 là . . . ;
100 đọc là một trăm.
Ví dụ 2: Bài 1, trang 7, Tốn 2 Quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi :
a/ Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?
- Độ dài đoạn thẳng AB ................................. 1dm.
- Độ dài đoạn thẳng CD ................................. 1dm.
b/ Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?
- Độ dài đoạn thẳng AB ................................. đoạn thẳng CD.
- Độ dài đoạn thẳng CD ................................. đoạn thẳng AB.
- Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết
+ Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.
+ Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp
nhận được.
+ Khơng nên để q nhiều chỗ trống trong một câu và không để ở đầu
câu.
2. Loại câu trắc nghiệm đúng £ sai
- Loại câu trắc nghiệm £ sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS
phải trả lời bằng cách chọn “đúng” (Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc
nghiệm đúng – sai thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ (Đ), sai ghi s (S)”.
Loại câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc
khảo sát trí nhớ hay nhận biết khái niệm, sự kiện.
III.PHƯƠNG PHÁP SOLO
1. Phân loại Bloom (1956) (B.Bloom, nhà tâm lý học giáo dục Mỹ)
-Phân loại mục tiêu giáo dục (the taxonomy of Educational Objectives) dựa trên
kết quả đạt được của mục tiêu học tập. Mục tiêu giáo dục có ở 3 lĩnh vực:
1.Nhận thức
2.Tác động
3.Vận động
-Mỗi lĩnh vực đều được cấu trúc hóa thành một hình thang đa cấp từ thấp
đến cao người ta gọi đó là Cấu trúc tầng bậc: Kết quả cấp thấp hơn được tích lũy
vào cấp cao hơn
-Một nền giáo dục toàn diện phải bao gồm được cả 3 lĩnh vực. Hiện nay
mới chỉ khai thác KTĐG ở lĩnh vực nhận thức, 2 lĩnh vực còn lại chưa được
khai thác có hệ thống và khoa học
2. Cấu trúc solo: Gồm cấu trúc về lượng và chất. Có 5 bước cụ thể sau:
A. Các mức về lượng
1- Tiền cấu trúc: Chỉ nhận ra những thông tin rời rạc, khơng kết nối, khơng cho
thấy tính tổ chức giữa các thông tin. Thông tin nhận được do vậy vô nghĩa. Đơi
khi có phản hồi ra vẻ tinh tường nhưng đó chỉ mới là những biểu hiện ngẫu
nhiên.
2-Đơn cấu trúc: Chỉ mới nắm được một phần vấn đề, chưa có kết nối rõ ràng và
thống nhất. Mới gọi tên được sự vật và hiện tượng nhưng chưa biết hoàn toàn về
nội dung (nội hàm) của từ ngữ
3- Đa cấu trúc: Thực hiện được một số kết nối nhưng thiếu tính trọn vẹn của
cấu trúc. Chưa chỉ ra được vị trí và phương thức kết nối giữa các bình diện,
khơng nắm được tính trọn vẹn của sự vật, hiện tượng cũng như khơng hiểu được
đặc tính quan trọng nhất của bộ phận là phải tương hợp với chỉnh thể. Giống
như thấy Cây mà chưa thấy Rừng.
B. Các mức về chất
4. Liên hệ: Thơng hiểu vai trị của các bộ phận trong liên quan với chỉnh thể.
5. Trừu tượng mở rộng: Hiện thực hóa được các kết nối bên trong chỉnh thể và
có khả năng vượt ra ngoài phạm vi học tập và kinh nghiệm bản thân. Khi xử lý
hiện thực khách quan biết dùng các cơng cụ tư duy mạnh (như Khái qt hóa)
lấy từ khối kiến thức, kỹ năng đã học được.
IV. Một số ví dụ minh họa về TNKQ SOLO:
1.Ví dụ: Mơn TỐN
Bài tốn:
Số
nhà
Số
que
1
2
3
5
9
?
1) Đơn cấu trúc
Câu hỏi: Qua hình vẽ cần bao nhiêu que diêm để xây 3 ngôi nhà?
A. 15
B. 13
C. 11
D. 17
• HS căn cứ vào hình vẽ đếm số que diêm để trả lời được là 13
2) Đa cấu trúc
Câu hỏi: Cần bao nhiêu que diêm để xây 1 ngơi nhà?
A. 5
B. 4
C. 3
D. 2
• HS phải dùng 2 hoặc hơn 2 ý tưởng (riêng rẽ hoặc kết hợp lại) để giải
bài tốn:
Xếp thành ngơi nhà
Đếm số que ở ngôi nhà vừa xếp
3) Liên hệ: Câu hỏi: : Nếu 52 ngơi nhà cần 209 que diêm thì 53 ngôi nhà cần
bao nhiêu que diêm?
