Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường tiểu học Xuân La (tiểu luận 15 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.67 KB, 16 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
GD-ĐT
KPCĐ
THCS
THPT
UBND

Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giáo dục-Đào tạo
Kinh phí Cơng đồn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân


LỜI NĨI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thị trường lao động, tiền lương là luôn một trong những yếu tố rất quan
trọng để thể hiện mức thù lao mà doanh nghiệp trả người lao động. Trong trường học,
tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà nhà trường trả cho cán bộ giáo viên tương
ứng với thời gian chất lượng và trình độ giảng dạy mà họ đã cống hiến. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngồi ra người lao động cịn được hương
một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…Tổ chức sử dụng lao động


hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh tốn tiền
lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và
các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian và chất lượng lao động, từ đó nâng cao trình độ giảng dạy, có lợi cho nhà trường.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
đề tài: "Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trường tiểu học Xuân La”
đã được lựa chọn để làm tiểu luận này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu thực trạng Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Trường tiểu học Xn La, từ đó hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn
thực tế hơn về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phản ánh thực tế Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trường
tiểu học Xuân La
- Đề ra nhận xét chung và đề xuất biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch
tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trường tiểu học Xuân La
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trường tiểu học Xuân La
Phạm vi nghiên cứ là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trường tiểu học Xuân La
Phương pháp nghiên cứu: tiếp xúc trực tiếp, điều tra để tìm hiểu về kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Trường tiểu học Xuân La
4. Kết cấu đề tài
Bài tiểu luận bao gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại trường tiểu học
- Chương 2: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trường tiểu học Xuân La

- Chương 3: Các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế toán tại Trường tiểu học
Xuân La


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái niệm, bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trường học
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà trường
phải trả cán bộ giáo viên theo thời gian, khối lượng công việc mà người giáo viên đã
cống hiến cho nhà trường.
Bản chất tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện
hành của nhà nước. Tiền lương chính là nhõn tố thúc đẩy trình độ giảng dạy, khuyến
khích tinh thần hăng hái giảng dạy.
Đối với trường học tiền lương là một yếu tố của chi phí giảng dạy, cịn đối với
người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách
khác tiền lương là động lực là cuộc sống.
1.2. Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của trường học
và cán bộ viên chức.
* Chế độ tiền lương cấp bậc
Là chế độ tiền lương áp dụng cho giáo viên tiền lương cấp bậc được xây dựng
dựa trên số lượng và chất lượng giảng dạy. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc
nhằm mục đích xác định chất lượng lao động so sánh chất lượng lao động trong các
ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều
kiện làm việc nặng nhọc có hại cho sức khỏe với điều kiện làm việc bình thường. Chế
độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các ngành

nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình qn trong việc trả lương
thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do nhà nước ban hành, trường học dựa vào đó để vận dụng vào
thực tế theo đặc điểm giảng dạy của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng với những lao động tạo ra sản phẩm
trực tiếp còn với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên
văn phũng… thỡ áp dụng chế độ lương chức vụ.
* Chế độ lương theo chức vụ:
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do nhà nước ban hành.
Trong bản lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1
nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với
bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương


bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này là tích số của hệ số phức tạp với hệ số
điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tớnh tiền lương trong trường học phụ thuộc
vào trình độ giảng dạy. Bản thân nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ
không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay, hình thức tiền lương chủ yếu chỉ được áp dụng trong các trường học là
tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại trường mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riờng nên hầu hết các
trường đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Căn cứ vào quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Công văn số
2159/BHXH-BT, các khoản bảo hiểm trích theo lương và tỷ lệ trích được quy định như

sau:
Các khoản
theo lương

trích Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử Tỷ lệ trích vào lương
Tổng
dụng lao động
của người lao động

