Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÀI TẬP TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (CÓ LỜI GIẢI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.68 KB, 29 trang )

BÀI TẬP TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (CĨ LỜI GIẢI)
Cơng ty cổ phần Hịa Phát:
Dây truyền sản xuất cũ:
• Ngun giá là 480 triệu đồng
• Thời gian sử dụng đăng kí là 8 năm
• Đã khấu hao hết 3 năm
• Có thể bán ngay trên thị trường với giá 250 triệu đồng
Dây truyền mới:
• Nguyên giá sẽ là 400 triệu đồng
• Thời gian sử dụng là 5 năm
• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 20%. Doanh nghiệp đăng ký khấu
hao cho TSCĐ trong doanh nghiệp theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Xác định vốn đầu tư thuần của dự án?
Giải
- Giá trị còn lại của dây chuyền cũ khi bán:
Nguyên giá – (Nguyên giá/ thời gian sử dụng) x số năm khấu hao
= 480 – (480/8×3) = 300 triệu đồng.
- Doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trên phần lỗ 50 triệu đồng
 Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn: 50×20% = 10 triệu đồng.
→ Vốn đầu tư thuần của dự án:
Nguyên giá dây chuyền mới – Giá bán dây chuyền cũ – Thuế thu nhập DN được miễn
= 400 – 250 – 10 = 140 triệu đồng.
Công ty cổ phần Sông Hàn chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X có kế hoạch kinh
doanh như sau:
- Doanh thu thuần: Nếu nền kinh tế suy thoái là 1.550 triệu đồng/năm; Nếu nền kinh tế
tăng trưởng bình thường là 3.500 triệu đồng và nếu nền kinh tế tăng trưởng nhanh là
4.550 triệu đồng.
- Chi phí: Chi phí cố định là 620 triệu đồng. Tổng chi phí biến đổi là 65% doanh thu
thuần.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn là 2.000 triệu đồng. Nếu là


nhà quản trị tài chính của cơng ty, bạn sẽ định hướng huy động vốn cho công ty như thế
nào trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh? Biết rằng, lãi suất vay vốn là 12%/năm.
Giải
1


- Doanh thu thuần: 4.550 triệu đồng.
- Tổng chi phí biến đổi: 65% doanh thu thuần
= 65% x 4.550= 2.957,5 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động
= Chi phí cố định + Tổng chi phí biến đổi
= 620 + 2.957,5 = 3.577,5 triệu đồng.
- EBIT = Doanh thu thuần – Tổng chi phí hoạt động = 4.550 – 3.577,5 = 972,5 triệu đồng.
Ebit là tên viết tắt của từ Earnings Before Interest and Tax nghĩa là thu nhập trước lãi vay và
thuế
- Tổng vốn kinh doanh: 2.000 triệu đồng.
- ROAE = 972,5/2.000 = 48,625% > 12%.
ROA (viết tắt của Return on Assets) – gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản, là một chỉ số thể hiện
tương quan giữa mức sinh lợi của một cơng ty so với chính tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết
hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
→ Công ty nên sử dụng phương án tài trợ bằng nợ.
Cơng ty cổ phần Bêta có cơ cấu vốn hiện nay là 25% vốn cổ phần thường, 10% vốn cổ
phần ưu đãi, 65% vốn vay với các chi phí sử dụng vốn như sau:
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là 13,4%/năm.
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là 10,3%/năm.
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 16%/năm.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình qn WACC của cơng ty?
Giải
WACC

= vốn thường
= 25%×13,4%
12,7%/năm.

+ vốn cổ phần ưu đãi
+ 10%×10,3%

+ vốn vay
+ 65%×16% x (1-20%) =

Dòng tiền của một dự án đầu tư dài hạn như sau: (ĐVT: Triệu đồng)

2


Với lãi suất r1 = 15%/năm và r2 = 20%/năm
thì tỉ suất doanh lợi nội bộ của dự án là bao nhiêu?
Giải
- Theo qui ước: Vốn đầu tư ban đầu dù phát sinh ở thời điểm nào trong năm đều quy về thời
điểm đầu năm, còn dòng tiền vào và ra khác của dự án quy ước phát sinh ở thời điểm cuối năm.
Do vậy, 2 khoản đầu tư 200 triệu và 100 triệu đồng sẽ phát sinh ở thời điểm đầu năm thứ nhất
và đầu năm thứ 2, còn dòng thu nhập bao gồm 250 triệu; 200 triệu và 100 triệu sẽ phát sinh ở
cuối năm thứ 3, cuối năm thứ 4 và cuối năm thứ 5.
→ Dòng tiền được mô phỏng như sau:

- Chọn r1 = 15% → NPV1 = 250(1+15%)-3+200(1+15%)-4+100(1+15%)-5 – [200+100(1+15%)1
] = 41,49 triệu đồng.
- Chọn r2 = 20% → NPV2 = 250(1+20%)-3+200(1+20%)-4+100(1+20%)-5 – [200+100(1+20%)1
] = - 2,019 triệu đồng.