A. 213
B. 265
C. 232
D. 212
• HS phải liên hệ sâu hơn:
Khơng chỉ dựa trên bề mặt giữa hình vẽ và số que diêm (213)
Phải quan sát để tìm thấy sự giống và khác nhau giữa ngôi nhà đầu tiên và
những ngôi nhà tiếp theo sau ngôi nhà đầu tiên
Ngôi nhà đầu tiên cần 5 que diêm nhưng từ ngôi nhà thứ hai trở đi thì chỉ cần
4 que diêm.
iv) Trừu tượng mở rộng
Câu hỏi: Lập cơng thức tính số que diêm cần thiết để dựng ngôi một lượng bất
kỳ các ngôi nhà?
A. 4n
B. 4n+1
C. 4n+2
D. 5n
• HS khơng chỉ nhận ra mỗi ngơi nhà cần 4 que mà cịn phải thêm 1 que
nữa thì mới đóng lại được ngơi nhà cuối cùng (4n+1)
• HS hiểu khơng chỉ mối liên hệ giữa que diêm và cái nhà mà còn biết mở
rộng ra cho bất kỳ một tình huống (xây nhà bằng que diêm) nào.
• HS khơng phải để ý đến từng trường hợp cụ thể nữa.
2.1. Các dạng câu hỏi theo mức SOLO
1. 8 x 4 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác tư duy)
2. 289 x 14 = ? đơn cấu trúc (1 phép tính, 1 thao tác tư duy khó hơn)
3. 26 x 14 : 2 + 5 = ? đa cấu trúc (cần nhìeu bước thực hiện)
4. Mua 20 chai nước suối. Mỗi chai giá 2500 đồng. Cứ mua 4 chai đươợ
khuyến mãi 1 chai. Hỏi phải trả bao nhiêu tiền để mua 20 chai nước suối? liên
hệ
2.Ví dụ: Mơn TIẾNG VIỆT
Tìm từ trái nghĩa để mở rộng vốn từ: Tìm từ
trái nghĩa
1.) Đơn cấu trúc
Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với bé? A. cao
B. lớn
C. rộng
D.
nhiều
• HS chỉ cần nhớ một từ ln ngược nghĩa với bé là lớn
2) Đa cấu trúc
Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa với nhỏ bé?
A. rộng lớn
B. to lớn
C. vang dội D. kềnh càng
• HS phải tìm 2 hoặc trên 2 ý tưởng kết hợp để cân nhắc tính phổ biến của trái
nghĩa cần tìm
Mơ tả khơng gian (nghĩa hạn chế) – rộng lớn/nhỏ bé
Mô tả âm thanh (nghĩa hạn chế) – vang dội/nhỏ bé
Mơ tả khích thước (dùng phổ biến) – kềnh càng/nhỏ bé
Mô tả chiều kích thơng dụng (phổ biến) – to lớn/nhỏ bé
3) Liên hệ: Câu hỏi: : Tìm từ trái nghĩa với yếu ớt ?
A. khỏe khoắn
B. dũng mãnh
C. mạnh bạo
D. mạnh mẽ
• HS phải liên hệ sâu hơn qua các kết hợp để lựa ra từ trái nghĩa đích
thực. Các từ bắt đầu bằng yếu có nghĩa khá khác nhau do vậy nghĩa phổ biến,
thường trực cũng khác nhau:
Sức mạnh của thể chất (yếu ớt/mạnh mẽ)
Sức mạnh của tinh thần (mạnh bạo/yểu điệu)
Sức mạnh của thể chất lẫn tinh thần (yếu hèn, yếu kém/dũng mãnh)
Cảm tính chủ quan về sinh lực (yếu đuối/khỏe khoắn)
4) Trừu tượng mở rộng: Câu hỏi: Các từ nhỏ, nhỏ dại, nhỏ nhặt, nhỏ tuổi,
nhỏ xíu, nhỏ yếu được cấu tạo đều bắt đầu bằng tiếng nhỏ loạt từ trái nghĩa với
những từ này được cấu tạo bắt đầu bằng tiếng gì?
A. mạnh
B. rộng
C. to
D. lớn
• HS khơng những phải biết về từ trái nghĩa mà còn phải nắm được một đặc
điểm quan trọng trong cấu tạo từ tiếng Việt: những từ trong cùng một lớp
thường có những đặc điểm hình thức tương tự như nhau.