BHXH

17%

8%

25%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

BHTN

1%

1%


2%

BHTNLĐ-BNN

0,5%

Tổng

21,5%

Kinh phí cơng đồn 2%

0,5%
10,5%

32%
2%

Như vậy, doanh nghiệp sẽ sẽ phải trích tổng cộng 21,5% trong quỹ tiền lương
vào quỹ bảo hiểm và trích 2% vào quỹ cơng đồn. Người lao động phải trích tổng
cộng 10,5% vào quỹ bảo hiểm và khơng phải trích vào quỹ cơng đồn.
1.2.3. Các hình thức trả lương
* Hình thức tiền lương theo thời gian
Trong trường hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên
làm văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế theo ngành nghề và trình độ giảng dạy, nghiệp vụ kỹ thuật
chuyên mơn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù trường mà áp dụng bậc

lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều


thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương,
tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang
lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho giáo viên lam công tác giảng dạy.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và phục
cấp theo lương.
+ Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngành và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày = Mức lương tháng/ Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hưởng lương theo kết quả giảng dạy.
Mức lương giờ = Mức lương ngày/ Số giờ làm việc trong ngày
* Hình thức tiền lương theo kết quả giảng dạy:
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo kết quả
giảng dạy việc tính trả lương cho người lao động theo số lương và chất lượng cơng
việc giảng dạy đã hồnh thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá tiền lương * Số sản phẩm đã hồn thành
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người
lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá tiền lương
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở cát
bộ phận giảng dạy, họ không trực tiếp giảng dạy nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến kết
quả giảng dạy trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp nếu người lao động cịn được thưởng trong giảng dạy.Hình thức tiền

lương theo sản phẩm có thưởng này ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say
làm việc lao động tăng cao, có lợi cho trường cũng như đời sống của công nhân viên
được cải thiện
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
cũn cú một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức
cao. Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động duy trì cường độ
lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời quy định theo đơn đặt hàng theo hợp
đồng… Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng khơng tránh khỏi nhược điểm là làm
tăng khoản mục chi phí của trường, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn
thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khõu khú nhất để
đảm bảo tính động bộ cho việc giảng dạy.


1.3. Ghi sổ kế toán
Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan
trích dẫn ghi sổ chi tiết của đơn vị.
Sổ chi tiết của đơn vị hoạt động dùng để tập hợp kịp thời các khoản chi đã sử
dụng cho công tác nghiệp vụ chuyên môn và bộ máy hoạt động của đơn vị theo nguồn
kinh phí và đảm bảo cho từng loại, khoản, nhóm, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà
nước quản lý, tổng hợp sử lý tình hình kinh phí và số liệu cho việc lập báo cáo các sổ
ghi chi tiết và đề nghị quyết toán.


2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN LA
2.1. Giới thiệu về trường tiểu học
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Trường Tiểu học Xuân La được thành lập từ năm 2002 theo quyết chủ tịch
UBND Phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
Tồn trường hiện có 29 phịng học, được trang bị 100 % bảng chống lóa. Bàn

ghế học sinh 370 bộ 2 chỗ ngồi đúng quy cách, bàn ghế giáo viên có 31 bộ. Phịng làm
việc có phòng làm việc của ban giám hiệu, thư viện, phòng văn thư. Trong những năm
qua, nhà trường luôn quan tâm tu sửa cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan, tạo môi
trường sư phạm Xanh – Sạch – Đẹp.
Về cơ cấu tổ chức nhà trường gồm ban giám hiệu, 5 tổ chun mơn và 01 tổ
văn phịng với tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 47 người. Trong đó trình độ đại
học: 27; Cao đẳng: 14; Trung cấp: 5, lao động phổ thông: 01 người.
Về mục tiêu đào tạo:
- Xây dựng nhà trường thành một đơn vị giáo dục chất lượng cao phù hợp với
tinh thần số 07 của Sở Giáo dục về việc phát triển giáo dục trình độ chất lượng cao.
- Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, ý chí vươn
lên và khả năng thích ứng cao.
- Trang bị kiến thức cơ bản theo tiêu chuẩn kiến thức của Bộ GD-ĐT, đảm bảo
đạt điểm cao trong các kì thi học sinh giỏi, thi vào lớp 6 THCS, thi đỗ vào lớp 6 các
trường THCS Chuyên và THCS chất lượng cao của Tỉnh/Thành.
2.1.2. Phương thức hoạt động
* Hoạt động dạy và học:
- Thực hiện phương pháp giáo dục và dạy học tiên tiến với sự hỗ trợ tối ưu của
trang thiết bị hiện đại. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và đào tạo phù hợp
với mơ hình đào tạo chất lượng cao; Bố trí sắp xếp thời khóa biểu hợp lý đảm bảo thời
lượng cho các buổi học, tiết học tự chọn, nâng cao, ngoại khoá chuyên đề
- Tổ chức học bán trú hai buổi với chương trình tăng cường nâng cao, với sự
quản lý kỉ luật nghiêm túc, nề nếp, quy củ.
- Tổ chức học theo phòng học bộ mơn, học trên mạng; mở rộng các hình thức
dạy và học đối với các trường trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị phịng thí nghiệm, thực
hành.
- Liên kết với các trường THCS, THPT trong và ngoài tỉnh, Trung tâm ngoại
ngữ, …để mời giáo viên tham gia giảng dạy các chuyên đề, các Câu lạc bộ.



