Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

DE KIEM TRA HOC KI 1 VAN 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.7 KB, 7 trang )

SỞ GD&ĐT SƠN LA
TRƯỜNG PTDTNT THSC VÀ
THPT HUYỆN SỐP CỘP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- MƠN NGỮ VĂN 8 ( đề số 1)
Năm học: 2017-2018
(Thời gian 90 phút không kể thời gian chép đề)
I.KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA.
Tên Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

1. Tiếng Việt.
Trường từ vựng

Nhớ khái
niệm
trường từ
vựng.

Đặt tên
trường từ
vựng

1


10%
- Nhớ được
tác hại của
việc
sử
dụng bao
bì ni lơng.

1
10%
- Tóm tắt
được
đoạn
trích
“Lão
Hạc”

1
1
10%
Giới thiệu
hoàn cảnh
nhớ lại kỉ
niệm ngày
đầu tiên đi
học

1
2
20%

Hiểu được và
kể lại kỉ
niệm, trước
ngày
khai
giảng,
trên
đường
tới
trường, vào
sân trường,
vào lớp học

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2. Văn bản:
- Lão Hạc
-Thông tin về
ngày trái đất
năm 2000

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
3.Tập làm văn:
- Thuyết minh

Số câu:
Số điểm:

1
Tỉ lệ:
10%
Tổng số câu
Tổng số điểm
3
Tỉ lệ
30%

II. ĐỀ KIỂM TRA

Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
thấp
cao

Cộng

1
2
20%

2
3
30 %
Khẳng định
nhớ mãi kỉ
niệm trong
sáng êm đềm

của tuổi thơ.

2
20%

2
20%

5
50%

2
20%

1
5
50 %
4
10
100%


Câu 1: (2 điểm)
Thế nào là trường từ vựng ? Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới
đây:
- Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi.
- Bút máy, bút bi, phấn.
Câu 2 ( 2 điểm):
Em hãy tóm tắt ngắn gọn ( Khoảng từ 5 đến 7 dòng) truyện ngắn “Lão
Hạc” của Nam Cao?

Câu 3 (1điểm)
Việc sử dụng bao bì ni lông gây ra những tác hại nào ?
Câu 4 (5 điểm)
Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
III. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
Câu
Câu 1
(2,0 điểm)

Câu 2
(2,0 điểm)

Câu 3
(1 điểm)

Câu 4
(5,0 điểm)

Đáp án
* Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất
nét chung về nghĩa.
VD: Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng, con
ngươi,...
* Đặt tên trường từ vựng:
+ Trạng thái tâm lí.
+ Dụng cụ để viết.
* Học sinh trình bày đượccác ý cơ bản sau:
- Lão Hạc nhà nghèo mất vợ. Con trai khơng có tiền
lấy vợ nên đi làm đồn điền cao su.
- Lão sống với cậu Vàng, lão làm thuê, làm mướn

để ăn nhưng sau một trận ốm lão ăn hết tiền để
dành.
- Lão đã bán con chó vàng và gửi tiền, gửi vườn
cho ơng giáo.
- Lão ăn bả chó và chết, một cái chết đau đớn.
- Những tác hại của bao bì ni lơng:
+ Lẫn vào đất cản trở sự phát triển của sinh
vật. Làm tắc đường dẫn nước thải, gây ngập lụt và
phát sinh dịch bệnh.
+ Làm chết sinh vật nếu chúng nuốt phải.
+ Làm ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh ung thư
phổi.
+ Khi bị đốt sinh ra khí độc hại.
Yêu cầu về nội dung:
A. Mở bài:
- Thấy các em nhỏ chuẩn bị sách vở, quần áo đón

Điểm
0,5
0,5
1

0,5
0,5
0,5
0,5
0,25

0,25
0,25

0,25
1


năm học mới, tôi lại nôn nao nhớ đến ngày đầu tiên
đi học của mình. .(Nhận biết)
B. Thân bài:
1/ Trước ngày khai giảng:( Thông hiểu)
- Trước ngày đi học, tôi được mẹ mua quần áo
mới, tập sách mới. Lịng nơn nao không ngủ được.
- Trằn trọc, rồi lại ngồi dậy mân mê chiếc cặp
mới và những quyển tập còn thơm mùi giấy.
Sáng, tôi dậy thật sớm, thay bộ đồng phục mới tinh
mẹ mua từ mấy hơm trước. Trong lịng bồi hồi khó
tả.
2/ Trên đường đến trường::( Thơng hiểu)
- Chỉnh tề trong bộ đồng phục áo trắng quần
xanh, đội nón lúp xúp đi bên cạnh mẹ.
- Bầu trời buổi sớm mai trong xanh, cao vòi vọi,
vài tia nắng xuyên qua cành cây, tán lá. Vài chú
chim chuyền cành hót líu lo.
- Xe cộ đơng đúc, bóp cịi inh ỏi.
- Hàng qn hai bên đường đã dọn ra, bn bán
nhộn nhịp.
- Có nhiều anh chị học sinh với khăn quàng đỏ
trên vai, tươi cười đi đến trường.
- Hôm ấy là ngày tổng khai giảng năm học mới
nên phụ huynh đưa con đến trường thật đông.
- Tôi trông thấy vài anh chị trong xóm, các bạn
học mẫu giáo chung cũng được ba mẹ đưa đến

