Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Xay dung he thong bai tap nang cao mach kien thuc ve tu loai cho hoc sinh Tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.58 KB, 47 trang )

Mục lục
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Giả thiết khoa học

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Kết quả mong muốn

2

7. Cấu trúc của đề tài

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

I. Cơ sở lý luận

4

1. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 4,5

4

2. Hệ thống bài tập ngữ pháp ở tiẻu học

4

3.Yêu cầu với một bài tập Tiếng Việt 6
4. Cách tạo ra độ thú vị cho bài tập Tiếng Việt

8

5. Hệ thống từ loại Tiếng Việt hiện đại

8

6. Những điểm gây khó khăn và thú vị trong mạch kiến
thức về từ loại đối với HS tiểu học

9


II. Cơ sở thực tiễn

13

1. Vị trí của dạy học ngữ pháp ở Tiểu học

13

2. Nhiệm vụ dạy học ngữ pháp ở Tiểu học

13

3. Sự quan trọng của dạy học từ loại 14
4. Thực trạng dạy học từ loại ở trường Tiểu học

14


Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO 19
I. Bài tập nhận diện, phân loại

19

I.1. Bài tập nhận diện, phân tích dựa trên ngữ liệu có sẵn

19

I.1.1.Bài tập nhận diện những danh từ, động từ dễ lẫn


19

a) Bài tập nhận diện danh từ

19

b) Bài tập nhận diện động từ

21

c) Bài tập nhận diện tính từ

23

d) Bài tập nhận diện đồng thời danh từ, động từ, tính từ
trong cùng 1 ngữ liệu

25

I.1.2.Bài tập nhận diện các danh từ, động từ, tính từ
có hiện tượng chuyển di từ loại

27

I.2. Bài tập nhận diện trong ngôn ngữ của học sinh để tìm ra
các danh từ, động từ, tính từ theo u cầu

29

I.2.1. Bài tập về danh từ.


29

I.2.2. Bài tập về động từ

30

I.2.3. Bài tập về tính từ

31

II. Bài tập về cấu trúc lắp ghép

33

III. Bài tập sáng tạo

36

III.1. Bài tập đặt câu với danh từ, động từ, tính từ

36

III.1.1. Bài tập đặt câu với 1 từ cho trước

36

III. 1.2. Bài tập đặt câu với 1 từ có thể đảm nhận
vai trị của nhiều từ loại


37

III.1.3. Bài tập đặt câu với 1 danh từ, động từ, tính từ có thể
đảm nhậm nhiều chức vụ trong câu.

38

III.2. Tìm danh từ, động từ, tính từ thích hợp điền vào chỗ trống38
III.2.1.Điền đúng

38


III.2.2. Điền hay

40

III.3. Nối các vế câu bằng quan hệ từ

41

III.4. Bài tập bình giá

41


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước địi hỏi nhà
trường cần phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động,

sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề. Một yếu tố quan trọng góp phần đáp
ứng yêu cầu nói trên là nhà trường phải tiến hành đổi mới phương pháp dạy
học nhằm “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Để thực hiện nhiệm vụ này cần tổ chức hợp lý quá trình học tập của
học sinh, kích thích nhu cầu, động cơ và hứng thú học tập của học sinh; giúp
học sinh có khát vọng, niềm tin để nắm vững và hoàn thiện tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo.
Hệ thống bài tập có vai trị quan trọng, cho phép tổ chức hợp lý quá
trình học tập, là công cụ phát huy nhu cầu, động cơ, hứng thú và hoạt động
học tập độc lập, sáng tạo của học sinh.
Mục đích cuối cùng của dạy học tiếng Việt khơng phải là cung cấp
cho học sinh những tri thức lí thuyết ngơn ngữ học một cách bị động. Mục
đích cuối cùng là hình thành ở học sinh những kĩ năng hoạt động giao tiếp
ngôn ngữ-người học sử dụng được ngôn ngữ như một ngôn ngữ thông tin
giao tiếp. Những thành tựu của lí thuyết hoạt động lời nói đã cho phép rút ra
kết luận: đơn vị của việc dạy và học tiếng là các hành động lời nói chứ
khơng phảo là các đơn vị ngơn ngữ đã trừu tượng hóa. Hành động nói năng
tạo ra đặc trưng của q trình dạy và học tiếng. Muốn tối ưu hóa q trình
dạy học tiếng Việt phải tối ưu hóa hoạt động nói năng của học sinh. Ở
trường tiểu học, dạy tiếng Việt là tổ chức hoạt động lời nói. Đối với học


