Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

SÓNG xuân quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.16 KB, 8 trang )

SÓNG
-

Xuân Quỳnh –

I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
Xuân Quỳnh (1942 – 1988), quê ở Hà Tây. Xuân Quỳnh là một trong số những
nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xn Quỳnh là
tiếng lịng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân
thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
Các tác phẩm chính như: “Hoa dọc chiến hào”, “Gió lào cát trắng”, “Tự hát”…Năm
2001, Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác:
“Sóng” được sáng tác năm 1967 trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình) và được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968)
b.Chủ đề:
Bài thơ cho thấy trái tim người phụ nữ đang u soi mình vào sóng để thấy lịng mình,
nhờ sóng mang tâm trạng của mình đến với đại dương, cuộc đời và biển lớn tình yêu.
c.Ý nghĩa nhan đề:
- Nghĩa thực: Sóng là hiện tượng tự nhiên của biển cả.
- Nghĩa liên tưởng: Sóng là hình ảnh ẩn dụ gợi ra nhiều liên tưởng: Sự phong phú
trong tâm hồn người con gái đang yêu. Sóng là sự hóa thân của nhân vật “em”. Nhân
vật “em” soi mình vào sóng để thấy rõ lịng mình, nhờ sóng thể hiện tâm trạng u của
mình.
3.Cảm nhận khái qt:
a.Nét đẹp của hình tượng sóng:
Sóng là gương mặt, là nhịp thở, là mạch đập con tim của biển cả. Sóng hiền hịa
dịu êm, nhưng cũng có lúc phong ba dữ dội. Sóng cứ vỗ vào bờ triền miên như nỗi
nhớ tình u khơng bao giờ tắt. Xn Quỳnh đã tìm thấy ở sóng một ý nghĩa ẩn dụ


cho tình u mãnh liệt. Hay nói khác đi Xuân Quỳnh đã lấy sóng biển để biểu lộ sóng
tình của người con gái đang u.
b.Hình tượng sóng được lặp lại nhiều lần trong bài:
Tồn bộ bài thơ, sóng được lặp đi lặp lại nhiều lần, với những vị trí khác nhau:
đầu, giữa, hay cuối câu, với mục đích tái hiện những vẻ đẹp khác nhau, những trạng
thái khác nhau của sóng và những đối cực của nó: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ,
ngày xưa – ngày sau, dưới lịng sâu – trên mặt nước…Sóng được soi chiếu ở nhiều
góc độ làm cho nó mang vẻ đẹp phong phú, đa dạng, vừa thực lại vừa ảo. Cùng song
song, tồn tại với hình tượng sóng là “em”, hai hình tượng này soi rọi vào nhau trong
biển lớn của tình u. Vì vậy, thật khó phân biệt đâu là trăn trở của sóng, đâu là nhịp
đập trái tim của em.


III.PHÂN TÍCH TÁC PHẨM:
1. Đặc tính của sóng cũng là của người con gái đang yêu ( Khổ 1 và khổ 2):
“ Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
Xuân Quỳnh đã khám phá ra hai mặt đối lập nhau của sóng và khéo léo liên kết
những mặt đối lập ấy bằng hai từ “và”, cùng bốn tính từ liên tiếp “dữ dội, dịu êm, ồn
ào, lặng lẽ”, làm cho câu thơ trở nên gợi hình. Sóng ngồi đại dương rất dữ dội, cuồng
phong, nhưng khi hôn lên bờ cát trắng thì thật dịu êm. Sóng ngồi đại dương thật ồn
ào, nhưng khi vỗ vào bờ thật lặng lẽ. Vậy sóng mang hai trạng thái trái ngược nhau:
“dữ dội – dịu êm”, “ồn ào – lặng lẽ”. Trạng thái đối lập của sóng cũng như mn hình
vạn trạng của thiên nhiên đất trời: ngày – đêm, buồn – vui, sống – chết… Từ đó, giúp
ta liên tưởng đến quy luật của tình u, tình u là sự dung hịa của những sắc thái
tình cảm, tưởng chừng như đối lập nhưng lại rất thống nhất ( buồn mà vui, giận mà
thương, xa mà gần…). Tính khí của người con gái khi u cũng giống như sóng, như
quy luật của tình u thơi. Nó mang nhiều trạng thái đối lập nhau. Vì vậy, theo nhà
thơ, muốn hiểu được tình yêu của người thiếu nữ, người con trai cần phải vượt qua vẻ
bên ngồi thất thường, nơng nỗi của người con gái (vui đó rồi buồn đó) thì sẽ khám