trường.
- Cảnh vật quen thuộc mọi ngày sao hôm nay
thấy khác lạ.
- Lịng tơi hồi hộp pha lẫn cảm giác e ngại rụt rè
khi gần đến cổng trường tiểu học.
3/ Vào sân trường::( Thông hiểu)
- Ngôi trường bề thế, khang trang hơn trường
mẫu giáo nhiều.
- Trước cổng trường được treo một tấm băng rơn
màu đỏ có dịng chữ mà tôi lẩm nhẩm đánh vần
được: “Chào mừng năm học mới”.
- Sân trường thật nhộn nhịp với cờ hoa, học
sinh, phụ huynh, giáo viên,…trông ai cũng tươi vui
rạng rỡ, áo quần tươm tất.
- Các anh chị lớp lớn vui mừng tíu tít trị chuyện
với nhau sau ba tháng hè mới gặp lại.
- Tơi quan sát thấy nhiều bạn có lẽ cũng là học
sinh mới vào lớp một như tôi bởi cái vẻ rụt rè,
nhiều bạn cịn bíu chặt lấy tay mẹ và khóc nức nở

0.5

0, 5

0,5


làm mắt tôi cũng rơm rớm theo.
- Một hồi trống vang lên, theo hướng dẫn của
một thầy giáo các anh chị nhanh chóng xếp hàng

vào lớp. Chỉ có lũ học trị lớp một bọn tơi là bối rối
khơng biết phải làm gì.
- đọc tên điểm danh, có nhiều bạn được gọi tên
nhưng lại sợ sệt im lặng không đáp lời cô đến nỗi
phụ huynh phải lên tiếng đáp thay. Khi nghe gọi
đến tên tơi, tơi giật mình. Tim đập nhanh. ….Trán
rịn mồ hơi. khóc nức nở bám lấy mẹ khơng chịu
xếp hàng, cô giáo phải dỗ dành. Các bạn khác cũng
khóc theo.
- Thầy hiệu trưởng bước lên bục đọc lời khai
giảng năm học mới.
- giáo viên chủ nhiệm dẫn chúng tơi vào lớp. Tơi
ngối lại tìm mẹ, chân ngập ngừng không muốn
bước. Mẹ phải dỗ dành an ủi.
4/ Vào lớp học::( Thơng hiểu)
- Ngồi vào chỗ, đón nhận giờ học đầu tiên. (Ấn
tượng sâu đậm về tâm trạng vừa bỡ ngỡ vừa sợ sệt,
hồi hộp, gần gũi và tự tin,..).
- Mùi vôi mới, bàn ghế sạch sẽ …
- Quan sát khung cảnh lớp học: các bạn ai cũng
ngồi ngay ngắn, háo hức đón giờ học đầu tiên.
B. Kết bài: ( Vận dụng)
Khảng định cảm xúc nhớ mãi kỉ niệm trong sáng
êm đềm của tuổi thơ.
* Yêu cầu:
Bài viết đúng với yêu cầu của đề, đầy đủ nội
dung . Lời văn dễ hiểu, ngơn ngữ tự nhiên, chính
xác. Diễn đạt các ý trong bài mạch lạc. Khơng sai
chính tả. ( 4-5 điểm)
Bài viết đúng theo yêu cầu của đề. Thiếu một

đến hai ý . . Lời văn dễ hiểu, ngôn ngữ tự nhiên,
chính xác. Diễn đạt các ý trong bài mạch lạc. Sai
khơng q 5 chính tả. (2-3 điểm)
Các trường hợp còn lại. (0-1 điểm)

0,5

2


SỞ GD&ĐT SƠN LA
TRƯỜNG PTDTNT THSC VÀ
THPT HUYỆN SỐP CỘP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- MƠN NGỮ VĂN 8 ( đề số 2)
Năm học: 2017-2018
(Thời gian 90 phút không kể thời gian chép đề)
I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA.
Tên Chủ đề

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng
Vận dụng

Vận dụng
thấp
cao

Nhớ được
khái niệm
nói
q,
lấy ví dụ
Số câu
1
Số điểm
1
Tỉ lệ %
10%
2.Văn bản:
- Nhớ nội
- Tức nước vỡ dung chính
bờ
của đoạn
- Lão Hạc
trích “Lão
- Thơng tin về Hạc”
ngày trái đất
năm 2000

Cộng

1.Tiếng việt:
- Nói quá


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
3.Tập làm văn:
- Thuyết minh