sinh, có thể xem việc giải bài tập tiếng Việt là hình thức chủ yếu của hoạt
động tiếng Việt. Các bài tập tiếng Việt là một phương tiện rất có hiệu quả và
không thể thay thế được trong việc giúp học sinh có năng lực ngơn ngữ, phát
triển tư duy. Hoạt động giải bải tập tiiếng Việt là điều kiện để thực hiện tốt
các mục đích dạy học tiếng Việt. Vì vậy, tổ chức thực hiện có hiệu quả các
bài tập tiếng Việt có vai trị quyết định đối với chất lượng dạy học tiếng

Việt. Như vậy quan điểm hoạt động lời nói đã đưa hệ thống bài tập dạy tiếng
lên hàng ưu tiên. Hệ thống bài tập phải phản ánh được một cách bao quát cơ
chế lĩnh hội và sản sinh lời nói. Xây dựng một hệ thống bài tập như vậy là
nhiệm vụ bức xúc đang đặt ra trước những người nghiên cứu phương pháp
dạy học tiếng Việt ở tiểu học.
Trong lịch sử ngôn ngữ học, gắn với sự ra đời và phát triển của ngữ
pháp học, từ loại đã được nghiên cứu rất sớm. Nó là một vấn đề cổ truyền
nhất của ngữ pháp học truyền thống. Ở tiếng Việt cũng như ở nhiều ngôn
ngữ khác, từ loại được xem là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ
cấu ngữ pháp học.Giống như nhiều sự kiện ngôn ngữ khác, sự phân định vốn
từ thành các loại về mặt ngữ pháp là rất cần thiết. Bởi vì muốn nắm và sử
dụng một ngôn ngữ, trước hết cần có được một vốn từ cơ bản, tối thiểu và
phaỉ có những hiểu biết nhất định về hệ thống quy tắc hoạt động ngữ pháp
của các lớp từ. Phân định từ loại tiếng Việt không những là một nhu cầu của
nhận thức, một yêu cầu khách quan của bản thân hệ thống ngơn ngữ, mà cịn
là một địi hỏi của việc chuẩn hóa về ngữ pháp tiếng Việt và là một sự cần
thiết cho việc dạy và học tiếng Việt trong nhà trường.
Chính vì những lí do như đã trình bày ở trên, em lựa chọn và nghiên
cứu đề tài :
“Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao về từ loại cho học sinh Tiểu học”


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nâng cao về từ loại nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Tiếng Việt
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất hệ thống bài tập chủ đề Từ loại cho học sinh giỏi Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được một hệ thống bài tập hợp lí, kết hợp
với việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thì sẽ phát huy được

tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng trong dạy và học về
từ loại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
6. Kết quả mong muốn
Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa tiếng Việt nói
chung và chủ đề “Từ loại” nói riêng.
Tìm hiểu cơ sở lí luận của hệ thống bài tập về từ loại.
Đề xuất hệ thống bài tập chủ đề Từ loại cho học sinh giỏi Tiểu học.
7. Cấu trúc của bài tập
Chương 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Từ loại”
cho học sinh giỏi.


Phần nội dung
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4,5
Học sinh lớp 4,5 đã bước vào tuổi thiếu niên. Các em lớn nhanh, kích
thước và tổ chức cơ thể đã tiến gần đến người trưởng thành. Hành vi và đời
sống nội tâm của các em đã có những thay đổi đột biến.
Nét đặc thù của nhân cách HS tuổi này là ý thức mình khơng cịn là
trẻ con. Vì vậy tuy hành vi vẫn là trẻ con nhưng các em lại muốn tỏ ra mình
là người lớn
Ở giai đoạn cuối của bậc tiểu học, các em đã hình thành cho mình
những năng lực học tập, được tạo bởi các thành tố như cách làm việc trí óc,