- Liên kết với một số trường ở các nước có nền giáo dục phát triển như
Singapore, Anh quốc, Austraylia…để tổ chức liên hoan trại hè cho học sinh tham quan
hội nhập, du học có học bổng…
- Tổ chức Câu lạc bộ năng khiếu cho học sinh (Văn hóa, nghệ thuật, thể thao…)
Tổ chức các buổi hội thảo, cimena, các cuộc thi olympic… phục vụ cho công tác dạy
và học.
* Hoạt động giáo dục toàn diện:
- Thực hiện các Kế hoạch
- Chương trình theo hướng dẫn của nhiệm vụ năm học các ngày kỉ niệm, ngày
lễ lớn trong năm, sinh hoạt chủ đề…
- Tăng cường các hoạt động Đoàn – Đội – Câu lạc bộ năng khiếu, Câu lạc bộ
Văn, Thể, Mỹ theo sở thích
- Tăng cường các hoạt động giao lưu bằng nhiều hình thức như: Thi đấu thể
thao, biểu diễn văn nghệ, thi vẽ tranh, thi hùng biện, thi học sinh thanh lịch…với các
trường bạn, các trường trong khu vực và quốc tế
- Tăng cường hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
các tổ chức xã hội, giao lưu các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Liên kết với Trung tâm tư vấn để kịp thời tư vấn về tâm lý, tình cảm cho giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh.
2.1.3. tình hình lao động
100% giáo viên tốt nghiệp Đại học trong đó hơn 30% có trình độ Thạc sĩ, một
nhà giáo ưu tú. Là những giáo viên giỏi, chiễn sĩ thi đua được tuyển chọn từ những
trường THCS có uy tín của TỉnhThành, có năng lực chun mơn vững vàng, có kinh
nghiệm ơn thi học sinh giỏi, du học quốc tế; phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với
nghề, có phong cách ứng xử thân thiện với học sinh và phụ huynh học sinh. Ngồi ra,
trường cịn mời đội ngũ giáo viên người nước ngồi có kinh nghiệm giảng dạy, thân
thiện với học sinh.
Như đã trình bày ở trên với quy trình và quy mơ giảng dạy của Trường Tiểu học

Xuân La số 1 năng lực của cán bộ trong trường đóng vai trị hết sức quan trọng. Hơn
nữa do đặc thù là kết quả tư vấn nếu kết quả khơng có chất lượng cao nó sẽ mang lại
hậu quả vô cùng năng nề về cả một giai đoạn sau. Nhận thức được vấn đề đó trường
khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chú cao đối với người giảng dạy, có hình thức trả
lương cũng như quản lý rất phù hợp đã đạt được kết quả cao trong giảng dạy.
2.2. Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trường
Tiểu học Xuân La
2.2.1. Hạch toán số lượng thời gian và thời gian sử dụng cán bộ
Cuối tháng kế toán căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ phép,
thời gian nghỉ không lương… của cán bộ giáo viên nhà trường được phản ánh trên
bảng chấm cơng để tính lương và trừ bảo hiểm.


