Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận phân tích quan điểm của chủ nghĩa MacLenin về tôn giáo? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng thời anhchị cần phải làm gì để thực hiện tốt vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.23 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa Mac-Lenin về tôn giáo? Liên
hệ vấn đề này với việc thực hiện chính
sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng
thời anh/chị cần phải làm gì để thực hiện
tốt vấn đề này?”


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
NỘI DUNG.............................................................................................................................................. 2
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tôn giáo...................................................... 2
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo......................................................... 2
1.1. Bản chất của tơn giáo............................................................................................... 2
1.2. Nguồn gốc của tơn giáo........................................................................................... 2
1.3. Tính chất của tôn giáo.............................................................................................. 3
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ lên chủ nghĩa
xã hội................................................................................................................................................ 4
II. Liên hệ với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay..........6
1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt Nam...................................................................... 6
2. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay........................ 7
3. Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay..................................... 9
3.1. Thành tựu...................................................................................................................... 9
3.2. Hạn chế........................................................................................................................ 11
4. Trách nhiệm của sinh viên với việc thực hiện chính sách tơn giáo...............12
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 14


TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 15


MỞ ĐẦU
Trong đời sống tinh thần của con người, tôn giáo ln đóng m ột vai trị nh ất
định. Tơn giáo là sự tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân. Vấn đ ề tôn giáo từ lâu đã
là một trong những vấn đề nhạy cảm đối với Việt Nam cũng nh ư các n ước trên
toàn thế giới. Trong lịch sử Việt Nam, vấn đề tôn giáo đã từng b ị l ợi d ụng cho
mục đích chính trị, chống phá cách mạng Việt Nam và ngày nay v ẫn cịn m ột s ố
thành phần tìm cách lợi dụng tôn giáo để chống l ại Nhà N ước Xã H ội Ch ủ Nghĩa
nước ta.
Chính vì thế mà mỗi người dân chúng ta cần phải có những sự hiểu biết
thấu đáo và chính xác về tơn giáo để khơng bị kẻ gian l ợi dụng s ự tín ng ưỡng tơn
giáo vào những mục đích xấu. Để làm rõ vấn đề, nội dung chính của bài ti ểu
luận là “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin v ề tôn giáo? Liên h ệ v ấn
đề này với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Vi ệt Nam hi ện nay, đ ồng th ời
anh/chị cần phải làm gì để thực hiện tốt vấn đề này?”. Do cịn hạn ch ế về trình
độ, bài viết sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong q trình trình bày, vì v ậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá và hướng dẫ của thầy/cô. Em xin trân tr ọng
cảm ơn!

1


NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tôn giáo
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
1.1. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Tôn
giáo hay thánh thần không sáng tạo ra con người mà chính con ng ười đã sáng

tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước m ơ, nguy ện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sau khi sáng tạo ra tôn giáo, con người l ại b ị l ệ
thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hố và phục tùng tơn giáo vơ đi ều ki ện. C.Mác: “Tôn
giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân
mình hoặc đã lại để mất bản thân mình một lần nữa.”
Về phương diện thế giới quan, nói chung, các tôn giáo mang th ế gi ới quan
duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mac-Lênin và tôn giáo khác nhau về thế giới quan, về
cách nhìn nhận thế giới và con người. Trong thực tiễn, hững người cộng sản có
lập trường mác xít ln tơn trọng quyền tự do tí ngưỡng, theo hoặc khơng theo
tơn giáo của nhân dân, khơng bao giờ có thái độ xem th ường ho ặc tr ấn áp nh ững
nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.
1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát tri ển,
trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm th ấy
yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do khơng giải
thích được nguồn gốc của sự phân hố giai cấp và áp bức bóc lột bất cơng,


tội ác v.v…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
* Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người v ề tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa gi ải thích đ ược, thì
điều đó thường được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí th ấp, ch ưa th ể

nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đ ời, t ồn
tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tơn giáo chính là s ự tuy ệt
đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhân thức con người, biên cái n ội dung
khách quan thành cải siêu nhiên, thần thái.
* Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý mu ốn đ ược
bình yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến với tơn giáo. Thậm chí,
cả những tình cảm tích cực như tình u, lịng bi ết ơn, lịng kính tr ọng đ ối v ới
những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tơn giáo.
1.3. Tính chất của tơn giáo
* Tính lịch sử của tơn giáo
Tơn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát tri ển và có kh ả năng bi ến đ ổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị
- xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tơn giáo cũng có s ự
thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tơn giáo, chính các đi ều ki ện
kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân li ệt, chia tách thành
nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn l ịch s ử nào đó,
khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nh ận th ức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tơn giáo sẽ dần dần mất đi
vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, ni ềm tin của m ỗi
người.
* Tính quần chúng của tơn giáo
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng
đảo (gần 3/4 dân số thế giới), mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là n ơi sinh
hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo
hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó

ln ln phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã h ội t ự do,
bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng
thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã h ội, đ ặc bi ệt
là quần chúng lao động, tin theo.
* Tính chính trị của tơn giáo
Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai c ấp,
có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước h ết, do tôn giáo là s ản
phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguy ện v ọng của
các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đ ấu tranh dân t ộc, nên tơn
giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc l ột, th ống tr ị s ử dụng tôn
giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống l ại các giai c ấp lao đ ộng và ti ến
bộ xã hội, tơn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì q độ lên chủ nghĩa
xã hội
Thứ nhất, tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng, tơn giáo của quần chúng nhân dân.
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đ ấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó,


tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của
nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, th ể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà n ước xã h ội ch ủ nghĩa
không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tơn giáo
và hoạt động tơn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các ph ương ti ện phục v ụ
nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ
nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực c ủa tôn giáo ph ải gắn li ền

với quả trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào gi ải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác
- Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người,
phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đó là một q trình lâu dài, và không
thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ng ưỡng, tơn giáo và l ợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo trong quá trình gi ải quy ết v ấn đ ề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tơn giáo chỉ biểu hiện thu ần
t về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thi dấu ấn giai cấp chính
trị ít nhiều đều in rõ trong các tơn giáo. Từ đó, hai mặt chính tr ị và tư tưởng
thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong v ấn đ ề tơn giáo và b ản thân
mỗi tơn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn


giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng v ới l ợi ích
của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng bi ểu hiện sự khác nhau v ề niềm tin, mức
độ tin giữa những người có tín ngưỡng tơn giáo và những người khơng theo tơn
giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau, ph ản ánh mâu
thuẫn khơng mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo th ực
chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thu ẫn luôn t ồn t ại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Việc phân bi ệt hai m ặt này là c ần
thiết, nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những
vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo. Tơn

giáo khơng phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược l ại, nó ln luôn v ận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều ki ện kinh tế - xã h ội lịch sử cụ thể. Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng
xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ
thể.
II. Liên hệ với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo. Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo
đã được công nhân tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đ ồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo có
nhièu hình thức khác nhau.
Tơn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung s ống hồ bình và khơng có xung
đột, chiến tranh tơn giáo. Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hố thế
giới. Các tơn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền th ống l ịch
sử. Mỗi tôn giáo có q trình lịch sử tồn tại và phát tri ển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tồn giáo khác nhau


cùng chung sống hào bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tơn trọng niềm tin của
nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lịng u n ước,
tinh thần dân tộc. Tín đồ các tơn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ
yếu là người lao động. Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh th ần yêu n ước, ch ống
giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách
mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trị, vị trí quan tr ọng trong giáo h ội, có
uy tín, ảnh hưởng tới tín đồ. Về mặt tôn giáo, chức năng của chức sắc tôn giáo là
truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ ch ức của tơn giá, duy trì,
củng cố, phát triển tôn giáo, nguyện chăm lo đến đời s ống tâm linh của tín đ ồ.
Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ ch ức, cá nh ậ tơn giáo ở

