ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP NHĨM GIỮA KÌ
SẢN PHẨM
VENDOR - ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ KẾT NỐI NGƯỜI BÁN HÀNG
RONG VÀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên thành viên nhóm:
Nguyễn Lê Uyên
Nguyễn Lê Vy
Lưu Thị Hương
Đinh Thị Minh Huyền
Nguyễn Minh Thúy
Võ Thị Trà
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Vũ Thành Công
Nguyễn Thị Lan
Mã học phần:
BSA 3065 1
Hà Nội – 2021
1
MỤC LỤC
THƯ GIỚI THIỆU
3
TĨM TẮT HOẠT ĐỘNG
4
HỒ SƠ CƠNG TY
6
A. Cơ cấu, mơ hình
6
B. Bản chất, tun bố giá trị
11
C. Câu chuyện Vendor:
12
D. Mục tiêu kinh doanh
13
E. Đội ngũ nhân lực
14
F. Logo công ty
16
NGHIÊN CỨU NGÀNH
17
A. Tổng quan thị trường
17
B. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.P
18
C. Mơi trường vĩ mô
27
KHÁCH HÀNG
33
KẾ HOẠCH MARKETING
36
A- Mục tiêu
36
B- Chiến lược marketing
36
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
41
A. Kế hoạch hoạt động của Vendor trong thời điểm hiện tại:
41
B. Kế hoạch hoạt động kinh doanh dự kiến của Bandia trong dài hạn:
43
LOGO VÀ SẢN PHẨM APP VENDOR
44
1. App icon demo
44
2. Giao diện app
45
3. Giao diện web:
46
TÀI CHÍNH
47
A. Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến
47
B. Bảng cân đối kế toán dự kiến:
48
THƯ GIỚI THIỆU
Kính gửi: Cơ Tạ Minh Hà – giảng viên giảng dạy môn Đại cương và phát triển doanh
nghiệp
Chúng em là nhóm Dominators - nhóm thực hiện dự án về nền tảng công nghệ liên
quan đến ẩm thực đường phố, là cầu nối giữa khách hàng và gánh hàng rong tại Việt
Nam.
Ẩm thực đường phố Việt Nam ngày càng nổi tiếng và gây ấn tượng lớn với nhiều du
khách trên thế giới. Các món ăn được chế biến từ nguyên liệu đa dạng, phong phú, đặc
trưng của địa phương đã được người dân trên thế giới đánh giá cao, cũng như thị phần
thức ăn đường phố trong nước có triển vọng tạo ra lợi nhuận lớn. Chính vì vậy, có thể
nói Việt Nam có tiềm năng trở thành “Nhà bếp của thế giới”.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ứng dụng là một phương
thức trung gian, không chỉ giúp tăng hiệu quả kinh doanh mà cịn giảm chi phí giao
dịch. Như vậy, đầu tư vào phát triển theo định hướng công nghệ sẽ là một hướng đi
thơng minh. Mục đích kế hoạch kinh doanh của chúng em không chỉ hướng tới cải
thiện sinh kế của những người bán hàng rong mà còn quảng bá món ăn Việt Nam đến
mọi người, để họ hiểu được ý nghĩa và nét ẩm thực truyền thống của người Việt Nam.
Bắt đầu từ những quan niệm ban đầu đó, chúng em đã đề xuất ý tưởng và lên kế hoạch
kinh doanh với đề tài “Giải pháp công nghệ kết nối giữa thực khánh và người bán
hàng rong có tên là VENDOR (người bán hàng rong)”.
Chúng em mong sẽ nhận được phản hồi sớm nhất từ
cơ. Nhóm xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2021
Kí tên
Dominators
TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG
Vendor là nền tảng kết nối sử dụng công nghệ nhằm xây dựng nên một hệ sinh thái bao
gồm một mạng xã hội liên quan đến ẩm thực, là nơi kết nối giữa khách hàng và những
người bán hàng rong tại các địa phương, nơi mà Vendor khai thác. Với giao diện thân
thiện, Vendor mở ra một thế giới mà ở đó khách hàng sẽ có được những trải nghiệm
hết sức thú vị về ẩm thực. Không chỉ qua màn ảnh nhỏ với những thước phim ngắn về
nét đặc sắc ẩm thực vỉa hè của người Việt do Vendor hỗ trợ và trực tiếp thực hiện được
đăng tải trên trang chủ của App mà khách hàng còn có thể trực tiếp đặt đồ ăn về tận
nhà để thưởng thức hương vị đặc biệt của những món ăn được bày bán tại các gánh
hàng rong. Ngoài ra, từ nền tảng có thể nhận được quảng cáo từ các bên dịch vụ liên
quan trong ngành ẩm thực cũng như các bên khác.