Mức lương =
phải trả trong
tháng

Mức
x
lương tối
thiểu

Số
lương

+

Hệ số các
loại
phụ x

cấp

Số
ngày
làm
việc
thực tế

22

Ưu đãi
Nghề nghiệp

= 35%

Mức lương x
tối thiểu

Hệ
số +
lương

Phụ cấp
chức vụ

BHXH

= 5%

Mức lương x

tối thiểu

Hệ
số +
lương

Phụ cấp
chức vụ

BHYT

= 1%

Mức lương x
tối thiểu

Hệ
số +
lương

Phụ cấp
chức vụ

Kế toán căn cứ vào giấy rút dự toán để lập phiếu thu. Căn cứ vào bảng thanh toán
lương kế toán lập phiếu chi tiền mặt.
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh tốn tiền cơng và các khoản khoản khác với người
lao động tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế tốn sử dụng tài
khoản 334 và tài khoản 338.
Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ

theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ…) và tính tốn
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương
phải trả và các tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được thực hiện phân bổ tiền
lương và trích BHXH (mẫu số 01/BPB). Phản ánh các khoản trích theo lương, kế tốn
sử dụng tài khoản. Để phản ánh các khoản trích thoe lương kế tốn sử dụng tài khoản
334, 335, 338.2, 338.3, 338.4, 338
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán phân loại tiền lương
và lập chứng từ phân bổ tiền lương vào các tài khoản ghi nhận chi phí: 627, 642,
241.2, 431.1
2.2.3. Phương pháp kế toán
* Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương


Quỹ tiền lương là toàn bộ các khoản tiền lương của trường trả cho tất cả giáo
viên thuộc trường quản lý.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
giáo viên trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người giáo viên trong thời
gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương, các khoản phụ cấp thường
xuyên.
Quỹ tiền lương của nhà trường bao gồm 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong
thời gian họ hoàn thành cơng việc chớnh đó được giao đó là tiền lương cấp bậc và
khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền lương khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương mà nhà trường phải trả cho giáo viên trong thời
gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định chế độ
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: đi họp, học,
nghỉ phép, thời gian tập quân sự, nghĩa vụ quân sự.
Các loại tiền lương trong nhà trường là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao
động tiền lương có tính ổn định thường xuyên, còn tiền lương thường chỉ là phần thêm

phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả giảng dạy.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động có làm việc tại trường từ 1 năm trở lờn có đóng
góp vào kết quả giảng dạy.
Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào
hiệu quả đóng góp của người lao động qua chất lượng công việc thời gian làm việc tại
trường nhiều hơn thì được hưởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng) tiền
thưởng trong trường học.
*Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
+ Quỹ BHXH: là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức…
Nguồn hình thành quỹ: quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ
22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương. Nộp 6% trên tổng
quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp trừ vào thu nhập của họ.
Những khoản trợ cấp thực tế cho các cán bộ tại nhà trường trong các trường hợp
bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản được tính tốn dựa trên cơ sở mức lương ngày
của họ thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH khi người lao động được nghỉ hưởng
BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.


+ Quỹ BHYT: là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp trong hoạt động khám chữa bệnh.
- Nguồn hình thành quỹ: các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ như sau:
- 45% trên tổng thu nhập tạm tính của người lao động trong đó (1.5% do người
lao động nộp trừ vào thu nhập của họ, 3% do trường chịu tính vào tính chất giảng dạy).

