MODULE 27: HƯỚNG DẪN VÀ PHỔ BIẾN KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Câu 1: Vì sao khi xác định đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải tìm
hiểu hiện trạng?
Câu 2: Theo thầy (cô), nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là việc làm cần
thiết hay không cần thiết đối với giáo viên? Vì sao?
Câu 3: Vì sao một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi phổ biến cần
có đủ minh chứng (kế hoạch, bài kiểm tra, bảng điểm, thang đo, ảnh, dữ liệu thô…)?
Trả lời:
Câu 1
Khi xác định đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải tìm hiểu hiện trạng
giáo viên nhìn lại các vấn đề trong việc dạy học trên lớp, ví dụ:
Vì sao nội dung này khơng thu hút học sinh tham gia?
Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học nội dung này?
Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong
nhà trường không?
Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh không?
….
Các câu hỏi như vậy về PPDH, hiệu quả dạy học, thái độ và hành vi của học sinh…
được sự quan tâm của những giáo viên muốn thay đổi tình hình hiện tại. Từ những câu hỏi
này, giáo viên bắt đầu tập trung vào một vấn đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD.
- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng (hạn chế đó).
- Chọn một nguyên nhân muốn tác động thay đổi.
Câu 2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là việc làm cần thiết đối với giáo viên Vì
NCKHSPƯD giúp giáo viên tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy - học,
quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. Xác định các nguyên nhân gây
ra hạn chế đó, từ đó NCKHSPƯD để tìm giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng giáo
dục.
NCKHSPƯD nhằm nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp/tác động để thay đổi những hạn
chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục (trong phạm vi hẹp, môn học, lớp học, trường
học…). Đồng thời thông qua NCKHSPƯD giáo viên, cán bộ quản lý được nâng cao về
năng lực chun mơn, có cơ hội để chia sẻ, học tập những bài học hay, những kinh
nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục.
NCKHSPƯD cịn có ý nghĩa quan trọng giúp cho GV, CBQL nhìn lại quá trình để tự
điều chỉnh PP dạy & học, PP giáo dục học sinh cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh
cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong NCKHSPƯD có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: cả
hai cách tiếp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều nhấn mạnh
việc nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và học, năng lực phân tích để đánh giá
các hoạt động một cách hệ thống, năng lực truyền đạt kết quả nghiên cứu đến những
người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục quan tâm tới vấn đề này. Do đó cần thận
trọng khi thực hiện.
Câu 3
Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi phổ biến cần có đủ minh chứng
để khẳng định giải pháp tác động là phù hợp có hiệu quả thiết thực.
Các kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thơ...
chính là những minh chứng/bằng chứng đảm bảo tính khách quan của đề tài là xác thực
do chính giáo viên/cán bộ quản lí đã thưc hiện trên đối tượng học sinh của trường mình
trong bối cảnh thời gian, không gian, môi trường, kết quả xác thực.
Các minh chứng này vô cùng quan trọng không chỉ đối với người đánh giá, người đọc
mà còn rất quan trọng đối với người nghiên cứu, hình thành ở người nghiên cứu tính trung
thực, làm việc khoa học, có trách nhiệm, khơng đối phó, làm việc qua loa “làm dở báo cáo
hay”. Đối với người đánh giá hiểu rõ giá trị, tác động của nghiên cứu để lựa chọn phổ
biến. Đối với người đọc có thể học tập được rất nhiều kinh nghiệm từ đề tài nghiên cứu.
Ví dụ: cách thiết kế đề kiểm tra/bảng kiểm/thang đo/biểu bảng quan sát/kế hoạch bài
học/cách thu thập và xử lí dữ liệu...
Các minh chứng cịn đảm bảo tính cơng bằng cho người nghiên cứu khi được đánh
giá.
Công cụ đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dựng
nhằm giúp cho giáo viên/cán bộ quản lí có đủ cơ sở để đánh giá các đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp, đồng thời giáo viên/cán bộ quản lí người
thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài nghiên cứu của chính mình. Trên cơ sở
đó tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ngày một hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Là giáo viên trung học cơ sở, thầy (cô) sẽ thực hiện nghiên cứu sư phạm khoa học
ứng dụng như thế nào? Nếu thầy (cô) thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng thì thầy (cơ) sẽ chọn tên đề tài là gì? Vì sao?
Trả lời:
Là giáo viên trung học cơ sở, bản thân tôi sẽ thực hiện nghiên cứu sư phạm khoa
học ứng dụng dựa trên tình hình thực tại để nắm rõ các vấn đề thiết thực cần phải thay đổi
tích cực nhằm phục vụ hiệu quả tốt hơn cho nhiệm vụ giảng dạy Toán bậc THCS, nâng
cao hơn chất lượng giáo dục một cách toàn diện.
Nếu thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thì tơi sẽ chọn
tên đề tài: Một số kỹ năng phân tích bài tốn hình học lớp 8. Vì để học sinh có điều kiện
tiếp thu kiến thức hình học lớp 8 một cách hài hòa, linh động hơn, tạo nền tảng về kỹ năng
hình học, khơi dậy niềm đam mê học hình học giúp các em tư duy tốt hơn khi tiếp cận
hình học của lớp 9.
Thầy (cơ) hãy cho biết những khó khăn khi hướng dẫn học sinh tại đơn vị nghiên
cứu khoa học và hãy đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn trên.
Trả lời:
Những khó khăn khi hướng dẫn học sinh tại đơn vị nghiên cứu khoa học: Tình hình
thực tại về kỹ năng, tư duy của học sinh, thời gian để tiến hành thực hiện (đảm bảo chất
lượng thiết thực của nghiên cứu vào thực tiễn), giáo viên cịn tập trung cho nhiều hoạt
động chun mơn chưa có nhiều thời gian đầu tư sâu cho việc hướng dẫn học sinh tại đơn
vị nghiên cứu khoa học một cách hiệu quả.
Biện pháp khắc phục khó khăn: Bản thân tích cực chủ động trau dồi kinh nghiệm
trong giảng dạy để học sinh có điều kiện tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả, nâng
cao hơn tư duy trong bộ mơn hình học từ đó khơi dậy niềm đam mê, u thích, nghiên cứu
bộ mơn Tốn của học sinh.
*******************