Vendor chú trọng đến trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm công nghệ,
mong muốn mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và thoải mái. Đem đến sự tin cậy
thông qua từng gánh hàng, Vendor sẽ mang đến những video review món ăn từ chính
người bán hàng, những hình ảnh món ăn chất lượng, cũng những đánh giá chân thực
do chính người sử dụng đăng tải. Ngồi ra, Vendor sẽ cho ra mắt tính năng hết sức
quan trọng đó là những lời gợi ý về món ăn phù hợp cho từng thực khách khi họ “ghé
thăm” App và còn đang băn khoăn trong đầu những câu hỏi “Hơm nay ăn gì?”. Nền
tảng cơng nghệ mới này chính là nơi khách hàng có thể dễ dàng chia sẻ thông tin, trải
nghiệm ẩm thực trong một môi trường thân thiện, uy tín, cơng khai, minh bạch.
Sản phẩm của Vendor khai thác khác với những App đặt đồ ăn thơng thường vì chúng
tơi sẽ đưa những món ăn của ẩm thực đường phố trên các vỉa hè đến gần hơn với tất cả
mọi người mà không làm mất đi giá trị cốt lõi của nền văn hóa này. Hiện nay, các sản
phẩm công nghệ về đồ ăn đều chưa thực sự kết nối với các gánh hàng rong. Có thể
nhận thấy, những gánh hàng rong ở thời điểm hiện tại cịn gặp khó khăn rất nhiều
trong việc bn bán, mưu sinh, đặc biệt là trong đợt dịch COVID-19, những gánh hàng
trên vỉa hè gần như khơng có khách ghé thăm, hay thậm chí là khơng được phép bày
bán. Vendor cho rằng, việc kết nối giữa khách hàng với gánh hàng rong chính là cơ hội
tốt để người bán có được thêm nguồn khách hàng mới, tạo thêm nguồn thu nhập cho
họ. Bên cạnh đó cịn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của cả khách hàng, những người
thực sự muốn thưởng thức những món ăn giá rẻ nhưng hết sức chất lượng.
Vendor tập trung với đối tượng khách hàng trong nước và sau là mở rộng với các du
khách nước ngoài, cụ thể là các khách hàng ở mọi lứa tuổi, có niềm đam mê với ẩm
thực địa phương hay đơn giản chỉ là muốn nếm thử những món ăn giản dị, mang đậm
dấu ấn Việt của các gánh hàng rong.
Phương thức tiếp cận khách hàng chính của Vendor tận dụng các kênh mạng xã hội
như Facebook, Tiktok, Youtube, Instagram. Nội dung do Vendor tạo ra và sự tham gia
từ tất cả khách hàng và những người bán hàng sẽ là chìa khóa bởi tính cộng đồng và
độ tin cậy của của hình ảnh.
Cơng ty đã được tài trợ thơng qua nhóm những người sáng lập, gia đình và bạn bè của
họ.
Tình hình tài chính dự kiến (Những gì bạn thấy trước về doanh thu)
Đầu tư mong muốn (Bạn yêu cầu bao nhiêu tiền)
Vendor hiện tại đang có những thành viên là sinh viên đang học tại các trường Đại học
tại thành phố Hà Nội trong đó có Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
HỒ SƠ CƠNG TY
A. Cơ cấu, mơ hình
Mơ hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Vendor dự định thành lập
Mơ hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên
Vendor bắt đầu với số vốn nhỏ nên loại hình doanh nghiệp TNHH là phù hợp. Loại
hình doanh nghiệp TNHH trong thời gian đầu làm bước nền để phát triển sản phẩm
dẫn của cơng ty. Sau đó, khi muốn mở rộng quy mô công ty và phát triển sản phẩm
chính thì cơng ty có thể chuyển sang loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần (theo
quy định của pháp luật, có thể chuyển từ mơ hình doanh nghiệp này sang mơ hình
doanh nghiệp khác phù hợp với hoạt động kinh doanh của cơng ty)
Vendor có thể tận dụng được nguồn nhân lực nếu đi theo định hướng mơ hình doanh
nghiệp công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
Hội đồng thành
viên
Tổng giám đốc
Phòng kinh doanh - Phòng
chiến lược
dự án - phát triển sản phẩm
Phòng tài chính - Kế tốn
Phịng marketing
Bộ phận kinh doanh - chiến lược
Bộ phận thị trường
Bộ phận marketing
Phòng thiết kế
Phòng hành chính
- nhân sự
Bộ phận phần mềm
Bộ phận content
Bộ phận design
1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty. Đây là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít
nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Chủ tịch hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu.
3. Tổng giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty. Giám đốc, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Phịng ban: 6 phịng ban
4.1. Phòng kinh doanh - chiến lược gồm 2 bộ phận:
-Bộ phận kinh doanh chiến lược
-Bộ phận thị trường
4.1.1. Bộ phận kinh doanh chiến lược
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh
a. Về nhiệm vụ chung
●
Thực hiện việc theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chiến lược kinh doanh của
các phịng ban trong cơng ty để có thể đảm bảo được việc thực hiện được đúng quy
trình và tiến độ.
●
Chịu trách nhiệm trước các bộ phận giám đốc về các hoạt động phát triển của
doanh nghiệp theo thẩm quyền và nhiệm vụ đã được giao.
b. Về lĩnh vực quan hệ với khách hàng
●
Tham mưu xây dựng các chính sách bán hàng, bao gồm các chính sách về giá
thành, khuyến mãi, chiết khấu cùng các chương trình quảng bá, tiếp thị nhằm tiếp
cận đến khách hàng tốt nhất để trình bày với Tổng giám đốc phê duyệt.