Mục đích sử dụng quỹ: quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho người lao động qua mạng lưới y tế những người có tham gia nộp BHYT khi
ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán qua chế độ BHYT mà họ đã
nộp.
+ Kinh phí cơng đồn: là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương phải
trả cho người cán bộ và nhà trường.
Mục đích sử dụng quỹ: 50% KPCĐ thu được nộp lên cấp trên còn 50% để lại chi
tiêu hoạt động cơng đồn tại trường.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ được sử dụng cho những người tham gia đóng
góp quỹ.
Nguồn hình thành quỹ: 2% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động
trong đó 1% do người lao động trực tiếp nộp trừ vào lương của họ, 1% do nhà trường
chịu.
* Hạch toán lao động và thời gian sử dụng lao động
Mục đích của hạch tốn lao động và thời gian lao động trong trường ngoài việc
giúp cho cơng tác quản lý lao động cịn là đảm bảo tính lương chớnh xác cho từng giáo
viên. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm: hạch toán số lượng giảng dạy, thời
gian giảng dạy và chất lượng giảng dạy.
Hạch toán số lượng lao động: để quản lý về mặt số lượng nhà trường sử dụng sổ
sách theo dõi cán bộ của nhà trường thường do giáo viên quản lý. Số này hạch toán về
mặt số lượng từng loại cán bộ theo nghề nghiệp cơng việc và trình độ giảng dạy của
giáo viên. Phịng lao động có thể lập sổ chung cho toàn trường và lập riêng cho từng
bộ phận để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện cho trường.
Hạch toán thời gian lao động: thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với tồn cơng nhân viên ở từng bộ phân trong trường. Chứng từ sử dụng ở
đây là bảng chấm cơng đề ghi thời gian giảng dạy và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ
trực tiếp kịp thời cho việc sử lý tình hình huy động sử dụng thời gian để công nhân
viên tham gia giảng dạy.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, từng nhóm, do tổ trưởng hoặc

trưởng cỏc phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm cơng được làm bằng cơ
sở để tính lương đối với bộ phận cán bộ hưởng lương theo thời gian.
Hạch tốn kết quả lao động: mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết
quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng của từng người hay từng tổ,
nhóm lao động. Để hạch tốn kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy


theo loại hình và đặc điểm giảng dạy của từng trường. Các chứng từ này là “phiếu xác
nhận kết quả, cơng việc hồn thành”, “bảng ghi trình độ cá nhân, bảng kê khối lượng
cơng việc hồn thành”.
Chứng từ hạch tốn kết quả cán bộ do người lập ký, cán bộ trong tổ xác nhận,
lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động
hưởng theo kết quả giảng dạy.
Tóm lại hạch tốn lao động vừa để quản lý việc huy động sử dụng lao động. Vì
vậy hạch tốn lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tớnh đỳng tớnh
đủ lương cho công nhân viên trong trường.
2.2.4. Chứng từ sử dụng
Theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính, Thơng tư liên
tịch số 119-2004-TTNT-BTC-TLĐLVN ngày 8/12/2004 Bộ Tài chính- TLĐLVN. Quy
định về chính từ kế tốn lao động tiền lương kế toán lao động tiền lương kế tốn sử
dụng cá chứng từ sau:
-Bảng chấm cơng số 01-LĐ-TL
-Bảng thanh toán lương số 02-LĐ-ĐL
-Phiếu chi BHXH số 03-LĐ-ĐL
-Bảng thanh toán BHXH số 04-LĐ-ĐL
-Bảng thanh toán tiền lương số 05-LĐ-ĐL
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành số 06-LĐ-ĐL
-Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước trong các trường học
có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
-Phiếu làm thêm, giờ số 076-LĐ-ĐL

-Hợp đồng giao khoản số 08-LĐ-ĐL
-Biên bảng điều tra tai nạn lao động số 09-LĐ-ĐL