nước ngồi. Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập,
mà cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở
nước ngồi hoặc các tổ chức tơn giáo quốc tế.
Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng. Các thế lực
thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng ph ản đ ộng ở
trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “di ễn biến hồ bình” đ ối v ới
nước ta. Lợi dụng đường lối mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các
thế lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt đ ộng tơn giáo, tập h ợp tín đ ồ, t ạo
thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh lượng và làm đối tr ọng với Đảng Cộng
sản, đấu tranh địi hoạt động của tơn giáo thốt ly khỏi sự quản lý của Nhà nước;
tìm mọi cách quốc tế hố “vấn đề tơn giáo” ở Vi ệt Nam để vu cáo Vi ệt Nam vi
phạm dân chủ, dân quyền, tự do tơn giáo.
2. Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của m ột bộ ph ận nhân dân, đang và
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quy ền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng,
tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt động trong khn
khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn k ết dân tộc. Đoàn
kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau, đồn kết đ ồng b ảo theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Mọi cơng dân khơng bi ệt tín ngưỡng, tơn giáo, đ ều
có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn và phát huy những giá trị
tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có cơng v ới T ổ
quốc và nhân dân.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác v ận đ ộng qu ần chúng. Công
tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh
thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước.

Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính tr ị. Cơng tác tơn giáo
có liên quan đến nhiều lĩnh vực cua đời sống xã h ội, các c ấp, các ngành, các địa
bàn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các đ ịa
bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà n ước. Làm
tốt công tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn b ộ hệ th ống chính tr ị. C ần c ủng c ố
và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn
giáo các cấp. Tăng cường cơng tác quản lí nhà nước đối với các tôn giáo và đấu
tranh với hạot động lợi dụng tơn giáo gây thương hại đến lợi ích Tổ qu ốc và dân
tộc.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn
giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp lu ật
bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đ ều
phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được l ợi dụng tôn giá đ ể tuyên
truyền tà đạo, hoạt động mơ tín dị đoan, khơng được ép buộc người dân theo
đạo.


Nghiêm cấm các tổ chức tuyên truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến Pháp và pháp luật.
3. Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ tr ương,
chính sách đối với tơn giáo, xác định tín ngưỡng, tơn giáo là nhu c ầu tinh th ần
của một bộ phận Nhân dân, phát huy giá trị tích cực về đạo đức và văn hóa c ủa
tơn giáo; đồng thời, tiếp tục chủ trương đồn kết tơn giáo trong khối đại đồn
kết toàn dân để thực hiện mục tiêu xây dựng nước Vi ệt Nam dân giàu, n ước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng, Nhà nước ta luôn kh ẳng đ ịnh, đồn
kết tơn giáo là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa đặc bi ệt quan tr ọng trong q trình
xây dựng và phát triển đất nước.

Tơn trọng quyền tự do tín ngường, tơn giáo, thực hiện chính sách đại đồn
kết dân tộc, đồn kết tơn giáo là chính sách nhất quán, xuyên su ốt c ủa Đ ảng,
Nhà nước đã được cụ thể bằng pháp luật và bảo đảm trên thực tế, đây là một
trong những quyền cơ bản của công dân, được khẳng định trên nguyên tắc Hi ến
định (Hiến pháp năm 2013). Luật tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016 và Ngh ị đ ịnh s ố
162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định một số điều và biện
pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tơn giáo. Tự do tín ngưỡng, tơn giáo khơng ch ỉ đ ối
với người Việt Nam có đầy đủ quyền cơng dân, mà đó cịn là quyền của những
người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, chấp hành bi ện pháp
giáo dưỡng, cai nghiện, là quyền của người mang quốc tịch khác, đang cư trú, làm
việc, học tập tại Việt Nam.
Cùng với đó, những quy định về mở trường lớp, đào tạo chức sắc, nhà tu
hành cũng được ban hành và thể chế hóa, số lượng các cơ sở đào tạo, b ồi d ưỡng
chức sắc, nhà tu hành không ngừng tăng lên. Đến nay, Giáo h ội phật giáo Vi ệt
Nam đã mở thêm 4 học viện Phật giáo, Cơng giáo có 10 Đại chủng viện là nơi đào
tạo linh mục. Theo Thống kê của Ban Dân vận Trung ương, hiện cả nước có