●
Thực hiện việc đề xuất các chính sách cho khách hàng và nhóm khách hàng, trình
Tổng giám đốc và nghiêm chỉnh thực hiện theo các chính sách được phê duyệt.
●
Lên kế hoạch và mục tiêu cho việc bán hàng để trình lên Tổng giám đốc phê duyệt
định kỳ.Tuân thủ các quy định của Công ty trong cơng tác đề xuất các chính sách
cho khách hàng khi cung cấp các sản phẩm & dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ
của mình.
4.1.2. Bộ
phận
thị
trường:
Nhiệm vụ của bộ phận:
●
Nghiên cứu và thực hiện các công việc tiếp cận thị trường về khách hàng
●
Đưa ra các chiến lược về công tác giới thiệu sản phẩm và việc mở rộng phát triển
thị trường để thu hút được khách hàng
●
Lên kế hoạch thực hiện công tác phát triển thị trường
●
Định hướng tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục
tiêu của Cơng ty.
●
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho việc thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh,
liên kết theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Cơng ty.
●
Tạo mục tiêu tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ và chăm sóc khách hàng
theo các quy định, chính sách của cơng ty.
●
Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định để
phục vụ cho công tác đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định
cho các hồ sơ khách hàng.
4.2. Phòng phát triển sản phẩm:
●
Có chức năng phụ trách chỉ đạo chính trong cơng tác nghiên cứu và phát triển các
tính năng của sản phẩm trên các nền tảng website và app
●
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm bổ trợ xung quanh nền tảng chính
●
Xây dựng các đề án phát triển sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn
●
Chuẩn bị những hoạt động cho việc chạy sự kiện quảng bá sản phẩm, sự kiện dành
cho khách hàng
4.3. Phịng tài chính - kế tốn
Nhiệm vụ của phịng tài chính – kế tốn:
●
Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế tốn
theo chuẩn mực và ngun tắc kế tốn do Nhà nước quy định;
●
Tiến hành hạch toán kế toán một cách đầy đủ và kịp thời toàn bộ tài sản bao gồm
vốn chủ sở hữu, nợ phải trả. Hạch tốn các hoạt động thu chi tài chính và kết quả
kinh doanh theo chính sách của nội bộ Cơng ty, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty;
●
Lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của đơn vị;
●
Tham mưu cho Ban giám đốc về chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, quản lý, giám sát việc
thực hiện và chấp hành chế độ tài chính kế tốn của nội bộ đơn vị cũng như của
nhà nước;
●
Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn của đơn vị dưới mọi hình thức và tham mưu,
cố vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan;
●
Kết hợp với các bộ phận khác trong việc quản lý thông tin hiệu quả và năng động.
●
Hạch toán các nghiệp vụ về kinh tế nảy sinh tại đơn vị nhanh chóng và đầy đủ,
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của tại đơn vị.
●
Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý các cơng tác cho vay, đầu tư tài
chính tại đơn vị.
●
Tham mưu cho Ban lãnh đạo của đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp
tiến hành kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế tốn của
nội bộ cơng ty và của Nhà nước.
●
Phổ biến các chính sách về chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các phịng
ban liên quan khi cần thiết.
●
Chủ trì và phối hợp với các phịng ban có liên quan khác để lập kế hoạch tài chính,
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho đơn vị mình. Thực hiện đầy đủ các
cơng tác lập báo cáo tài chính, thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của Cơng
ty.
●
Cuối cùng là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban giám đốc Cơng ty.
4.4. Phịng hành chính - nhân sự:
●
Lên kế hoạch và tuyển dụng nhân sự:
●
Triển khai chiến dịch và kế hoạch đào tạo nhân sự
●
Duy trì và cung cấp các thông tin về nhân sự:
●
Quản trị tiền lương – tiền thưởng và chế độ chính sách, BHYT, BHXH
●
Quản lý bộ phận:
●
Quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của phịng hành
chính nhân sự.
●
Quản lý chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn công tác đối với các phịng ban/chi nhánh.
●
Xây dựng các quy trình, các biểu mẫu thống nhất dùng trong công tác quản lý nhân
sự.
●
Phân công công việc cho nhân viên. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiến độ công
việc.
●
Chấm công cho nhân viên.
●
Hội ý với nhân viên trong phòng để giải quyết các cơng việc đột xuất.
●
Tổ chức xây dựng và Hồn thiện các chế độ chính sách , nội quy quy chế phù hợp
từng thời điểm, giai đoạn từng hệ thống: quy định làm việc an toàn lao động và vệ
sinh lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ của Công ty, các quy định khen
thưởng, kỷ luật… đảm bảo phù hợp môi trường VHDN và luật pháp VN.
●
Lập kế hoạch và dự trù ngân sách cho các hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
●
Chuẩn bị những vật dụng cần thiết cho các dự án do phòng kinh doanh đề xuất.