phá được cái dịu êm, lặng lẽ bí ẩn của người con gái.
“ Sơng khơng hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
Câu thơ mang hình ảnh nhân hóa “sơng khơng hiểu nổi mình” cho nên “sóng tìm
ra tận bể”, như một lời khẳng định: Sóng ở sơng khơng thể là sóng lớn, muốn biết
sóng lớn như thế nào thì sóng phải ra biển. Cũng giống như người con gái, khi trái tim
đã biết đập “những nhịp đập khơng bình thường”, họ thường khát khao vượt qua cái
giới hạn chật chội của gia đình để đi tìm “nữa kia” của đời mình. Hai tâm hồn tìm đến
nhau, yêu nhau để hiểu nhau nhiều hơn và cũng là để hiểu mình hơn. Bởi vì, ta chỉ
hiểu được giá trị đích thực của mình trong mắt người yêu ta. Đây là quan niệm mới
của Xuân Quỳnh: yêu là tự nhận thức và vươn tới cái cao cả là quy luật của tự nhiên
và quy luật của cuộc sống. Xuân Quỳnh đã thể hiện khát vọng cháy bỏng của tình u
nói chung và của người phụ nữ nói riêng.
“ Ơi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Cụm từ đối lập chỉ thời gian vĩnh hằng “ngày xưa – ngày sau” được kết nối với từ
“và” cùng từ khẳng định “vẫn thế”, nhằm kết nối thời gian, kết nối lịch sử tồn tại của
sóng, cũng là lịch sử tình u của lồi người. Sóng mãi mãi trường tồn với thời gian,
cũng như con người “nỗi khát vọng tình yêu” là nỗi khát vọng của tôi, của anh, của
bạn, của cả thế giới lồi người, ai cũng đều có khát vọng yêu và được yêu. Nhưng nỗi
khát vọng ấy rõ nét nhất, mãnh liệt nhất là ở tuổi trẻ “bồi hồi trong ngực trẻ”. Từ đó,


ta hiểu rằng, tình yêu là điểm sáng để con người hang say sống, chiến đấu, lao động và
học tập.
*Sơ kết: Hình tượng “sóng” là một hình tượng ẩn dụ độc đáo, dùng để chỉ tâm hồn
người phụ nữ đang u. Hình tượng sóng được gợi ra từ âm điệu dạt dào, nhịp nhàng
của bài thơ. Thể thơ năm chữ, với kết cấu trùng điệp và cách ngắt nhịp linh hoạt, đã

tạo nên nhịp điệu của những con sóng biển có lúc dạt dào, dữ dội, có lúc sâu lắng, dịu
êm, đã diễn tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu. Đoạn thơ thể hiện khát vọng
tình yêu nồng nàn, mãnh liệt. Đồng thời, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu: vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng.
2.Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình u đơi lứa ( Khổ 3 và khổ 4):
a.Khát khao tự tìm hiểu, tự phân tích trong tình u (Khổ 3):
“ Trước mn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Với nghệ thuật điệp cấu trúc và điệp ngữ “ em nghĩ về” và câu hỏi tu từ “ Từ nơi nào
sóng lên?”, nhằm thể hiện sự trăn trở của người con gái khi yêu. Từ chuyện của sóng,
câu thơ chuyển tự nhiên sang chuyện tình yêu, từ chổ là đối tượng để cảm nhận, sóng
giờ đây trở thành đối tượng để người con gái đang yêu giải bày suy tư. Dòng suy tư
bắt đầu từ nỗi băn khoăn, trăn trở, khát khao tìm đến ngọn nguồn của tình yêu. Tâm
trạng băn khoăn này từ ngàn xưa đã có trong ca dao:
“ Gió sao gió mát sau lưng
Dạ sao dạ nhớ người dưng thế này”
Hay nhà thơ Xuân Diệu cũng đã từng thốt lên:
“ Đố ai định nghĩa được tình u
Có nghĩa gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu”
“Sóng” và “em” tạm tách ra để soi chiếu vào nhau. Trong không gian bao la,
trước mn trùng sóng bể, nhân vật trữ tình “em” bâng khuâng nghĩ về anh, nghĩ về
em và nghĩ về cuộc đời, về tình yêu. “Em nghĩ” tức là em đã lo lắng, đã thao thức, đã
trăn trở về tình yêu của mình.
b.Tình yêu vốn hồn nhiên, nhưng đầy bất ngờ, đầy bí ẩn, khơng thể nào hiểu hết,
khơng thể nào cắt nghĩa đầy đủ (Khổ 4):
“ Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng khơng biết nữa
Khi nào ta yêu nhau”