• HS khơng phải lần lượt “thử” từng yếu tố mà phải khái quát hóa và mở rộng
hiểu biết về vốn từ của mình.
• HS nhớ về “q trình” tạo ra từ chứ khơng phải nhớ từng “đơn vị” từ vựng.
• HS lần lượt tìm được các từ trái nghĩa với loạt từ trên nhờ tìm ra tiếng lớn bắt
đầu loạt từ này.
nhỏ
nhỏ dại
nhỏ nhặt
nhỏ tuổi
nhỏ xíu
nhỏ yếu
lớn
lớn khôn
lớn lao
lớn tuổi
lớn tướng lớn mạnh
V. BÀI THỰC HÀNH soạn đề kiểm tra.
1. Soạn đề kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MƠN KHOA HỌC - LỚP 4
(Thời gian làm bài: 40 phút)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 16).
1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hồn ?
A. .Tim.
B. .Thực quản.
C. .Mạch máu.
D. .Máu.
2. Q trình lấy thức ăn, nước uống, khơng khí từ mơi trường xung quanh để tạo
ra chất riêng cho cơ thể và thải những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung
là quá trình gì ?
A. Quá trình trao đổi chất
B. Q trình hơ hấp
C. Q trình tiêu hố
D. Q trình bài tiết
3. Thức ăn nào sau đây khơng thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ?
A. Cá
B. Thịt gà
C. Thịt bò
D. Rau xanh
4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng ?
A. Xây dựng và đổi mới cơ thể
B. Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min : A, D, E, K
C. Khơng có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động
bình thường của bộ máy tiêu hoá
D. Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men thúc đẩy và điều khiển
hoạt động sống
5. Thức ăn nào sau đây khơng thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ?
A. Trứng
B. Vừng
C. Dầu ăn
D. Mỡ động vật
6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ?
A. Thừa muối i – ốt
B. Thiếu muối i – ốt
C. Cả 2 nguyên nhân trên
D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên.
7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần :
A. Ăn thật nhiều thịt, cá
B. Ăn thật nhiều hoa quả
C. Ăn thật nhiều rau xanh
D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí
8. Tại sao nước để uống cần đun sơi ?
A. .Nước sơi làm hồ tan các chất rắn có trong nước.
B. .Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn có trong nước.
C. .Đun sơi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu hơn.
D. .Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước.
9. Tính chất nào sau đây không phải là của nước ?
A. .Trong suốt.
B. .Có hình dạng nhất định.
C. .Khơng mùi.
D. .Chảy từ cao xuống thấp.
10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao hơn cốc. Điều này
vận dụng tính chất nào sau đây?
A. .Nước khơng có hình dạng nhất định.
B. .Nước có thể thấm qua một số vật.
C. .Nước chảy từ cao xuống thấp.
D. .Nước có thể hồ tan một số chất
11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của:
A. .Chỉ những người làm ở nhà máy nước.
B. .Chỉ các bác sĩ.
C. .Chỉ những người lớn.
D. .Tất cả mọi người
12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ?
A. .Uống ít nước đi.
B. .Hạn chế tắm giặt.
C. .Không vứt rác bừa bãi.
D. .Cả ba hành động trên.
13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là:
A. .Bay hơi và ngưng tụ.
B. .Bay hơi và đơng đặc.
C. .Nóng chảy và đơng đặc.
D. .Nóng chảy và bay hơi.
14. Kết luận nào sau đây về các thành phần của khơng khí là đúng?
A. .Trong khơng khí chỉ có khí ơxi và khí nitơ
B. .Trong khơng khí có khí ơxi và khí nitơ là hai thành phần chính,
ngồi ra cịn có các thành phần khác
C. .Trong khơng khí chỉ có khí ơxi, khí nitơ và khí cacboníc
15. Cho biểu đồ “
Tỉ lệ các thành phần của khơng khí” như dưới đây:
a, b lần lượt là :
A. .Khí ni-tơ; khí ơ-xi.
B. .Khí ni-tơ; khí cac-bo-nic.
C. .Khí cac-bo-nic; khí ơ-xi.
D. .Khí ơ-xi; khí cac-bo-nic
16. Úp một cốc “rỗng” xuống nước, sau đó nghiêng cốc em thấy có bọt nổi lên.
Kết quả này cho ta biết điều gì ?
A. .Nước bị cốc đẩy lên.
B. .Nước gặp cốc đã bay hơi.
C. .Trong cốc ban đầu có khơng khí.
D. .Trong nước có chứa rất nhiều khí.
2. Soạn đề kiểm tra theo hình thức tự luận: