Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ôn tập công nghệ phần mềm chương 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.18 KB, 11 trang )

SOFTWARE TESTING
Table of Contents
Mục đích của Program Testing ............................................................................................. 2
Validation và Defect Testing .............................................................................................. 2
Mục tiêu của qui trình Testing ............................................................................................... 2
Validation Testing .............................................................................................................. 2
Một test thành công thể hiện rằng một hệ thống đang hoạt đọng đúng với yêu mà nó
cần phải thực hiện. ............................................................................................................... 2
Defect Testing ................................................................................................................... 2
Black – Gray – White Box Testing ......................................................................................... 3
Giải quyết Coverage cho White Box Testing...................................................................... 4
Verification và Validation ....................................................................................................... 5
Mối quan hệ giữa Verification và Validation (V&V) ................................................................ 5
Inspections và Testing .......................................................................................................... 5
Software inspections: ........................................................................................................ 6
Lợi ích của Inspections: ................................................................................................. 6
Inspections và testing .................................................................................................... 6
Những giai đoạn của testing: ................................................................................................ 7
Development Testing......................................................................................................... 7
Unit Testing.................................................................................................................... 8
Chiến lược Testing .................................................................................................... 11


Testing là nhằm để chạy lại các chức năng mà phần mềm cần phải làm và tìm ra
những nhược điểm trước khi đem vào sử dụng.
Khi test một chương trình, chúng ta cần thực thi chương trình sử dụng những dữ liệu
giả do tester đặc ra.
Cần kiểm tra các lỗi, các điểm khơng bình thường hoặc những thơng tin về phần
non-functional ở kết quả thực thi.

Testing là một phần của qui trình Geneneral Verification và Validation Process, và


static validation process.

Mục đích của Program Testing
Để chứng minh cho Developer và khách hàng rằng phần mềm đã đáp ứng đủ yêu
cầu của Requirement.
 Đối với những phần mềm đặc hàng, ít nhất cần có một test cho mỗi yêu cầu
trong tài liệu Requirement. Đối với những phần mềm thương mại, cần kiểm tra
cho tất cả các hệ thống…
Để phát hiện ra những tình huống mà chương trình xử lý khơng đúng, khơng thỏa
đáng hoặc không phù hợp với đặc tả.
 Testing những nhược điểm của chương trình cần quan tâm đến việc xử lý khôn
thỏa đáng của hệ thống như là crash, những tương tác không cần thiết đến các
hệ thống khác, tính tốn sai và dữ liệu bị hư hỏng.

Validation và Defect Testing
Mục đích thứ nhất dẫn đến Validation testing : chúng ta cần những hệ thống hoạt
động một cách chính xác, sử dụng những test case – phản ánh được những nhu cầu
sử dụng của hệ thống.
Mục đích thứ 2 dẫn đếnDefect Testing: những test case được thiết kế để tìm ra yếu
điểm. Test case trong defect testing khơng cần phải phản ánh những nhu cầu sử
dụng bình thường của hệ thống (chạy những case sai coi nó làm sao ấy mà >.< nói
dài dịng dịch mệt vãi)

Mục tiêu của qui trình Testing
Validation Testing
Để chứng minh cho Developer và khách hàng rằng phần mềm đã đáp ứng đủ yêu
cầu của Requirement.
Một test thành công thể hiện rằng một hệ thống đang hoạt đọng đúng với yêu mà nó
cần phải thực hiện.


Defect Testing
Để phát hiện ra những tình huống mà chương trình xử lý khơng đúng, khơng thỏa
đáng hoặc khơng phù hợp với đặc tả.
Một test thành công là một test làm cho hệ thống hoạt động sai và chỉ ra những yếu
điểm của hệ thống.


Black – Gray – White Box Testing

Black Box: Dữ liệu vào là những case phù hợp với requirement. Kết quả so sánh lại với kết
quả của requirement
White Box: Design elements -> Xác định xem hoạt động có như mong đợi hay không
Gray Box: Kết hợp của Black Box và White Box


Kết quả trả về đúng nhưng line (3) sai rồi..

Giải quyết Coverage cho White Box Testing
Assertion-based Testing: A white box testing
Trong nhiều trường hợp, assertion = invariant
 Xác nhận vào trong source code
 Định nghĩa assertion
 Đưa assertion vào trong source code


Verification và Validation
Verification:
"Are we building the product right”. – Chúng ta đang xây dựng chương trình đúng?
Phần mềm cần phù hợp với đặc tả.
Validation:

"Are we building the right product”. – Chúng ta đang xây dựng đúng chương trình?
Phần mềm cần làm đúng những gì mà mà khách hàng yêu cầu.