Tâm trạng của người con gái đang yêu luôn suy tư về sự huyền diệu, bí ẩn của
tình u nên “em” đã đặt ra nhiều câu hỏi và tự tìm câu trả lời. Xuân Quỳnh đã dựa
vào quy luật của tự nhiên để truy tìm cội nguồn của tình yêu. Nhưng tình u cũng
giống như sóng biển, như gió trời khơng thể hiểu hết được. Điểm khởi đầu của sóng
cũng giống như điểm khởi đầu bí ẩn của tình u. Câu thơ vang lên với chút bối rối,
đắm say, với cả ngọt ngào và nũng nịu “Em cũng không biết nữa – Khi nào ta yêu
nhau”. Lời thú nhận nhỏ nhẹ, thành thực ấy chứa đựng niềm hạnh phúc yêu và được
u. Đó là cách cắt nghĩa tình u rất trực cảm, chân thành và đầy nữ tính của Xuân
Quỳnh.
*Sơ kết: Hình tượng “sóng” song hành với hình tượng “em” gợi sự liên tưởng phong
phú, mang đậm tính triết lí. Kết cấu trùng điệp vừa gợi nhịp điệu của sóng vừa gợi
nhịp điệu tình yêu dạt dào. Lời thơ giản dị, tha thiết, dịu dàng đầy nữ tính và giàu cảm
xúc. Hai khổ thơ trên thể hiện tâm trạng người con gái khi yêu thường trăn trở đi tìm
cội nguồn của tình u, nhưng khơng có lời giải đáp, vì tình u khơng tn theo quy
luật nào của lí trí.
3.Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, sự thủy chung và niềm tin trong tình yêu ( Khổ 5, khổ
6 và khổ 7 ):
Khơng tìm được ngọn nguồn, ngun nhân của tình yêu, “em” tìm về để vừa trăn
trở, vừa say sưa với những cung bậc tình u mn thuở. Đó là nỗi nhớ, sự thủy
chung và niềm tin trong tình yêu. Những khổ thơ tiếp theo đã diễn tả thật sâu sắc và
tinh tế trong tình yêu của trái tim người con gái. Ở đó có sự đam mê, khao khát, nhưng
đẹp nhất là sự dâng hiến, vẻ đẹp thánh thiện của người con gái đang u.
a. Tình u ln gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách ( Khổ 5):
“ Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước

Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức”
Tình u thường đồng hành với nỗi nhớ, yêu cuồng nhiệt thì nhớ cũng nát tan đất trời,
nỗi nhớ là thước đo chiều sâu của tình yêu. Điều này từ xa xưa đã được thể hiện trong
ca dao:
“ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Sóng ln vận động như tình yêu, gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên.
Cũng như người con gái khi yêu luôn da diết nhớ nhung, nỗi nhớ trong tình yêu được
Xuân Quỳnh diễn tả thật mãnh liệt qua hình tượng con sóng nhớ bờ.
Trong nhịp điệu của sóng ẩn chứa cả nỗi nhớ nhung da diết. Nỗi nhớ bờ của sóng
ln thiết tha, khắc khoải. Dù ở “dưới lòng sâu” hay “trên mặt nước”, dù “ngày” hay


“đêm”, sóng vẫn chỉ thương nhớ bờ. Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi khơng gian và
thời gian. Phép đối và giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt đã diễn tả một nỗi nhớ da
diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dạt dào như sóng biển
triền miên. Nhân vật trữ tình “em” nhờ con sóng nói hộ nỗi nhớ triền miên (ngày,
đêm), nhớ da diết (không ngủ được), không chỉ thể hiện ở bề ngồi mà cịn chìm sâu
trong trăn trở, nhớ quay quắt, khắc khoải trong lịng. Nhưng sự hóa thân của sóng
dường như chưa đủ để diễn tả nỗi nhớ da diết trong tình yêu, tác giả đã trực tiếp bộc lộ
cảm xúc:
“ Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
Em nhớ anh như sóng nhớ bờ, nhưng chân thành hơn, sâu sắc hơn. Sóng nhớ bờ
mãnh liệt, tha thiết, cịn em nhớ anh say đắm hơn bội phần: “Sóng nhớ bờ” nên
“khơng ngủ được”, cịn “em nhớ anh” đến “trong mơ còn thức”. Câu thơ mới lạ diễn
tả nỗi nhớ chống ngợp cõi lịng, khơng chỉ trong ý thức, mà còn thấm sâu vào trong