4.5. Phòng marketing: 2 bộ phận
- Bộ phận Content
- Bộ phận Marketing - Sale
4.5.1. Bộ phận Content:
Nhiệm vụ:
●
Viết content trên các fanpage, website, app và các nền tảng mà Vendor truyền thông
●
Lập KHTT theo yêu cầu
4.5.2. Bộ phận Marketing Sale:
●
Nhiệm vụ:
●
Lập ra chiến lược Marketing
●
Chạy Ad
4.6. Phòng thiết kế: 2 bộ phận
- Bộ phận Design
- Bộ phần phần mềm
4.6.1. Bộ phận Design:
Nhiệm vụ:
●
Thiết kế các ấn phẩm truyền thông theo yêu cầu đặt hàng của bên truyền thông, ..
4.6.2. Bộ phận phần mềm:
Nhiệm vụ:
●
Thiết kế Website theo những nội dung đã được xây dựng sẵn
●
Thiết kế App
●
Định hướng làm việc tương lai
Khi xây dựng và sản xuất sản
phẩm:
Kinh doanh - chiến lược lên ý tưởng -> phòng phát triển sản phẩm -> kỹ thuật - truyền
thông và hậu cần - quản lý -> tài chính - kế tốn.
Khi có dự án quảng bá:
Dự án → hành chính nhân sự → điều động hậu cần và quản lý nhân sự dự án → tổ
chức dự án khung xây dựng sản phẩm → kỹ thuật → tạo ra sản phẩm
B. Bản chất, tuyên bố giá trị
●
Nơi kết nối giữa khách hàng và người bán hàng rong, cho phép tương tác, đặt đồ
ăn, khám phá ẩm thực.
●
Mơ hình sản phẩm cơng nghệ theo 3 tiêu chí:
Vendor Discovery
Vendor Booking
Vendor Sharing
•
Trọng tâm của Vendor hướng đến kết quả giao dịch của khách hàng được thực hiện trong
Booking.
•
Khách hàng có thể tự chọn các món ăn mà mình muốn order tại mục booking hay đặt chỗ
trực tiếp tại những gánh hàng mà bạn muốn giữ chỗ.
•
Giá trị mà chúng tôi đem lại
•
Đem lại trải nghiệm tốt nhất cho thực khách
•
Ai cũng có thể hưởng lợi
•
Đối với thực khách:
•
Kết nối, đặt hàng nhanh gọn, đặt chỗ trước tại những gánh hàng yêu thích mà khơng cần
xếp hàng q lâu thơng qua ứng dụng và website, được thực hiện chuyến foodtour
online tại Vendor Discovery, tham gia đóng góp ý tưởng, review ẩm thực, đưa ra nhận
xét đánh giá tại mục Vendor Sharing.
•
Lên kế hoạch cho chuyến đi của bạn một cách rõ ràng và thuận tiện nhờ những chia sẻ từ
chính những local với giá cả phải chăng.
•
Sử dụng ứng dụng cơng nghệ với giao diện thông minh cho phép dễ dàng trao đổi và
giao dịch các dịch vụ mà local cung cấp một cách cơng khai và minh bạch.
•
Đối với người bán hàng rong:
•
Quảng bá những món ăn của gánh hàng và đưa sản phẩm đó đến gần hơn với các thực
khách ở xa.
•
Có thêm được nguồn thu nhập ổn định và nguồn khách hàng mới Slogan
của Vendor: Tiếng Anh: “ Vendor the first taste”
Tiếng Việt: “Vendor đỉnh cao ẩm thực Việt.”
Tầm nhìn:
- Trở thành một trong những ứng dụng về giao đồ ăn được nhiều người yêu thích. Hiện
nay, những ứng dụng giao đồ ăn phổ biến như Now hay Baemin đang chiếm phần lớn
trên thị trường cạnh tranh. Trong một khoảng thời gian từ 3-5 năm, VENDOR muốn
trở thành một trong những ứng dụng đặt đồ ăn hàng đầu, để lại ấn tượng cho khách
hàng về một ứng dụng độc đáo, khác biệt so với các ứng dụng khác.
- Đặt trải nghiệm của khách hàng làm trọng tâm, đem lại cho người dùng dịch vụ tốt
nhất. VENDOR hướng tới tạo trải nghiệm mới mà cũ cho người dùng trong việc
thưởng thức các món ăn dân dã đậm đà bản sắc truyền thống. Ngày nay, giới trẻ
thường ưa thích những món ăn vặt có phần khác lạ hơn, mang văn hóa của các quốc
gia khác mà quên
đi mất hượng vị truyển thống của quê nhà. Vì vậy, VENDOR muốn đem lại cho khách
hàng một cảm giác gì đấy tuy mới nhưng vẫn cảm thấy gần gũi, thân thuộc thơng qua
những món ăn quen thuộc trên những con phố.
Sứ mệnh: “Kết nối để giữ mãi nét đẹp truyền thống của hàng rong"
Sứ mệnh của VENDOR chính là duy trì và phát triển một nét đẹp bình dị, mộc mạc
của Việt Nam – những gánh hàng rong. Hình bóng những gánh hàng rong bên những
con phố tấp nập phố phường hay trong những con ngõ văng vẻ lặng n khơng cịn xa
lạ với mỗi người dù có ở thế hệ nào. Qua một thời gian dài, hình ảnh này đã trở thành
một nét truyền thống không thể thay thế. Vì lẽ đó, VENDOR đã đặt cho bản thân sứ
mệnh khơng những gìn giữ mà cịn phát huy nét đẹp truyền thống này bằng việc bắt
kịp theo xu hướng phát triển trong thời kỳ công nghệ số. VENDOR giúp kết nối giữa
những người chủ gánh hàng rong và khách hàng, là một phương tiện vơ cùng tiện ích.