với những cơ sở ban đầu theo kiểu tư duy khoa học, tư duy lí luận. Bản thân
các em đã hình thành cho mìh năng lực thực hiện các quá trình tâm lí có chủ
định, các thao tác tư duy như so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp khá
phát triển, kĩ năng sử dụng ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết cũng hoàn thiện
hơn.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển tư duy của học sinh, mà chúng ta có
thể xây dựng các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải phát huy tính tích cực
chủ động và khả năng tư duy khoa học để giải quyết cấc tình huống trong
bài học.
2.Hệ thống bài tập ngữ pháp
Các bài tập ngữ pháp ở tiểu hợc nhằm hình thành cho học sinh kĩ năng
nhận biết một số đơn vị ngữ pháp và cả một số đơn vị ngữ âm, đồng thời


chúng giúp cho các em luyện nói viết theo đúng các quy tắc ngữ pháp chính
tả.
Bài tập ngữ pháp được phân loại theo các cơ sở khác nhau. Dựa vào
nội dung kiến thức được hình thành, có thể chia ra làm hai loại bài tập: Bài
tập về từ và bài tập về câu. Dựa vào đặc điểm hoạt động của học sinh, có thể
chia bài tập ngữ pháp thành ba loại: Bài tập phân tích, tổng hợp; Bài tập cấu
trúc lắp ghép; Bài tập sáng tạo.
a, Bài tập nhận diện, phân tích.
Những bài tập nhận diện phân tích có mục đích cụ thể hóa khái niệm
ngữ pháp trên những ngữ liệu mới. Chúng luyện cho học sinh khả năng nhận
ra các hiện tượng, các đơn vị ngữ pháp đã được học. Kiểu bài tập này bao
gồm các dạng bài tập phân định ranh giới, nhận diện các đơn vị ngôn ngữ,
nhận diện các kiểu câu từ loại, tiểu loại của từ, cấu tạo từ, các thành phần
câu.
Dựa vào tính độc lập của hoạt động nhận thức của học sinh, bài tập
nhận diện, phân tích được chia ra hai mức độ:

- Nhận diện, phân tích dựa trên ngữ liệu cho sẵn.
- Tìm trong ngơn ngữ của chính học sinh để đưa ra ví dụ cụ thể cho
hiện tượng nghiên cứu.
b, Bài tập cấu trúc lắp ghép
Dạng bài tập này chủ yếu nằm ở cấp độ câu, ở cấp độ từ chỉ có dạng
bài tập tạo ra từ mới kèm theo sự chuyển từ loại.
Dựa vào tính độc lập của học sinh khi thực hiện bài tập, có thể chia
bài tập xây dựng, tổng hợp thành hai nhóm: bài tập theo mẫu, bài tập cấu
trúc-sửa chữa.


- Bài tập theo mẫu: có mức độ sáng tạo thấp, vì khi làm bài tập các em
khơng cần có ý thức là mình đang làm bài tập ngữ pháp mà học một cách tự
nhiên bắt trước theo mẫu.
- Bài tập cấu trúc-sửa chữa có mục đích giúp các em viết đúng các
quy tắc ngữ pháp-chính tả. Nếu ở bài tập theo mẫu, học sinh thực hiện một
cách vô thức, bắt chước mẫu thì ở bải tập cấu trúc cần thiết, dù chỉ phần nào,
dựa vòa quy tắc ngữ pháp. Về mạch từ lọai, bài tập cấu trúc ngữ pháp có thể
có là:
+ Kiểu bài tập cho sẵn các danh từ riêng không viết hoa, yêu cầu học
dinh viết hoa cho đúng.
+ Sửa chữa lỗi dùng từ loại sai ngữ pháp.
c, Bài tập sáng tạo
Bài tập sáng tạo là bài tập không bị quy định bởi mẫu câu hay cấu trúc
câu cho sẵn, thường là bài tập yêu cầu đặt câu, viết đoạn.
Có thể nhận thấy tỉ lệ bài tập sáng tạo trong các tài liệu dạy- học ngữ
pháp ở tiểu học hiện nay là ít, cịn đơn điệu, cần được tăng cường, đặc biệt
trong giờ ngữ pháp ít gặp bài tập lời nói theo tình huống, là những bài tập
được xem là điển hình của bài tập lời nói đích thực.
3.Yêu cầu với một bài tập Tiếng Việt