tiềm thức. Em nhớ anh đến “cả trong mơ còn thức” là cách diễn đạt độc đáo về nỗi
nhớ bằng lối nói cường điệu, có vẻ phi lí, nhưng lại rất hợp lí với trái tim tràn ngập
yêu thương. Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp đã góp phần tạo nên nhịp điệu nồng
nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt, da diết, cháy bỏng của
người phụ nữ trong tình u. Qua đó, tác giả bày tỏ một tình yêu cuồng nhiệt không
chỉ tồn tại ở dạng ý thức, mà đã ăn sâu vào tiềm thức.
b. Tình yêu gắn liền với sự thủy chung, sắt son ( Khổ 6 ):
“ Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”
Điệp từ “dẫu” và cụm từ chỉ sự đối lập về không gian, địa điểm “xuôi – ngược”,
“phương Bắc – phương Nam” nhằm chỉ độ dài cách trở, sự thay đổi của cuộc đời.
Nhưng đã u thì người con gái ln thủy chung, bởi cây kim la bàn trong trái tim em
luôn quay về “phương anh”. Vậy tình yêu sẽ chiến thắng tất cả sự trở ngại của đời
thường nếu đó là một tình yêu chân thành và thủy chung.
Khi yêu, em khơng chỉ nhớ anh mà cịn “nghĩ về anh” và “hướng về anh”. Bởi sau
nỗi nhớ là niềm tin và lịng thủy chung. Đó cũng là thuộc tính và bản chất của tình
yêu. Bằng biện pháp điệp, kết hợp với hình ảnh đối lập, nhà thơ khẳng định sự chung
thủy trong tình yêu: Mặc dù phải trải qua nhiều thử thách, em vẫn yêu thương, hướng
về anh với sự thủy chung son sắt. Qua đó, ta thấy tình u của người con gái vừa tha
thiết, mãnh liệt vừa trong sáng, thủy chung. Tình u chiếm cả trái tim, khối óc, là
máu thịt, là lẽ sống, là mục đích, là nơi đến của cuộc đời.
c. Tình yêu gắn liền với niềm tin, sự tin tưởng trong tình yêu là bến bờ hạnh
phúc ( Khổ 7 ):
“ Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó


Con nào chẳng tới bờ

Dù mn vời cách trở”
Cách nói “chẳng nào…dù” nhằm khẳng định, sóng dù to hay nhỏ cũng sẽ đến bờ.
Mượn hình ảnh thể hiện quy luật tất yếu của tự nhiên, Xuân Quỳnh thể hiện niềm tin
của mình về một tình yêu trọn vẹn, hạnh phúc trong tương lai. Sóng tới bờ dù cách
trở, tình u là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian nan, thử thách của cuộc đời để
đến bến bờ hạnh phúc. Xuân Quỳnh bộc lộ cái tôi của một con người ln có niềm tin
mãnh liệt vào tình u.
*Sơ kết: Hình tượng “sóng” song hành cùng hình tượng “em” gợi sự liên tưởng
phong phú, mang đậm tính triết lí. Kết cấu trùng điệp vừa gợi nhịp điệu của sóng vừa
gợi nhịp điệu của tình yêu dạt dào. Lời thơ giản dị, tha thiết, dịu dàng, đầy nữ tính và
giàu cảm xúc. Đoạn thơ thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, sự thủy chung và niềm tin tưởng
trong tình u. Qua đó, tác giả đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn vừa truyền thống, vừa hiện
đại của người phụ nữ trong tình yêu: nồng nàn, dịu dàng, đắm say, cháy bỏng, chân
thành, thủy chung…Đây là đoạn thơ trung tâm, cũng là đoạn thơ hay nhất trong bài
thơ và tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
4.Khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng ( Khổ 8 và khổ 9):
Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và
thấm thía trước sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy thời gian của quy luật tự
nhiên.
a. Ý thức về thời gian, đi liền với niềm lo âu và khao khát nắm lấy hạnh phúc
trong hiện tại ( Khổ 8 ) :
“ Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
Câu một, câu hai song hành đối xứng với câu ba, câu bốn làm cho giọng thơ tha thiết,
ngọt ngào. Quan hệ chính phụ “tuy…vẫn”, “dẫu…vẫn” làm cho ý thơ được khẳng
định mạnh mẽ. Tác giả khẳng định, thời gian và tình yêu thì vĩnh hằng mà đời người
tuy dài nhưng cũng có giới hạn “Cuộc đời tuy dài thế. Năm tháng vẫn đi qua”. Với trái
tim nhạy cảm, Xuân Quỳnh hiểu rằng: tình yêu dầu đẹp đến đâu, cũng khơng thốt