Khơng giống những ứng dụng đặt đồ ăn khác với mục đích là cầu nối giữa người mua
và người bán, VENDOR hướng tới trải nghiệm của khách hàng khi họ có thể được trải
nghiệm thú vui ăn hàng rong - những món quà quê, món ăn vặt của tuổi thơ ngay tại
gia.
C. Câu chuyện Vendor:
Vendor là một nền tảng công nghệ kết nối giữa thực khách và người bán hàng rong,
mang đến những trải nghiệm ẩm thực gần gũi và tối ưu nhất. Xuất phát từ sở thích ăn
uống và những trải nghiệm đồ ăn đường phố, nhóm sinh viên đã nảy ra ý tưởng đưa
khách hàng tới gần với người bán hàng rong hơn. Từ đó, ý tưởng với sản phẩm Vendor
ra đời.
Sau một thời gian nghiên cứu thị trường và khảo sát thực tế, nhóm sinh viên nhận thấy
trong thời đại cơng nghệ số 4.0 lên ngơi, việc tích hợp cơng nghệ là cần thiết và hợp
lý. Từ đó, nhóm đã tìm kiếm sự hỗ trợ về cơng nghệ và xây dựng nền tảng kết nối qua
ứng dụng điện thoại.
Tầm nhìn của Vendor là đem đến cho khách hàng trải nghiệm mới mẻ và thoải mái.
Khách hàng dễ dàng lựa chọn đồ ăn yêu thích tại nhiều địa điểm khác nhau. Những
người bán hàng rong có cơ hội được kết nối, tạo dựng một cộng đồng bán hàng thân
thiện, an toàn và tiếp cận được khách hàng dễ dàng, thuận tiện.
Vendor cam kết cung cấp dịch vụ khách hàng với những quyền lợi đảm bảo và tiện ích
cho cả khách hàng và những người bán hàng rong. Vendor chú trọng vào cảm nhận của
khách hàng và mong muốn đem tới cho khách hàng trải nghiệm về ăn uống tốt nhất.
D. Mục tiêu kinh doanh
1. Mục tiêu về mảng truyền thông, quảng bá hình ảnh
1.1. Tạo cộng đồng trên Facebook
Tạo một group Facebook riêng (Group công khai) của Vendor về những gánh hành
rong thu hút khách hàng. Mục tiêu mời được 10.000 người tham gia( trong đó bao gồm
cả người bán hàng và khách hàng). Thường xuyên cập nhật các bài đăng và có những
hoạt động khuyến khích các thành viên trong cộng đồng đăng bài. Chia sẻ nhóm qua
các diễn đàn khác nhau để thu hút người dùng. Kêu gọi tương tác và chia sẻ các bài
đăng trong nhóm.
Việc tạo dựng một cộng đồng lớn trên Facebook là tiền đề để Vendor tạo ra khách
hàng tiềm năng, tăng độ phủ cho doanh nghiệp.
1.2. Marketing trên Tiktok
Mở tài khoản Tiktok của Vendor và đăng tải những video ngắn về trải nghiệm ẩm thực.
Giai đoạn đầu, đăng tải chính những trải nghiệm của các thành viên trong Vendor. Giai
đoạn tiếp theo, tạo trend về review ăn uống. Mục tiêu mở rộng hiểu biết về đồ ăn của
những gánh hàng rong với khách hàng, tăng độ nhận diện của Vendor trên nhiều nền
tảng khác nhau, đặc biệt những nền tảng đang được người dùng ưa chuộng hiện nay.
Nắm bắt được xu thế và đáp ứng được nhu cầu về ẩm thực cho người dùng do tình
hình dịch bệnh vẫn cịn diễn biến phức tạp.
1.3. Xây dựng kênh Youtube
Mở kênh Youtube của Vendor. Đăng tải những video review đồ ăn của những gánh
hàng. Đầu tư ekip, xây dựng tuyến video chuyên nghiệp. Phối hợp cùng người bán
hàng, khuyến khích họ gửi những video tự quay giới thiệu về đồ ăn họ bán.
2. Mục tiêu về sản phẩm cơng nghệ:
Đã hồn thiện xong bản demo của sản phẩm trên ứng dụng điện thoại
Tiếp tục hồn thiện sản phẩm cơng nghệ
Mục tiêu đặt ra sau 6 tháng có thể chính thức đi vào sử dụng với đầy đủ các tính năng
cơ bản.
3.Mục tiêu về sản phẩm chạy thử
Kết nối với một người bán hàng rong nguồn, từ một người bán hàng rong đó chia sẻ
nền tảng công nghệ đến với nhiều người hơn.