Dù nâng cao (hoặc giảm nhẹ) yêu cầu cho học sinh tiểu học thì các bài tập
được đề xuất cần đảm bảo: phạm vi kiến thức trong chương trình và trong
sách giáo khoa; các kĩ năng được khắc sâu, nâng cao (hoặc được gợi mở,
dẫn dắt) ở mức độ rõ ràng hơn; khả thi phù hợp đối với đối tượng học sinh
trong lớp, kích thích được tinh thần của học sinh.
Trong việc tổ chức dạy học tiếng Việt theo quan điểm tích cự hóa hoạt
động học tập của học sinh, hệ thống bài tập rất được xem trọng. Phương
pháp dạy học Tiếng Việt ln vận dụng các ngun tắc của lí luận dạy học


theo đặc trưng riêng của mình. Các nguyên tắc này ln được vận dụng, cụ
thể hóa thành những căn cứ để xây dựng chương trình, soạn thảo sách giáo
khoa. Chúng cũng chia phối việc soạn thảo từng bài tập tiếng Việt ở tiểu
học, trở thành căn cứ để chúng xác lập tiêu chuẩn cho một bài tập cụ thể.
a) Yêu cầu về tính khoa học của bài tập
Địi hỏi từng bộ phận trong bài tập đảm bảo tính đúng đắn. Nghĩa là phần
lệnh (yêu cầu mà bài tập đưa ra buộc học sinh phải thực hiện) của bài tập
phải rõ ràng, không mơ hồ hoặc không đầy đủ dữ kiện, ngôn từ không vi
phạm chuẩn hoặc sai văn phạm. Tránh trường hợp đưa ra lệnh bài tập không
tương hợp với dữ liệu. Ngoài ra phần ngữ liệu (là phần vật liệu ngôn ngữ,
những đơn vị ngôn ngữ như: âm, tiếng, từ, câu, đoạn, bài được đưa ra trong
bài tập để học sinh phân tích, tiếp nhận hoặc sử dụng để tạo lập) của bài tập
phải là những đơn vị đúng chuẩn. Tránh trường hợp dùng những ngữ liệu sai
văn phạm, không tự nhiên hoặc không phản ánh đúng hiện thực.
b) Yêu cầu về tính sư phạm của bài tập
- Yêu cầu bài tập phải thể hiện rõ tính mục đích. Nghĩa là tránh những
trường hợp bài tập chẳng được lợi gì cho việc sử dụng tiếng Việt; nội dung
bài tập gây ra tranh cãi, sai mục đích.
- Bài tập đảm bảo tính giáo dục:
Địi hỏi ngữ liệu phải trong sáng, mang tính giáo dục, có tính thẩm mỹ.

Mỗi bài tập tiếng Việt phải là mẫu mực của ngôn ngữ văn hóa, mẫu mực của
ngơn ngữ nghệ thuật, và nếu có thể, nó phải tích hợp những nội dung giáo
dục đạo đức, thẩm mỹ, giáo dục những kĩ năng sống tốt đẹp bên cạnh rèn
luyện các kĩ năng ngôn ngữ. Những bài tập bị xem là khơng đảm bảo tính
giáo dục khi ngữ liệu tiêu cực, khơng mang tính giáo dục, khơng có tính
thẩm mỹ .


b) Yêu cầu về tính thực tiễn, tính vừa sức của bài tập
Đòi hỏi việc xây dựng bài tập phải rõ mục đích, phải xác định được ra bài
tập nhằm kiểm tra kiến thức, kĩ năng gì. Nội dung bài tập phài phù hợp với
thực tiễn, dựa trên thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh. Việc xây dựng
các bài tập phải dựa trên những lỗi về giải nghĩa từ và sử dụng từ trong các
bài viết của chính các em học sinh. Sau khi ra bài tập, người ra đề cần phải
giải tiếp bài tập để xác định tính vừa sức và dùng những thủ thuật để tăng độ
thú vị (độ khó) hoặc giảm độ khó cho phù hợp với năng lực của từng đối
tượng học sinh.
4. Cách tạo độ thú vị cho bài tập
- Dựa vào bài tập gốc được xem là có ngữ liệu thú vị, tìm ngữ liệu tương tự
thay thế
- Từ bài tập gốc, bổ sung yêu cầu mới cho bài tập
- Giữ nguyên ngữ liệu thú vị của bài tập gốc, thay lệnh để có bài tập khác
5.Hệ thống từ loại tiếng Việt hiện đại:
Vốn tư tiếng Việt
Thực từ
Thể từ
Danh
Từ

Hư từ

Vị từ

Động
Từ

Tính
Từ

Số
Từ

Đại
Từ

Phụ
Từ

Quan
Hệ
Từ

Tình
Thái
Từ

Thán
Từ


6. Những điểm gây khó khăn và thú vị trong mạch kiến thức về từ loại

cho học sinh Tiểu học
- Danh từ:
+ Danh từ trừu tượng
+ Một số danh từ chỉ thời gian và vị trí dễ nhầm với đại từ, một số danh từ
đơn vị dễ nhầm với số từ.
+ Các danh từ là từ ghép tổng hợp không kết hợp với số từ và động từ đằng
trước được.
- Động từ:
+ Phụ từ chỉ thời gian đi kèm với động từ
+ Động từ tồn tại: có, cịn, chết, tàn, tắt…
+ Động từ so sánh: như, giống, khác, tựa…
+ Động từ chỉ q trình: thơi, xong, bắt đầu, tiếp tục…
+ Động từ chỉ hướng: vào, ra, lên, xuống,…dễ lẫn với phụ từ.
+ Động từ chỉ trạng thái dễ lẫn với tính từ chỉ tính chất, Vd: tức tối, hồi hộp,
buồn rầu, cuống quýt, băn khoăn…
- Tính từ
+ Mức độ của tính từ có thể tăng hay giảm bằng cách thêm các từ chi mức
độ, tạo từ ghép, từ láy đôi, láy ba, cách nói so sánh, cách nói quán ngữ…
+ Hầu như các tính từ đều có từ trái nghĩa để tạo thành cặp từ trái nghĩa
+ Một số tính từ chỉ đặc trưng, tính chất tuyệt đối: chung, riêng, chẵn, lẻ,
gái, trai, mái, đực…
+ Ranh giới giữa tính từ chỉ nội dung và hình thức chỉ là tương đối
+ Một sơ từ có cấu tạo theo quan hệ cú pháp chính phụ như : nóng mặt, hẹp
ống, dễ bảo, mát tay, vui tính…được coi là tính từ.
+ Một số tính từ kết hợp với từ chỉ hướng (ra, lên, lại, đi…) như: xấu, tốt,
béo, gầy….


+ Đã kết hợp với tính từ, vd: khỏe
-Hiện tượng chuyển di từ loại

Về hiện tượng chuyển di từ loại có một số định nghĩa đáng chú ý sau:
Theo tác giả Diệp Quang Ban: “Chuyển di từ loại-chuyển loại- là một hiện
tượng một từ khi thì dùng với ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ loại này,
khi thì được dùng với ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ loại khác”
Tác giả Hà Quang Năng viết: “ Chuyển loại là một phương thức cấu
tạo từ, nhờ đó một từ mới thuộc phạm trù từ loại nầy được tạo ra từ một từ
loại khác mà vẫn giữ nguyên vỏ âm thanh, đồng thời tạo ray a nghĩa có quan
hệ nhất định với ý nghĩa của từ xuất phát, và nhận những đặc trưng ngữ pháp
mới.
Tác giả Hồ Lê thì khẳng định chuyển loại là một hiện tượng đặc thù
của tiếng Việt : “ Sự chuyển loại là một phương thức cấu tạo từ, có khả năng
tạo từ mới trên cơ sở từ đã có, bằng cách giữ nguyên vỏ âm của từ cũ, tạo ra
một nghĩa mới và đưa vào những đặc trưng ngữ pháp khác với đặc trưng ngữ
pháp của từ cũ”
Ngữ pháp tiếng Việt của uỷ ban KHXH thì cho rằng: “Chuyển loại là
hiện tượng về những từ cùng gốc, cùng hình thức ngữ âm, mà có thể dùng
theo từ loại khác nhau”
Từ những định nghĩa trên, ta thấy ở những tác giả khác nhau có những
cách định nghĩa khác nhau về hiện tượng chuyển loại của từ nhưng đều có
chung đặc điểm sau:
- Từ chuyển loại có hình thức đồng âm
Một từ thuộc từ loại này khi chuyển thành một từ thuộc từ lọai khác
vẫn giữ nguyên vỏ ngẽ âm thì chúng là hai từ đơng âm khác từ loại.
- Từ chuyển loại có yếu tố nghĩa từ vựng chung


Yếu tố nghĩa từ vựng chung ssó là cơ sở của ý nghĩa từ loại, là thành
phần trong ý nghĩa khái quát của từ. Khi một từ chuyển loại, yếu tố nghĩa từ
vựng chung sẽ được giữ lại trong cả hai từ do đối tượng phản ánh trong từ
không thay đổi.