56 cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành, hằng năm đã đào tạo hàng nghìn ch ức
sắc, nhà tu hành cho các tôn giáo trong phạm vi cả nước.
Chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo góp phần củng c ố kh ối đ ại
đoàn kết toàn dân tộc; động viên, khuyến khích chức sắc, tín đồ, nhà tu hành và
các tổ chức tôn giáo đồng hành cùng đất nước. Đây chính là s ự g ắn bó đ ồng bào
các tơn giáo với sự nghiệp chung của dân tộc - đất nước. Thực hiện mục tiêu đó,
các tổ chức tơn giáo ở nước ta đều xây dựng đường hướng hành đạo g ắn bó v ới
dân tộc - đất nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, tích cực nh ập th ế,
hiện diện trên nhiều lĩnh vực xã hội; tập hợp đơng đảo tín đồ trong khối đại
đồn kết tồn dân tộc, góp phần xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp.
Dưới sự vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức, chức sắc, tín đồ các tơn giáo đã tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội,

nhất là các hoạt động giáo dục đạo đức, xây dựng phẩm ch ất, nhân cách con
người Việt Nam; hoạt động từ thiện nhân đạo, cứu trợ, cứu tế và bảo trợ xã h ội;
xây dựng các quỹ khuyến học; xây dựng và trao tặng nhà tình th ương; khám, ch ữa
bệnh; cứu trợ xã hội, bảo trợ xã hội,…Hằng năm, các tổ chức Công giáo, Ph ật giáo
và đạo Tin lành đã đóng góp hàng nghìn tỷ đồng cho các ho ạt đ ộng từ thi ện nhân
đạo.
Năm 2003, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước giao hơn 51
nghìn m2 đất sử dụng cho xây dựng cơ sở thờ tự, nhưng đến tháng 12/2017 đã
tăng lên hơn 125,5 nghìn m2. Cùng với đó, một số chính sách quy định việc sửa
chữa, nâng cấp, xây mới cơ sở thờ tự quy định trong Luật Xây dựng năm 2014 và
các nghị định hướng dẫn thi hành đã được tháo gỡ những vướng mắc, bất cập
trong việc cải tạo các cơng trình kiến trúc tơn giáo.
Thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo đã cho đồng bào tôn
giáo nhận thức sâu sắc hơn về quyền, trách nhi ệm của mình, tin tưởng vào
đường lối lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới đất nước, phát huy quy ền
làm chủ của Nhân dân và về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.


3.2. Hạn chế
Hệ thống chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong thời gian qua đã
được xây dựng và ban hành nhưng cịn thiếu tính hệ thống, quy đ ịnh cịn ch ồng
chéo, gây khó khăn cho cơng tác tìm hi ểu, nghiên cứu và tổ chức th ực hi ện. M ột
số chính sách quy định trong luật nhưng chưa giải thích rõ ràng ho ặc ch ậm th ể
chế hóa, đây cũng là những rào cản cho việc tổ chức thực hi ện chính sách.
Cho đến nay, hệ thống các quy định chính sách, pháp lu ật cũng chưa phân
định cụ thể cho cơ quan nào quản lý các cơ s ở tín ngưỡng, tơn giáo là danh lam
thắng cảnh được các cơ quan chức năng xếp hạng. Bộ Văn hóa, Th ể thao và Du
lịch chỉ quản lý lễ hội, trong đó có lễ hội tín ngưỡng, cịn quản lý ho ạt đ ộng c ủa
các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo thì chưa được quy định. Luật tín ngưỡng, tơn giáo
cũng chỉ đề cập cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký tổ chức l ễ h ội tín

ngưỡng,tơn giáo chưa nêu rõ cơ quan nào có trách nhiệm qu ản lý các ho ạt đ ộng
lễ hội. Do chưa có các quy định rõ nên những năm gần đây, vi ệc tổ chức các ho ạt
động lễ hội tín ngưỡng, tơn giáo diễn ra còn nhiều tồn tại, hạn chế, nhi ều ho ạt
động tín ngưỡng có sự lệch chuẩn.
Cùng với đó, một số cá nhân lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo đ ể hành
nghề mê tín dị đoan, trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức kh ỏe
cộng đồng và an ninh trật tự xã hội.
Chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo cho phép các tổ ch ức tôn giáo
tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo; chăm sóc và b ảo v ệ s ức kh ỏe Nhân
dân và từ thiện nhân đạo. Tuy nhiên, trong các quy định của h ệ th ống pháp lu ật
ngành hiện nay chưa có các hướng dẫn cụ thể, chi ti ết nên vi ệc th ực thi chính
sách cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi chủ trương của Đảng là khuy ến
khích đồng bào, chức sắc, tín đồ tơn giáo tham gia vào các hoạt động xã h ội.
Chính sách, pháp luật về đất đai quy định quyền có đất đai xây dựng c ơ s ở
thờ tự, thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
những


nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho các cơ s ở tôn giáo. Tuy
nhiên, điều kiện, tiêu chuẩn để có đất đai, xây dựng cơ s ở thờ tự cịn chưa rõ
ràng; trình tự, thủ tục để các cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đ ất cũng ch ưa
được quy định cụ thể, đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến việc mua
bán đất đai trái pháp luật, phát sinh những vấn đề mua bán đất núp bóng d ưới
các hình thức “hiến, tặng” cho các cơ sở, tổ chức tôn giáo.
Bên cạnh đó, Nhà nước giao đất cho các cơ s ở tơn giáo khơng thu phí cũng là
những vấn đề cần xem xét, vì thực tế trong th ời gian qua, nhiều tổ chức, cá nhân
lợi dụng chính sách này để sở hữu hàng nghìn ha đất, phục vụ cho nhu cầu, mục
đích khác. Thực tế, trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhi ều tổ
chức tôn giáo thiếu thiện chí, khơng hợp tác với chính quyền, có cả những
trường hợp “tranh chấp đất đai” kéo dài thời gian cấp Giấy chứng nhận quy ền

sử dụng đất để có thể cơi nới diện tích cơ sở thờ tự.
4. Trách nhiệm của sinh viên với việc thực hiện chính sách tơn giáo
Hiện nay, tình trạng lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị đoan và làm
những điều bất chính, thiếu văn hóa đang làm vẩn đục đời sống tinh thần của
nhân dân. Bản thân chúng ta cần nằm rõ các vấn đề cơ b ản v ề tôn giáo đ ể không
bị lôi kéo, lợi dụng, phải luôn tỉnh táo trước những lời dụ dỗ của một số bộ phận
tơn giáo khơng rõ nguồn gốc, có dấu hiệu tà đạo…Tuyên truyền cho mọi người
hiểu rõ hơn về tơn giáo cũng như quyền tự do tín ngưỡng của m ỗi người nhằm
nâng cao nhận thức bản thân và gia đình, cơng đồng, giúp cho n ơi mình đang sinh
sống trở nên lành mạnh và khơng có các hành đ ộng phân bi ệt tơn giáo, tín
ngưỡng dân tộc, từ đó góp phần xây dựng khối đồn kết dân tộc ngày một l ớn
mạnh.
Với trách nhiệm của mình, sinh viên chúng em cần ti ếp tục đẩy mạnh vi ệc
giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhi ệm
vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. H ơn n ữa,
phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng
cho


sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên ti ến của văn hóa hi ện đ ại; gìn gi ữ và
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc để không bị bi ến ch ất tiêu c ực thành các
loại mê tín dị đoan.


KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, hơn một thập kỷ qua, nhân dân ta đã đạt được
những thắng lợi với những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực của đời s ống xã
hội. Qua đó, đời sống vật chất, tinh thần không ngừng được đáp ứng và cải thiện
cho đồng bào có đạo nói riêng và nhân dân cả nước nói chung, ln an tâm phấn

khởi tin tưởng vào sự đổi mới của Đảng và Nhà nước, góp phần tích cực vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt nam Xã hội Chủ nghĩa.
Những thành tựu đạt được kể trên, chính là nhờ vào chủ trương đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã tạo những đi ều ki ện c ơ b ản cho
đồng bào có đạo tham gia vào cơng cuộc xây dựng đất nước vì m ục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Ngày nay, đồng bào tín
ngưỡng tơn giáo ln phát huy tinh thần u nước tính cộng đồng và ln gắn bó
với phong trào cách mạng tiếp tục tham gia tích cực vào công cu ộc xây d ựng và
bảo vệ tổ quốc với phương châm: “tốt đời đẹp đạo”. Bên cạnh đó, bộ ph ận sinh
viên nói riêng, cần nhận thức rõ trách nhiệm và thực hiên tốt đới v ới các chính
sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được Đại hội lần thứ VII của Đảng thông qua, đã xác định quan hệ hữu nghị và hợp
tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong những đặc trưng c ơ bản
của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.
+ Các Hội nghị Trung ương (khoá VII) tiếp tục cụ thể hoá quan điểm của Đại h ội
VII về lĩnh vực đối ngoại. Trong đó, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương
khoá VII (tháng 6-1992) nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá quan h ệ
quốc tê. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài, tiếp cận thị trường thế giới, trên cơ sở bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những mặt tiêu cực phát sinh trong
quá trình mở cửa.
+ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và
đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá và đa phương
hoá quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ vững nguyên tắc đ ộc lập,
thống nhất và chủ nghĩa xã hội đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt


phù hợp với vị trí, điều kiện và hồn cảnh cụ thể của Việt Nam cũng như diễn bi ến

của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc điểm từng đối tượng.
Như vậy quan điểm chủ trương đối ngoại rộng mở được đề ra từ Đại hội
lần thứ VI, sau đó được các nghị quyết trung ương từ khố VI đến khố VII phát
triển đã hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế.Giai đoạn 1996-2008: Bổ sung và phát tri ển đương
lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ
quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính tr ị khu v ực và
quốc tế. Đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở và “đẩy nhanh quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối
ngọai với các nhóm đối tác như: ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng
và các nước trong tổ chức ASEAN; không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn
bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát tri ển và các trung tâm kinh t ế
- chính trị thế giới; đồn kết với các nước đang phát ttri ển, với phong trào khơng
liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức qu ốc t ế, các
diễn đàn quốc tế.So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có các
điểm mới: một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các
đảng khác. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương, khoá VIII (tháng 121997), chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách
thu hút các nguồn lực bên ngòai. Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn
trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và
WTO.
+ Đại hội IX của Đảng (4/2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội l ực. Lần đầu tiên,
Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ” “Xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng
thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất
nước”.Cảm nhận đầy đủ “lực” và “thế” của đất nước sau 15 năm đổi mới, Đại hội
IX đã phát triển phương châm của Đại Hội VII là: “Việt Nam muốn làm bạn với các

nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển” thành
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng qu ốc tế,
phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”. Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác
được đề ra ở Đại hội IX đánh dấu bước phát tri ển về chất tiến trình quan hệ quốc
tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới.Tháng 11-2001, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về
hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ
chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp


hành Trung ương khoá IX (ngày 5-1-2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các
điều kiện trong nước để sớm ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); kiên
quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm ti ến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4-2006) nêu quan điểm: thực hi ện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình hợp tác và phát tri ển;
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ qu ốc tế.
Đồng thời đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính
sách hội nhập kinh tế quốc tế, không thể rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn
phương thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn
khi hội nhập kinh tế quốc tế.Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương
chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến
hoạt động thực tiên; từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương
xây dựng lộ trình, kế hoạch, hồn chỉnh hệ thống pháp luật; nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; tích cực, nhưng phải thận trọng, vững
chắc.Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của
Đảng, Nhà nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh t ế và
toàn xã hội.Như vậy, đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi
mới (1986-1996), đến Đại hội X (năm 2006) được bổ sung, phát triển theo phương

châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát tri ển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa
phương hoá, đa dang hoá các quan hệ quốc tế
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều ch ỉ rõ cơ
hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng
xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.
- Cơ hội và thách thức.
Về cơ hội: Xu thế hồ bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hố kinh tế
tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát tri ển kinh tế.
Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của n ước ta trên
trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế.Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội
phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta.Nền kinh tế Việt Nam
phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và


quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn
đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng
kinh tế – tài chính.Ngồi ra, lợi dụng tồn cầu hoá, các thế l ực thù địch s ử dụng
chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát
triển của nước ta.Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác đ ộng
qua lại, có thể chuyển hố lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ
thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để
vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu khơng nắm bắt, tận
dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản tr ở sự phát
triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc
vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có bi ện pháp đối phó
hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì khơng những sẽ vượt

qua được thách thức, mà cịn có thể biến thách thức thành động lực phát tri ển.
- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại.
Lấy việc giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát tri ển kinh tế – xã hội là l ợi ích cao nh ất
của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn
lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ
bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hi ện đại
hố, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy
vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc l ập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo.
Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ,
sâu sắc các quan điểm:
Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo
khả năng của Việt Nam.
Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh
trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh
dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh
trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hồ bình, hợp tác v ới
khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.


Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân
dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn dân.
Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hố

dân tộc; bảo vệ mơi trường sinh thái trong q trình hội nhập kinh tê quốc tế.
Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đơi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có
hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ
cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước.
Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy
vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết tồn dân
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập kinh kế quốc tế
Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 khoá X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách l ớn
như:
- Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị
bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào vi ệc hoạch định chính sách
thương mại tồn cầu, thiết lập một trận tự kinh tế mới cơng bằng hơn; có điều
kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các
cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ
động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu
đãi mà WTO dành cho các nước đang phát tri ển và kém phát tri ển; chủ động và tích
cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình
hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với

các nguyên tắc, quy địng của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật;
đa dạng hố các hình thức sở hữu, phát tri ển kinh tế nhiều thành ph ần; thúc đ ẩy


sự hình thành, phát triển và từng bước hồn thiện các loại thị trường; xây dựng các
sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà
nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp; đẩy
mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện
công khai, minh mạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong
hội nhập kinh tế quốc tê: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu
hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các
doanhnghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xácđịnh đúng đắn
chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng
có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hố, xã hội và mơi trường trong qua trình hội
nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hố dân tộc trong q trình h ội nh ập;
xâydựng cơ chế kiểm soát và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và
dịch vụ văn hố khơng lành mạnh, khơng thương hại đến sự phát tri ển đất nước,
văn hoá và con người Việt Nam; kết hợp hài hồ giữa giữ gìn và phát huy các gi ảtị
văn hố truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên ti ến trong q
trình giao lưu với các nền văn hố bên ngồi.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giao dục,
bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh cơng tác xố đói, giảm nghèo; có các bi ện pháp c ấm, h ạn
chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho mơi trường; tăng cường hợp tác quốc tế
trên lĩnh vực bao vệ môi trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong q trình hội nhập: Xây
dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các ph ương án
chống lại âm mưu “diễn biến hồ bình” của cá thế lực thù địch.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và
đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại
nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối
ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực
nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng,
cơng bừng cùng có lợi.
- Đổi mới và tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng
cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong đi ều ki ện


mới; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, trọng tâm là cải cách hành chính.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Thành tựu và ý nghĩa
Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh
tế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Việc tham gia
ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề
Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu v ực và cộng
đồng quốc tế. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-111991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho
Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995). Tháng 7-1995
Việt Nam ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông
Nam Á.
Hai là, giải quyết hồ bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, bi ển đảo với các
nước liên quan.Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh ch ấp,
cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh ch ấp

vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc. Hi ệp ước về phân
định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề
cá.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng
hố.Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước
lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các
nước lớn đều coi trọng vai trị của Việt Nam ở Đơng Nam Á. Đã ký Hiệp định khung
về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ
quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương
lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn di ện Việt Nam
– Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt
Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài v ới Nhật b ản
(năm 2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số
hơn 200 nước trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu
Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.
Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế.Năm 1993, Việt Nam khai thông quan
hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát tri ển châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN
(tháng 7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng


3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên
sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học
công nghệ và kỹ năng quản lý.Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được
quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74
nước áp dụng qui chế tối huệ quốc; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai
chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ

đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ
USD.Việt Nam đã thủ hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu
hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ
USD.Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện
đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát tri ển mới
trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh h ợp tác v ới
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm
quản lý sản xuất hiện đại.
Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi
mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng
vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát tri ển. Tư duy làm ăn m ới, láy hiệu
quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành. Những kết quả trên đây có ý
nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp v ới các
nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những
thành tựu to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã h ội
chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị th ế và
phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại,
hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị
động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các
nước.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa



hồn chỉnh, khơng đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các
tổ chức kinh tế quốc tế.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế
và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công
nghệ; trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, trình độ, trang thiết bị lạc hậu; kết cấu
hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát
triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu
cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc
tế, về kỹ thuật kinh doanh. Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh
tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành
tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng
khoảng kinh tế – xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát tri ển mới; th ế và l ực
của Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các
thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và
sáng tạo.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
2. ve-tin-nguong-ton-giao-o-viet-nam-hien-nay/


×