Vendor tổ chức những chuyến foodtour trải nghiệm tại những gánh hàng và làm khảo
sát với khách hàng. Sau mỗi chuyến đi, thu thập đánh giá của khách hàng và cải thiện,
thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Tìm kiếm khách hàng thông qua người quen và tiếp thị qua các kênh truyền thông như
các group ẩm thực, Facebook page của vendor, nhờ hỗ trợ truyền thông qua các đối
tác,...
E. Đội ngũ nhân lực
Dự án/Nhiệm vụ
Nội dung cơng việc
Tình trạng
Phụ trách
Xây dựng nội dung app
Thiết kế App cho dự
án
Phụ trách kĩ thuật xây dựng Hoàn thành bản
app
Nguyễn Lê Uyên
demo
Nguyễn Lê Vy
Thiết lập chiến lược
kinh doanh
Võ Thị Trà
Xây dựng chiến lược
Hồn thành
Marketing
Phân tích thị trường
Phân tích tài chính
Nguyễn Thị Ngọc
Ánh
Hồn thành
Lưu Thị Hương
Hồn thành
Vũ Thành Cơng
Nguyễn Thị Lan
Xây dựng hệ thống sản
phẩm và hình ảnh thương
hiệu cá nhân của Vendor
Truyền
thông
sản
phẩm tạo sự quan
tâm
và
củng
cố
thương hiệu
Truyền thông các sự kiện hỗ
trợ cho quảng bá sản phẩm
Đang trong quá
trình thực hiện
Nguyễn Lê Vy
đến local (giai đoạn đầu) và
đến user chung (giai đoạn
sau khi sản phẩm cơng nghệ
gần hồn thiện)
Kế hoạch hoạt động
Hồn thành
hàng
Phương
Dun
Nguyễn
Phân khúc khách hàng
Tìm hiểu về khách
Nguyễn
Minh
Thúy
Hồn thành
Chân dung khách hàng tiềm
Đinh
Thị
Minh
năng
Huyền
Quản lí nhân sự
Nguyễn Lê Uyên
Quản lý các đầu việc
trong nhóm + theo dõi
tiến bộ làm việc của
mọi người
NGHIÊN CỨU NGÀNH
A. Tổng quan thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường giao đồ ăn nhanh qua các app trực tuyến
tại Việt Nam tuy còn mới mẻ song khá sơi động, nhất là ngày càng có nhiều doanh
nghiệp “nhảy” vào lĩnh vực này. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại
điện tử Việt Nam cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các nhà bán lẻ trực tuyến đã
khiến dịch vụ giao hàng nhanh đã trở thành xu hướng không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại và gấp gáp này. Bên cạnh đó, quy mơ thị trường tại Việt Nam rất bé nên lĩnh
vực giao thức ăn nhanh được xem là một thị trường “vàng” nhiều sức hút đối với các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Ảnh 1. Quy mô thị trường giao thức ăn trực tuyến
Theo một thống kê khơng chính thức, trong giai đoạn 5 năm từ 2014 đến 2019,
doanh thu mảng giao đồ ăn trên tồn cầu đã tăng hơn gấp đơi. Cịn theo báo cáo và
phân tích của Euromonitor - tốc độ tăng trưởng trung bình ngành này lên tới 11%/năm.
Báo cáo mới nhất của IMARC Group chỉ ra thị trường giao đồ ăn trực tuyến Việt Nam
tăng trưởng 38% mỗi năm trong giai đoạn 2014 - 2019 và được dự báo sẽ tăng trưởng
hai con số trong giai đoạn 2020 - 2025. Doanh thu thị trường giao thức ăn trực tuyến
Việt Nam năm 2018 là 148 triệu USD và có tốc độ tăng trưởng trung bình 28.5%/ năm.
Tốc độ tăng trưởng hằng năm của thị trường có xu hướng giảm dần từ 45.1%/năm vào
năm 2018 xuống còn 13.3%/năm vào năm 2023. Nguyên nhân có thể xuất phát từ một
số vấn đề như người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng và hương vị của những
thức ăn được giao không được đảm bảo hay tiết kiệm chi phí tiêu dùng. Số lượng
người sử dụng dịch vụ giao thức ăn trực tuyến trong năm 2018 khoảng 5.3 triệu
người, chủ yếu dụng
dịch vụ Restaurant – to – Consumer Delivery (chiếm 92%). Dự báo đến năm 2023, số
lượng người sử dụng dịch vụ giao thức ăn tăng hơn gấp 2 lần, khoảng 13 triệu người.