- Từ chuyển loại có khả năng kết hợp khác nhau
Trong tiếng Việt thường có một số trường hợp chuyển loại sau
- Động từ chuyển thành danh từ
+ Động từ biểu thị hoạt động điển hình, đặc trưng cho một nhóm
người được dùng để chỉ nghề nghiệp của nhóm người đó: đồng minh, đặc
cơng, giao liên, do thám , bảo an..
+ Động từ biểu thị hoạt động chuyển thành danh từ chỉ tên sự vật, đồ
vật, kết quả do hoạt động đó tạo nên :bước, đi , gói, đẽo, gánh…
+ Động từ biểu thị hoạt động trừu tượng chuyển thành danh từ chỉ tên
hoạt động, trạng thái được coi là kết quả của hành động : thắng lợi, kháng
chiến, đảm bảo…
+ Động từ thường chỉ công cụ gần gũi con ngườim được dung biểu thị
chi những hoạt động cơ bản khi con người sử dụng những công cụ đô: cuốc,
xe, địu, khóa, kiệu, bơm…..
- Động từ chuyển thành tính từ:
Động từ biểu thị hoạt động chuyển thành tính từ biểu thị tính chất,
thuộc tính của sự vật: khoan, băng, kè nhè, đong đưa, chạy, gắt, đinh ninh,
khái quát, căng, cơ động, khêu gợi, đưa đẩy…
- Danh từ chuyển thành dânh từ thuộc tiểu nhóm khác
+ Danh từ chỉ đồ vật chuyển thành danh từ chỉ đơn vị
Một cái xe => một xe rau
Một cái mâm => một mâm thức ăn
Một cái nón => một nón hoa quả


Một cái xô => một xô nước
Một cái bát => một bát nước chè
+ Danh từ chỉ vật chuyển thành danh từ chỉ loại
Một hạt tấm => một tấm trăng
Một cái lá => một lá bái

Một tấm ván => một ván bài
- Danh từ chuyển thành tính từ
+ Danh từ chỉ người, động vật, thực vật, sự vật có đặc điểm về kích
thước, màu sắc…mào đó điển hình, và người ta dùng những đặc điểm điển
hình đó để chỉ tính chất sự vật : chúa, kinh điển, hàn lâm, hoang dã, bác học,
ác ôn, đại chúng, kinh viện…
+ Danh từ chỉ bộ phận cơ thể được dùng để cỉ tính chất: gan, gan dạ,
đầu óc, miệng lưỡi, đầu não, mồm mép, bầm gan, xanh mắt, ..
- Thực từ chuyển thành hư từ
+ Danh từ chuyển thành quan hệ từ
Trên nói, dưới nghe
DT

DT

Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
PT
Dưới sân ơng cử ngỏng đầu rồng.
PT
+ Động từ chuyển thành quan hệ từ: ra, vào, để
Nó cho bạn một cái bút mới.
Đg
Nó lấy cho bạn một cái bút mới.
Quan hệ từ
- Động từ chuyển thành phụ từ: ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về, lại…


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Vị trí dạy học ngữ pháp ở tiểu học
Vai trò của ngữ pháp trong hệ thống ngôn ngữ quy định tầm quan