khỏi quy luật của thời gian, nên hãy sống hết mình cho tình yêu để nó vĩnh hằng.
Bốn câu thơ nói về một quy luật: cuộc sống tuy dài, tuy rộng, nhưng thời gian
không ngừng trôi, nên đời người hữu hạn và mỗi người phải ý thức được sự hữu hạn
của mình. Thế nhưng tình yêu có thể vượt qua sự hữu hạn để đi đến sự vĩnh hằng.
b. Khao khát được sống hết mình cho tình yêu ( Khổ 9 ) :
“ Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu


Để ngàn năm còn vỗ”
Câu hỏi “làm sao” gợi lên một ước mơ cháy bỏng của người con gái khi yêu.
Người con gái khi yêu muốn tan ra “thành trăm con sóng nhỏ” để hiến dâng cả cuộc
đời cho một tình u đích thực “giữa biển lớn tình u”, để vĩnh hằng tình u của
mình “ngàn năm cịn vỗ”. Đối diện với cái vô biên, vĩnh hằng, em ao ước hóa thân
thành sóng, giữa biển lớn tình u mn đời. Đó là khát vọng tình u nồng nàn,
mãnh liệt như ở bài thơ “Tự hát” Xuân Quỳnh viết:
“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai cũng có
Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời khơng cịn nữa
Nhưng biết u anh cả khi chết đi rồi”
Chính vì cuộc đời con người ngắn ngủi, trước sự vĩnh hằng của vũ trụ, nên Xuân
Quỳnh khao khát được sẻ chia, hịa nhập vào cuộc đời. Đó là khao khát sống hết mình
trong biển lớn tình u, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình u mn thuở. Sóng là
hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu, cũng như tình yêu là khát vọng mn đời của con
người. Nhân vật trữ tình “em’ muốn hiến dâng cuộc đời cho một tình u đích thực.
*Sơ kết: Hình tượng “sóng” là một ẩn dụ độc đáo, chỉ tâm hồn người phụ nữ đang
u. Hình tượng “sóng” song hành với hình tượng “em” gợi sự liên tưởng phong phú,
mang đậm tính triết lí. Kết cấu trùng điệp vừa gợi nhịp điệu của sóng vừa gợi nhịp
điệu tình yêu dạt dào. Lời thơ giản dị, tha thiết, dịu dàng, đầy nữ tính và giàu cảm xúc.

Mượn hình ảnh sóng để nói và suy nghĩ về tình u, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng được
sống hết mình trong tình u, muốn hóa thân vĩnh hằng thành tình u mn thuở.
Qua đó, tác giả thể hiện vẻ đẹp tâm hồn vừa truyền thống, vừa hiện đại của người phụ
nữ trong tình u, với khát vọng đầy tính nhân văn.
III.TỔNG KẾT:
Sóng được viết theo thể thơ năm chữ nhưng ngắt khổ không đều nhau, nhịp thơ đa
dạng và linh hoạt, nhờ thế mà bài thơ có những nét hồn nhiên. Tuy vậy, giọng điệu
chủ đạo của bài thơ là giọng điệu tha thiết, chân thành, có ít nhiều sự phấp phỏng, lo
âu. Bài thơ là nhịp đập trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng của Xuân
Quỳnh. Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ ca
Việt Nam hiện đại nói chung. Việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ khơng mới,
nhưng những tâm sự về tình u, cùng cách khai thác sức chứa ẩn dụ này lại có những
nét thực sự mới mẻ. Xuân Quỳnh quả thực đã tìm được một hình tượng thơ đẹp, để
giải bày tình yêu dịu dàng, mãnh liệt, gần gũi, riêng tư, mà rộng mở, phóng khống
của người phụ nữ. Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp
giữa “sóng” và “em”. Bài thơ diễn tả tình u của người con gái thiết tha, nồng nàn,
chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ
đó, ta thấy được tình u là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con
người.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×