1
1
10%

- Tóm tắt
được đoạn trích
“Tức nước vỡ bờ” (
Trích tiểu thuyết
Tắt Đèn) của Ngơ
Tất Tố
- Thơng điệp mà tác
giả muốn gửi đến
độc giả qua văn
bản: Thông tin về
ngày trái đất năm
2000
1
2
1
3
10%
30%
Giới thiệu Hiểu được cấu tạo, Tình cảm của

chung về cơng dụng, ngun em và vai trị
cái phích lí hoạt động, cách của cái phích
nước.
bảo quản cái phích
nước.
nước.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

1
10%

2
20%

2
20%

Ts câu
Ts điểm
Tỉ lệ %

3
30%

5
50%


2
20%

3
4
40%

1
5
50 %
5
10
100%


II. ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: ( 1 điểm )
Thế nào là nói q, lấy ví dụ?
Câu 2: (1 điểm)
Nêu nội dung chính truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
Câu 3: (1 điểm )
Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta qua Văn bản “ Thông tin về
ngày trái đất năm 2000” là gì ? .
Câu 4 (2 điểm ) : Em hãy tóm tắt ngắn gọn ( Khoảng từ 5 đến 7 dịng)
đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” ( Trích tiểu thuyết Tắt Đèn) của Ngơ Tất Tố.
Câu 5 : ( 5 điểm ) Thuyết minh cái phích nước.
III. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
Câu
Câu 1
(1 điểm)


Câu 2
(1 điểm)

Câu 3
(1 điểm)

Câu 4
(2 điểm)

Đáp án
- Khái niệm : Nói quá là biện pháp tu từ phóng
đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm

Điểm
0,5

- HS lấy ví dụ GV xem xét cho điểm.
- Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách
chân thực, cảm động số phận đau thương của
người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao
quý tiềm tàng của họ.
- Đồng thời truyện còn cho thấy tấm lòng yêu
thương, trân trọng đối với người nông dân và tài
năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao,
đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và
cách kể chuyện.
- Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta

là: Bao bì ni lơng là vật dụng rất hữu ích cho con
người, tuy nhiên cũng lại có rất nhiều tác hại cho
sức khoẻ con người và mơi trường. Vì thế hãy
biết sử dụng bao bì ni lơng một cách an tồn nhất.
*Học sinh trình bày được các ý cơ bản sau:
- Anh Dậu vừa được thả về nhà sau khi bị bắt và
đánh đập vì khơng có tiền nộp sưu.
- Nhưng anh Dậu có nguy co bị bắt lại vì thiếu
suất sưu của đứa em trai đã chết năm ngoái.
- Bọn cai lệ và lý trưởng vào để bắt anh dậu khi
anh chưa kịp ăn bát cháo.
- Chị Dậu van xin không được đã đánh trả lại tên

0,5
0,5

0,5

1

0,5
0,5
0,5
0,5


cai lệ và người nhà lý trưởng. Cuối cùng tên cai
lệ và người nhà lý trưởng bị chị Dậu đẩy mạnh
ngã nhào ra thềm .
Câu 5

(5,0 điểm)

A. MB:
Là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong mỗi gia
đình.
( Nhận biết)
B. TB:
+ Cấu tạo: ( Thông hiểu)
- Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa
- Màu sắc: trắng, xanh, đỏ...
- Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có
cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân khơng,
phía trong lớp thuỷ tinh có tráng bạc
- Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt
+ Công dụng: giữ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời
sống. ( Thông hiểu)
+ Cách bảo quản. ( Thông hiểu)
+ Tình cảm của gia đình và của em : Vật dụng
quen thuộc tiện dụng trong đời sống gia đình,gắn
bó lâu dài ( Vận dụng)
C. Kết bài:
- Khẳng định sự gắn bó của phích nước đối với
đời sống của người Việt Nam. Nhất là vùng nông
thôn Việt Nam
( Vận dụng)
* u cầu
Hình thức :
- Bài viết có đủ bố cục 3 phần : MB, TB, KB
- Thuyết minh trôi chảy, mạch lạc có liên kết các
đoạn, đúng chính tả.

- Nội dung lơgíc
Nội dung :
- Bài viết đúng với u cầu của đề, đầy đủ nội
dung . Lời văn dễ hiểu, ngơn ngữ tự nhiên, chính
xác. Diễn đạt các ý trong bài mạch lạc. Khơng
sai chính tả. ( 4-5 điểm)
Bài viết đúng theo yêu cầu của đề. Thiếu một đến
hai ý . . Lời văn dễ hiểu, ngơn ngữ tự nhiên,
chính xác. Diễn đạt các ý trong bài mạch lạc. Sai
không q 5 chính tả. (2-3 điểm)
Các trường hợp cịn lại. (0-1 điểm) .

1

1

0, 5
0, 5
1
1



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×