Tốc độ tăng trưởng hằng năm người sử dụng dịch vụ Food Delivery có xu hướng giảm
dần từ 35.1%/năm vào năm 2018 xuống còn 10.2%/năm vào năm 2023. Đây cũng
chính là nguyên nhân khiến tốc độ tăng trưởng doanh số thị trường này giảm dần. Chỉ
số gia nhập thị trường Food Delivery tại Việt Nam khoảng 5.5% vào năm 2018. Năm
2020, Việt Nam ghi nhận tăng trưởng mạnh về giao hàng thực phẩm trực tuyến do
Covid-19 (1,140,397 lượt thảo luận). Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng suốt
năm 2021, đồng thời được dự báo tăng trưởng sẽ đạt giá trị hơn 38 triệu USD và duy
trì mức tăng trưởng bình quân 11% trong 5 năm tới. Tuy nhiên, so với những nước
trong khu vực Châu Á như India hay Japan thì quy mơ thị trường giao đồ ăn Việt Nam
vẫn còn rất bé, chỉ chiếm 0.2% thị phần trong thị trường giao đồ ăn trên thế giới. Trong
một buổi diễn thuyết gần đây, ông Michael Schaefer, Giám đốc tồn cầu mảng F&B
của cơng ty nghiên cứu Euromonitor, đưa ra dự đoán thị trường giao đồ ăn và bếp
chung (cloudkitchen) trên tồn thế giới có thể đạt giá trị 1.000 tỉ USD vào năm 2030.
Mặc dù con số mà lãnh đạo Euromonitor đưa ra chỉ mang ý nghĩa tương đối, nhưng
điều này đã phần nào củng cố và cho thấy tiềm năng, cũng như sức hút của lĩnh vực
giao đồ ăn và cloudkitchen trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, giao đồ ăn là một cuộc chơi tương đối khốc liệt khi hội tụ đầy đủ các
"tay chơi lớn" đến từ nhiều quốc gia là: GrabFood (Grab), GoFood (Gojek), Now
(Foody), Baemin (Delivery Hero) và duy nhất đại diện Loship là của Việt Nam.
VENDOR không chỉ cung cấp thông tin về dịch vụ ăn uống, kết nối người tiêu dùng
với các gánh hàng rong vệ đường mà còn là app giao đồ ăn nhanh với mong muốn
ngày càng phát triển, tiếp cận rộng rãi các khách hàng và có một chỗ đứng trong thị
trường.
B. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.P
a. Đối thủ cạnh tranh
Giao đồ ăn đang là lĩnh vực hưởng lợi nhờ thói quen tiêu dùng của người Việt
đang thay đổi. Thị trường giao nhận đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam được đánh giá là
đang tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành “chiến trường” khốc liệt của một vài “tay chơi”
quen mặt như Grab, Gojek, Baemin, Now, ... Hiện nay, cuộc so kè chiếm lĩnh thị phần
giữa các app này vẫn chưa có dấu hiệu giảm nhiệt, thậm chí ngày càng khốc liệt hơn.
VENDOR, với bản chất cũng là một app review đồ ăn uống, nhận các đơn hàng từ
người dùng và giao hàng đến họ. Dù có những đặc tính mới nhưng ở khía cạnh nào đó,
app vẫn phải cạnh tranh với những app giao đồ ăn nhanh đã có “tên tuổi” đang có mặt
trên thị trường.
Ảnh 2. Thị phần của các ứng dụng đặt đồ ăn hiện nay
● Grabfood:
Grabfood, mặc dù chính thức gia nhập thị trường giao thức ăn nhanh từ tháng
6/2018 nhưng chỉ trong một thời gian rất ngắn đã biến thành đối thủ đáng gờm. Đầu
tháng 10/2019, Grab cũng cho ra mắt mơ hình GrabKitchen sau một tháng thử nghiệm
tại quận Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh), quy tụ 12 thương hiệu nhà hàng, quán ăn được
yêu thích trên nền tảng GrabFood, giúp các đối tác nhà hàng có thể tiếp cận với lượng
dữ liệu người dùng mới bằng nền tảng trực tuyến, đặc biệt là ở những khu vực “đắc
địa” với nhu cầu cao về từng món ăn cụ thể. Có thể thấy, trong nửa đầu năm 2019,
GrabFood đạt tổng giá trị giao dịch tăng 400%, ghi nhận số lượng đơn hàng xử lí trung
bình hàng ngày lên đến 300.000 đơn hàng. Trong năm 2020, GrabFood giảm dần các
hoạt động “giảm giá”, nhưng vẫn tiếp tục gia tăng các hoạt động quảng cáo, truyền
thông với các thông điệp ý nghĩa được độc giả đón nhận tích cực, với 69,11% bàn về
mã giảm giá và 16,29% chia sẻ, thảo luận về các thông điệp truyền thông của
Grabfood.
Theo Báo cáo thị trường dịch vụ giao thức ăn trực tuyến Việt Nam 2020 vừa
được Reputa- Social Listening Platform phân tích cho thấy, GrabFood là thương hiệu
dẫn đầu thị trường khi chiếm đến 33,38% thị phần thảo luận với các đánh giá về sự
chuyên nghiệp của shipper, tốc độ giao hàng mang tính tích cực. Bên cạnh đó, theo
khảo sát của Kantar TNS, GrabFood đang là ứng dụng gọi món phổ biến nhất tại 2
thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 68% đơn hàng. GrabFood
là thương hiệu duy nhất nhận được sự quan tâm của Nam giới (54%) cao hơn Nữ giới
(46%). Với mạng lưới tài xế đông đảo, hệ thống nhà hàng, quán ăn liên kết khá đa
dạng và ứng dụng Grab có trải nghiệm tiện dụng, GrabFood dễ dàng chinh phục khách
hàng.