Mối quan hệ giữa Verification và Validation (V&V)
Mục đích của V&V là để xác lập độ tin cậy rằng hệ thống đã đầy đủ ‘fit for purpose’
Dựa vào mục tiêu của hệ thống, người dùng mong đợi(User expectations)
và môi trường thương mại (Marketting Environment)
 Mục tiêu hệ thống : Mức độ tun cậy phụ thược vào cấu trúc tổ chức của phần
mềm.
 User Expectatins : Người dùng có thể mong đợi ít hơn ở phần mềm.
 Marketting Environment : Làm cho phần mềm được bán chạy có thể quan trọng
hơn là tìm ra những yếu điểm của phần mềm.

Inspections và Testing
Software inspection quan tâm đến việc phân tích những hệ thống tĩnh để tìm ra lỗi.


Software testing quan tâm đến việc áp dụng và quan sát việc xử lý của sản phẩm.

Software inspections:
Nghiên cứu trên mơ hình với mục đích phát hiện ra những điểm bất thường và yếu
điểm.
Inspection không yêu cầu phải thực thi chương trình vì thế có thể được sử dụng
trước khi hiện thực chương trình.
Có thể sử dụng nhiều loại mơ hình khác nhau của hệ thống như (đặc tả, thiết kể, cấu
trúc dữ liệu, kiểm tra dữ liệu,…)
Ngồi ra cịn có một số kỹ thuật khác để tìm ra lỗi của hệ thống.
Inspection và testing bổ sung cho nhau và khơng trái ngược nhau trong kỹ thuật
verification.


Lợi ích của Inspections:
Trong khi testing, một lỗi này có thể che khuất đi lỗi khác. Nhưng trái lại, inspection
là một quá trình tĩnh, nên ta không cần quan tâm đến các tương tác giữa các lỗi.
Một phiên bản chưa hoàn thành của một hệ thống có thể được inspected mà khơng
tốn thêm chi phí phát sinh. Nếu một chương trình chưa hồn tất, ta cần phải phát
triển những bộ test riêng biệt để test cho những phần đã hồn thành.
Để tìm kiếm những yếu điểm của hệ thống, inspection có thể hướng đến những
thuộc tính rộng hơn của một chương trình như phù hợp tiêu chẩn, portability, dễ bảo
trì.

Inspections và testing
Cả hai đều được sử dụng trong qui trình V & V


Inspection có thể kiểm tra thỏa mãn đặc tả nhưng không bắt buộc phải thỏa mãn nhu
cầu thực tế của khách hàng
Inspection không kiểm tra được cả chi tiết non-functional như là performance, dễ sử
dụng, …

Những giai đoạn của testing:
Development testing là hệ thống được test trong quá trình phát triển phần mềm để
tìm ra bug và yếu điểm.
Release Testing là những team testing bắt đầu test một phiên bản hoàn chỉnh của hệ
thống trước khi giao cho khách hàng.
User Testing, người dùng sử dụng phần mềm test hệ thống trên mơi trường làm việc
của chính họ.

Development Testing
Development testing bao gồm tất cả hoạt động testing được thực hiện bởi team developing
hệ thống

Unit Testing: những đơn vị chương trình độc lập hoặc object class sẽ được tested.
Unit Testing nên tập trung vào test những phần functionnall của object hoặc method
Component Testing: những đơn vị độc lập được tổng hợp lại thành những thành
phần phức. Nên tập trung vào test theo interface của component


System Testing những component được tổng hợp lại và được test tất cả. Phần này
nên tập trung vào test những tương tác của các component.

Unit Testing
Unit Testing là quá trình testing những thành phần riêng lẻ của hệ thống một cách
độc lập với các thành phần khác.
Đây là một quá trình defect testing.
Một Unit có thể là:
 Hàm hoặc phương thức trong một đối tượng.
 Object Classes với nhiều thuộc tính hoặc phương thức.
 Những thành phần phức với những interface đã được định sẵn để truy xuất hàm
chức năng.
Perform Method Testing
1. Kiểm tra hoạt động với những tham số bình thường.
2. Kiểm tra hoạt động với những tham số giới hạn
3. Kiểm tra hoạt động với những tham số bên ngoài
4. Chắc chắn rằng tất cả các câu lệnh được thực hiện
5. Kiểm tra đường đi, bao gồm các tất cả các nhanh của câu lệnh
6. Kiểm tra viêc sử dụng các câu lệnh gọi đối tượng
7. Kiểm tra việc quản lý cấu trúc dữ liệu
8. Kiểm tra việc quản lý tập tin
9. Kiểm tra các vịng lặp có được ngưng lại hay không
10. Kiểm tra việc ngừng bất thường của vòng lặp
11. Kiểm tra việc ngừng lại của câu lệnh đệ qui