trọng của dạy ngữ pháp ở tiểu học. Ngữ pháp chi phối việc sử dụng các đơn
vị ngơn ngữ để tạo thành lời nói, làm cho ngôn ngữ thực hiện chức năng
ngôn ngữ trong đời sống xã hội. Cụ thể hơn ngữ pháp là hệ thống quy tắc kết
hợp từ, dùng tử đặt câu- đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện được chức năng
giao tiếp- đồng thời tạo ra khả năng hiểu những câu do người bản ngữ nói ra
trong những hồn cành giao tiếp nhất định. Như vậy, ngữ pháp có vai trị
hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết. Ngữ pháp cũng là một
yếu tố quan trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất của con
người phát triển tồn diện. Chính vì vậy, ngay từ buổi đầu đến trường học
sinh đã làm quen với ngữ pháp. Ở Tiểu học, cũng như từ ngữ, ngữ pháp
đựợc dạy ở tất cả các phân mơn Tiếng Việt, ở đâu có dạy tiếp nhận và sản
sinh câu thì ở đó có dạy ngữ pháp. Ngoài ra ở tiểu học, ngữ pháp cịn được
dạy với tư cách là một phân mơn độc lập.
2. Nhiệm vụ của dạy Ngữ pháp ở tiểu học
Trên cơ sở vốn ngữ pháp trước khi đến trường, từ những hiện tượng
cụ thể của ngữ pháp tiếng mẹ để, phân môn ngữ pháp ở trường tiểu học
nhằm cung cấp cho học sinh một số kiến thức ngữ pháp cơ bản, sơ giản, tối
cần thiết, vừa sức với lứa tuổi các em. Ngữ pháp trang bị cho học sinh một
hệ thống khái niệm, sẹ hiểu biết về cấu trúc ngôn ngữ và quy luật hành chức
của nó.
Cụ thể ngữ pháp ở tiểu học giúp học sinh có hiểu biết về quy tắc cấu
tạo từ, bản chất ngữ pháp của từ loại, có những hiểu biết vể câu, cấu tạo và
các kiểu câu, nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong


giao tiếp. Trên cơ sở ngữ pháp, học sinh nắm được quy tắc chính tả, dấu câu,
nắm được chuẩn văn hóa lời nói. Ngữ pháp cịn có nhiệm vụ rèn tư duy và
giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
3. Sự quan trọng của dạy học từ loại trong dạy học ngữ pháp ở trường
tiểu học

Trong lịch sử ngôn ngữ học, gắn với sự ra đời và phát triển của ngữ
pháp học, từ loại đã được nghiên cứu rất sớm. Nó là một vấn đề cổ truyền
nhất của ngữ pháp học truyền thống. Ở tiếng Việt cũng như ở nhiều ngôn
ngữ khác, từ loại được xem là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ
cấu ngữ pháp học.Giống như nhiều sự kiện ngôn ngữ khác, sự phân định vốn
từ thành các loại về mặt ngữ pháp là rất cần thiết. Bởi vì muốn nắm và sử
dụng một ngơn ngữ, trước hết cần có được một vốn từ cơ bản, tối thiểu và
phaỉ có những hiểu biết nhất định về hệ thống quy tắc hoạt động ngữ pháp
của các lớp từ. Phân định từ loại tiếng Việt không những là một nhu cầu của
nhận thức, một yêu cầu khách quan của bản thân hệ thống ngơn ngữ, mà cịn
là một địi hỏi của việc chuẩn hóa về ngữ pháp tiếng Việt và là một sự cần
thiết cho việc dạy và học tiếng Việt trong nhà trường.
4. Qua thực trạng dạy học từ loại ở trường tiểu học và điều kiện của
người nghiên cứu
Việc dạy học từ loại ở trường tiểu học yêu cầu cần có 1 hệ thống bài
tập về từ loại thú vị và thiết thực. Thời lượng dạy ứng dụng về từ loại chiếm
tỉ lệ lớn trong thời lượng dạy tiếng Việt.
Thống kê các bài luyện từ-câu học về từ loại:
Lớp 1
Chưa học về từ loại


Lớp 2
Hình thành những hiểu biết ban đầu về các dạng từ loại thông qua ý nghĩa
khái quát của từ (từ chỉ sự vật, sự việc, hiện tượng; từ chỉ màu sắc, tính
chất…; từ chỉ hoạt động). Vì vậy hiểu biết ban đầu về từ loại được hình
thành qua việc làm bài tập kệ thống hóa vốn từ theo ý nghĩa khái quát.
Như vậy mới học kiến thức về từ loại, chưa học khái niệm về loại.
Lớp 3
Kì I


Tên bài
Ơn về từ chỉ sự vật. So sánh
Ôn tập về từ chỉ hoạt động trạng thái. So sánh
Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh
Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu “ Ai thế

Trang
8
58
98
145

Tuần
1
7
12
17

nào?”