Song đó, GrabFood vẫn cịn nhiều vấn đề cần cải thiện như “chất lượng món
ăn, nhà hàng” và các vấn đề liên quan đến “tài xế” trong năm vừa qua.
● Nowfood:
Là đơn vị đi “tiên phong” và bắt đầu thử nghiệm việc giao đồ ăn từ năm 2014,
Now có được sự thành công và tăng trưởng nhanh nhờ dịch vụ giao hàng mới mẻ và
độc quyền tại thời điểm đó, cùng với kênh truyền thông tốt là Foody.vn. Bên cạnh đó,
dịch vụ với mức phí hợp lý và khoảng 20.000 cửa hàng cung cấp đồ ăn, nước uống
tham gia với nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn đã nhanh chóng thu hút
được người dùng. Giữa năm 2017, CEO của Foody từng chia sẻ Now có gần 10.000
đơn hàng mỗi ngày. Năm 2020, Now đứng thứ 2 trong thị trường giao hàng ăn nhanh
với 23,16% lượng thảo luận và được chị em quan tâm, ưa chuộng hơn với tỷ lệ nữ giới
cao nhất chiếm 78%.
Now, trước cuộc chiến giành thị phần đã liên kết với Shopee để tăng đơn hàng
khi có thêm lượng người mua hàng trên trang thương mại điện tử này, đặc biệt là khi
cả hai cùng dùng chung ví điện tử AirPay.
Tuy nhiên, bài tốn giao hàng của Now đã gặp nhiều khó khăn trong việc duy
trì đội ngũ vận tải chỉ để giao món ăn cùng cách vận hàng cịn khá nặng về thủ cơng.
Bởi có hơn một nửa số cửa hàng khơng dùng FoodyPOS (phần mềm quản lý bán hàng
dành cho các cửa hàng dịch vụ ăn uống được Foody phát triển) nên khi có đơn hàng,
tổng đài viên sẽ gọi xuống cửa hàng để đặt món trước giúp shipper và vấn đề rắc rối
thường xuyên xảy ra khi hết món.
● Beamin:
Đầu năm 2019, Beamin đến từ Hàn Quốc chính thức gia nhập vào thị trường
Việt Nam sau khi đã mua lại thành công ứng dụng đặt đồ ăn Vietnammm. Đây được
xem là làn gió mới vì đã làm cuộc chiến giao hàng nhanh thêm sơi động. Tuy là lính
mới, nhưng Beamin được nhận định là một cái tên không hề tầm thường khi hội tụ sức
mạnh tài chính, cơng nghệ và bề dày kinh nghiệm 9 năm "chinh chiến" tại Hàn Quốc.
Mặc dù thừa hưởng hoàn toàn từ Hàn Quốc, Baemin vẫn tạo ra những nét riêng cho thị
trường Việt. Để thu hút người dùng ban đầu, Baemin đã mạnh tay giảm đến 70% cho
đơn hàng đầu tiên và những chính sách đãi ngộ dành cho các đối tác vận chuyển mới
trong thời gian dài sắp tới đây. Tuy nhiên, theo nhiều phản hồi của khách hàng khi đặt
món trên Baemin phải chờ đợi khá lâu, do dịch vụ vừa mới triển khai tại các khu vực
nội thành TP Hồ Chí Minh và cịn hạn chế về số lượng tài xế.
Beamin là thương hiệu đứng thứ 3 trong thị trường với 21.95% thị phần thảo
luận. Tháng 5/2020, BAEMIN đạt lượng thảo luận tương đương GrabFood ở cùng thời
điểm khi thương hiệu này bắt đầu đẩy mạnh hoạt động truyền thông. Beamin dẫn đầu
thị trường với các nội dung “Khao khủng, Khuyến mãi, Freeship” và chiến dịch truyền
thông đặc sắc gắn với Trấn Thành, bộ nhận diện thương hiệu “mèo béo” bắt mắt và
loạt Content Marketing “bắt trend”. Beamin đang phổ biến nhất với giới trẻ tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
● Gofood/GoViet:
GoFood - có mơ hình hoạt động tương tự như Grab nhưng yếu thế hơn vì ra đời
sau. mới đây, GoViet đã tuyên bố sau 7 tháng vận hành, GoFood là dịch vụ có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Theo GoViet, hãng đã đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo điều kiện cho hàng chục nghìn đối tác nhà hàng rất nhỏ, nhỏ và vừa tiếp cận
với nhiều khách hàng hơn, mở rộng mơ hình kinh doanh, cải thiện doanh thu. GoFood
có tỷ trọng thảo luận cao về trải nghiệm app khi thương hiệu này mới thay đổi app,
chiếm tỷ lệ thị phần thảo luận là 6,37%. Bằng những chiến dịch khuyến mãi mạnh mẽ
cho người dùng cũng như những chính sách ưu đãi với đối tác vận chuyển, hợp tác với
những cái tên có tầm ảnh hưởng lớn như Sơn Tùng M-TP để đại diện cho chiến dịch
quảng bá hình ảnh đồng thời thường xuyên ưu đãi miễn phí giao hàng trong bán kính 5
km nên Goviet
đã bước đầu thành công trong việc chiếm giữ thị phần về mảng này. Đến nay, GoViet