12. Kiểm tra việc ngừng bất thường của lệnh gọi đệ qui
13. Kiểm tra việc quản lý các điều kiện xảy ra lỗi
14. KIểm tra thời gian và đồng bộ
15. Kiểm tra phần cứng
Class Unit Test
1. Áp dụng việc kêt hợp các phương thức
Thường dùng 2 đến 5 methods
Chọn những dãy kết hợp thông thường
Bao gồm những dãy sẽ dẫn đến defects
u cầu tính tốn bằng tay để đưa ra kết quả
2. Tập trung unit test trên các thuộc tính
Khởi tạo, thực thi các dãy method ảnh hưởng đến thuộc tính này
3. Kiểm tra việc các hằng không thay đổi
Gán giá trị khởi tạo
Thực thi chuổi các function
4. Kiểm tra lại việc hằng có thay đổi.
Kiểm tra các đối tượng strong các trạng thái mong đợi
Dự định các trạng thái trong chuỗi sự kiện
Khởi tạo các đối tượng trong trạng thái khởi tại bằng cài đặt các biến
Cung cấp sự kiện và kiểm tra việc chuyển trạng thái


Object Class Testing
Kiểm tra hồn chỉnh những gì liên quan đến Class
 Kiểm tra những hoạt động liên qua đến object
 Cài đặt và sử dụng những object attribute
 Áp dụng đối tượng vào những trạng thái có thể xảy ra.
Thừa kế làm cho việc thiết kế object test trở nên phức tạp hơn, vì các thơng tin để
test khơng còn local nữa.



WEATHER STATION TESTING
 Cần phải tạo test case dành cho reportWeather, calibrate, test, startup, shutdown
 Sử dụng mơ hình trạng thái, định ra các chuỗi chuyển đổi trạng thái để test and các
chuỗi sự kiện để dẫn đến việc chuyển trạng thái
 Ví dụ:
Shutdown -> Running -> Shutdown
Configuring -> Running -> Testing -> Transmitting -> Running
Running -> Collecting -> Running -> Summarizing -> Transmitting -> Running
Testing tự động
Bất cứ khi nào có thể, unit testing nên được tự động test không cần can thiệp bằng
tay.
Khi tự động unit test, cần phải tạo ra một bộ test tự động, có thể sử dụng Junit để
viết và chạy chương trình test.
Unit testing frameworks cung cấp test cho nhiều loại class, ta dùng những bộ test
này để tạo ra những bộ test riêng. Framework này có thể chạy tât cả các test mà
mình implement và báo cáo lại thông thường qua GUI, khi thành công.
Những thành phần của test tự động
Phần setup, phần này ta cần khởi tạo cho hệ thống những test case, đưa vào những
input và expected ouput
Phần gọi, phần này gọi các đối tượng hoặc các method cần tested
Phần xác nhận, khi so sánh kết quả của phần call với phần expected output, xác
nhận là true nếu test thành công, ngược lai nếu failed


Tác dụng của Unit Test
Test cần cần phải thể hiện được những thành phần đang test cần phải làm
Nếu có yếu điểm ở thành phần đó, nó cần phải được chỉ ra bởi một test case
Vì thế có 2 dạng của unit test case:
 Dạng đầu tiên nên phản ánh được những hoạt động bình thường của chương

trình và nên thể hiện được rằng các thành phần hoạt động theo như mong đợi
 Dạng thứ 2 là dạng test case dựa trên kinh nghiệm test, chỗ nào thường dẫn ra
lỗi. Vì thế cần phải có các test case khơng bình thường để kiểm tra rằng các tiến
trình hoạt động chính xác và khơng bị crash thành phần đó.

Chiến lược Testing
Phân vùng testing: cần phân ra các nhóm input có những đặc tính giống nhau và
được thực hiện cùng một cách
Testing theo những chức năng: dựa vào những chức năng mà phần sử dụng test
case.



×