Chủ điểm
Măng non
Cộng đồng
Bắc-Trung-Nam
Thành thị và
nơng thơn

Kì II
Từ loại khơng được chú ý

Nhận xét:
Đã có bài dạy trực tiếp về từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm
nhưng vẫn chưa học về từ loại.
Có 35 bài luyện từ và câu thì có 5 bài dạy liên quan đến từ loại (chiếm
14,3%)
Các bài tập chủ yếu là mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khái quát, từ đó học sinh
được phát triển vốn từ theo các từ loại danh từ, động từ, tính từ.
Kiến thức về từ loại được học lồng ghép với kiến thức về so sánh (sự vật
nào được so sánh?, so sánh ở đặc điểm nào?, so sánh ở đặc điểm nào?)
Lớp 4


Kì I

Tên bài
Danh từ
Danh từ chung và danh từ riêng
Cách viết tên người tên địa lí Việt Nam
Cách viết tên người tên địa lí Việt Nam
Cách viết tên người tên địa lí nước ngồi
Động từ
Ơn tập giữa học kì I
Luyện tập về động từ
Tính từ
Tính từ
Nhận xét

Trang
52
57

68
74
78
93

Tuần
5
6
7
7
8
9

Chủ điểm
Măng mọc thẳng
Măng mọc thẳng
Trên đôi cánh ước m
Trên đôi cánh ước mơ
Trên đơi cánh ước mơ
Trên đơi cánh ước mơ

106
110
123

11
11
12

Có chí thì nên

Có chí thì nên
Có chí thì nên

+ tỉ lệ: 9/70
+ Đã cung cấp một số kiến thức sơ giản về các từ loại cơ bản của tiếng Việt,
và chủ yếu là học về danh từ, động từ, tính từ. Các khía cạnh về từ loại được
học:
 Ý nghĩa khái quát của từ loại
 Khả năng kết hợp của từ loại
 Khả năng làm thành phần câu của từ loại
 Đã có những bài tập về hiện tượng chuyển loại của từ
Kì II
Kiến thức, kĩ năng sử dụng từ loại được tích hợp trong các bài tập cịn khơn có bài dạy
chính thức về từ loại

Bài tập
1
1
2,4
4
Ghi nhớ
3,4
Ghi nhớ

Tên bài
Chủ ngữ trong câu kể “Ai làm gì?”
Mở rộng vốn từ sức khỏe
Câu kể « Ai thế nào ? »
Vị ngữ trong câu kể « ai thế nào ? »
Chủ ngữ trong câu kể « ai thế nào ? »

Mở rộng vốn từ cái đẹp
Vị ngữ trong câu kể ai là gì ?

Trang
7
19
24
29
36
52
62

Tuần
19
20
21
21
22
23
24

Chủ đề
Người ta là hoa củađất
Người ta là hoa củađất
Người ta là hoa củađất
Người ta là hoa củađất
Vẻ đẹp muôn màu
Vẻ đẹp muôn màu
Vẻ đẹp muôn màu



Ghi nhớ Chủ ngữ trong câu kể ai là gì ?
Ghi nhớ Câu cảm
1
Mở rộng vốn từ lạc quan yêu đời

69
121
155

25
30
34

Những người quả cảm
Khám phá thế giới
Tình yêu cuộc sống

Nhận xét :
Thông qua các bài về thành phần câu, học sinh được học về khả năng kết
hợp, khả năng làm thành phần câu của từ loại.
Lớp 5
- Đại từ. Tuần 9
- Đại từ xưng hô. Tuần 11
- Đại từ quan hệ. Tuần 11
- Luyện tập về quan hệ từ. Tuần 12
- Luyện tập về quan hệ từ. Tuần 13
- Ôn tập về từ loại. Tuần 14
- Ôn tập về từ loại. Tuần 14
- Câu ghép, cách nỗi các vế câu ghép. Tuần 19

- Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. Tuần 20
- Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. Tuần 21
- Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. Tuần 22
- Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. Tuần 23
- Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối. Tuần 27
- Ôn tập giữa học kì II
- Ơn tập giữa học kì II
Nhận xét
+ Học sinh được học về hư từ : Đại từ, quan hệ từ, phụ từ
+ Học sinh được học về quan hệ từ cùng chức năng nối thông qua học câu và
câu ghép.



×