3. Một số giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Trường Tiểu học Xuân La
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trường Tiểu học Xuân La
3.1.1. Nhận xét chung về cơng tác kế tốn tiền lương của trường
Trong mỗi một trường tư nhân, liên doanh hay thuộc ngân sách Nhà nước thì bộ
phận kế tốn là một bộ phận khơng thể thiếu. Hệ thống sổ sách của trường tương đối
hoàn chỉnh, kế tốn đã sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với cán bộ công
nhân viên trong trường đặc biệt ở phịng kế tốn được bố trí rất khoa học, hợp lý và
được phân công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng nên công việc không bị chồng
chéo cùng với đội ngị cán bộ đều có trình độ nên đã đóng góp một phần khơng nhỏ
vào quá trình phát triển kinh doanh của trường.
3.1.2. Nhận xét về cơng tác kế tốn lao động tiền lương trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tại trường
Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài
sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.
Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng về tiền lương là
giai đoạn gắn liền với lợi Ých kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương
pháp hạch tốn chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động vfa tổ chức
kinh tế. Trong trường việc trả lương công bằng luôn luôn được đặt lên hàng đầu, trả
lương phải hợp lý với tình hình giảng dạy của trường.
Để cơng tác kế tốn tiền lương các khoản trích theo lương của người lao động
thực sự phát huy được vai trị của nó và là những cơng cụ hữu hiệu của cơng tác quản
lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các
nhà quản lý, nhà trường phải khơng ngừng nghiên cứu các chế độ chính của Nhà nước
về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào trường mình một

cách khoa học và hợp lý, phù hợp với tình hình giảng dạy của trường đồng thời phải
luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương.
Thường xuyên kiểm tra xem xét để rót ra những hình thức và phương pháp trả lương
một cách khoa học, công bằng với người lao động để làm sao đồng lương phải thực sự
là thước đo giá trị lao động.
Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động trường phải có lực lượng lao động
với một cơ cấu hợp lý, trình độ giảng dạy phải được qua đào tạo, có sức khoẻ và bố trí
lao động phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành kế
hoạch đồng thời trường phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao
thu nhập cho trường. Ngoài ra trường phải khơng ngừng nâng cao hồn thiện trang
thiết bị TSCĐ của trường để phát huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho
trường và cải thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được
hưởng.


Trong trường ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao
động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng, thu nhập từ các quỹ BHXH, khi ốm
đau, tai nạn, thai sản mất sức…
Trường đã sử dụng qũy KPCĐ tại trường rất hợp lý. Bộ máy quản lý của trường
rất quan tâm đến tình hình giảng dạy cũng như cuộc sống của cơng nhân viên. Chính
điều này đã làm cho CNV trong trường cảm thấy yên tâm về cơng việc cũng như
trường mà mình đã chọn để cống hiến sức lao động của mình sao cho đúng đắn.
3.2. Ưu điểm
Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã
làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với trường cùng với điều hành của ban
lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phịng kế tốn ln đảm bảo cơng bằng
hợp lý chính xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy trường
đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày càng được đảm bảo và nâng cao.
3.3. Nhược điểm
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của

các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH… đơi
khi cũng chưa thật chính xác, chưa thập hợp lý. Do vậy trường cần phải đưa ra chính
sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế tốn hoạt động có hiệu quả hơn,
chính xác hơn.
3.4. Một số giải pháp để hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương tại
Trường Tiểu học Xn La
Để cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của trường thực
sự phát huy hết vai trò của nó là cơng cụ hữu hiệu quả cơng tác quản lý, để từ đó nâng
cao mức sống cho người lao động và để trường ngày một phát triển thì trường Tiểu
Học Xn La nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng phải khơng ngừng nghiên cứu để
hồn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của trường để quản lý tốt lao động và
nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả
lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra.
Để đáp ứng kịp thời thơng tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh
doanh của trường, xin đề nghị ban giám đốc và phịng kế tốn quản lý tốt các hình
thức trả lương hơn nữa.
- Do trường áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của
cơng nhân viên vẫn chưa thiết thực.
- Ngồi việc trả lương theo thời gian trường nên áp dụng thêm hình thức trả
lương theo trình độ, có như vậy thì việc tính tốn lương của cơng nhân viên sẽ thực tế
hơn.
- Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận giảng dạy nên áp dụng hình thức trả
lương theo trình độ, vì có như vậy cơng nhân viên mới tích cực tham gia,việc giảng


dạy của trường tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực
hơn đối với năng lực của từng người.




×