→ IRR = 15%+(20%-15%). 0,9536 = 19,768%.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là một tỉ lệ lợi nhuận được sử dụng trong lập ngân sách vốn để
đo lường và so sánh các lợi nhuận đầu tư. Nó cũng được gọi là tỷ lệ hồn vốn dịng tiền chiết
khấu (DCFROR) hoặc tỷ lệ hoàn vốn (ROR)

3


Tính giá trị hiện tại của dịng tiền có:
+ các khoản tiền phát sinh cuối mỗi nửa năm là 320 triệu đồng
+ trong thời kì 7 năm
+ với lãi suất 6%/năm
+ ghép lãi nửa năm một lần
Giải
- Vì các khoản tiền phát sinh vào cuối mỗi nửa năm là 320 triệu
 01 năm có 02 kỳ tính lãi
Trong 7 năm sẽ có 7 x 2 = 14 kỳ tính lãi (do ghép lãi nửa năm một lần)
 Số kỳ tính lãi là n=14
- Lãi suất của một kì tính lãi r = 6%/2 = 3%/kì.
- PV = 320×[1-(1+3%)-14]/3% = 3614,74 triệu đồng.
Giá trị hiện tại (PV – Present Value) & giá trị tương lai (FV – Future Value) của dòng tiền là
những khái niệm đơn giản của toán học về giá trị thời gian của tiền tệ để xác định giá trị và lợi
suất của một khoản đầu tư. Dựa vào đó nhà đầu tư có thể định giá và so sánh các khoản đầu tư
và phân bổ tài chính.
FV = PV (1+i) n

Với n là số kỳ tính lãi.

PV = FV / (1+i) n
Công ty Thịnh Phát chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có

tổng nhu cầu vốn kinh doanh là 3.500 triệu đồng. Năm tới công ty dự
kiến có khả năng tiêu thụ 100.000 sản phẩm với giá bán dự kiến là
55.000 đồng/sản phẩm, chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là
34.000 đồng, tổng chi phí cố định trong năm là 420 triệu đồng (không
bao gồm lãi vay). Với các dữ kiện trên, hãy tính mức độ tác động của
địn bẩy hoạt động (DOL) tại mức sản lượng tiêu thụ Q = 170.000 sản
phẩm?
Giải
QBE = 420/(0,055- 0,034) = 20.000 sản phẩm

DOL = 170.000/(170.000 – 20.000) = 1,133

Phân tích điểm hịa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa định phí,
biến phí, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó
doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hồ vốn, doanh
nghiệp khơng có lãi và cũng khơng bị lỗ. Nếu gọi P: giá bán đơn vị sản
4


phẩm Q: số lượng sản phẩm (sản lượng) sản xuất và tiêu thụ V: chi phí
biến đổi của mỗi đơn vị sản phẩm F: chi phí cố định QBE: sản lượng hòa
vốn kinh tế (BE – break even) Điểm hòa vốn xuất hiện khi tổng doanh
thu bằng tổng chi phí và EBIT = 0. Khi đó, ta có:

Cơng ty cổ phần XYZ hiện có 100.000 cổ phiếu thường đang lưu hành.
Ngồi ra, cơng ty cịn vay dài hạn ngân hàng với lãi vay phải trả hàng
năm là 195 triệu đồng. Hiện công ty đang cân nhắc dự án đầu tư thêm
một số thiết bị mới. Dự tính có 2 phương án tài trợ vốn như sau:
- Phương án 1: Toàn bộ giá trị thiết bị đầu tư mới được tài trợ bằng phát
hành thêm cổ phiếu thường, theo đó cơng ty sẽ phát hành thêm 40.000

cổ phiếu thường.
- Phương án 2: Tài trợ toàn bộ vốn cho dự án bằng vay ngân hàng, theo
đó số lãi vay phải trả thêm hàng năm là 260 triệu đồng.
Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp = 20% thì điểm cân bằng
EBITI của dự án là:
Giải
- Phương án tài trợ thứ 1:
Tổng số lượng cổ phiếu: 100.000 + 40.000 = 140.000 cổ phiếu
→ EPS1 = [(EBITI-195)(1-20%)]/140.000.
- Phương án tài trợ thứ 2:
Tổng lãi vay: 195 + 260 = 455 triệu đồng
→ EPS2 = [(EBITI-455)(1-20%)]/100.000.
Đặt EPS1 = EPS2 → EBITI = 1.105 triệu đồng.
Tính giá trị tương lai tại thời điểm cuối năm thứ 6 của dòng tiền đều bao gồm các khoản
tiền phát sinh cuối mỗi kì là 270 triệu đồng trong thời kì 6 năm với lãi suất 7,5%/năm ở 4
năm đầu và 8%/năm ở các năm cịn lại?
Giải
FV = 270×{[(1+7,5%)4-1]/7,5%}×(1+8%)2+270×[(1+8%)2-1]/8% = 1970,24 triệu đồng.

5


Công ty cổ phần Delta đang dự kiến thực hiện một dự án đầu tư thời hạn 5 năm, trong đó
đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) là 2.000 triệu đồng. Sau 5 năm, giá trị thanh lí dự tính là
20 triệu đồng. Xác định giá trị thanh lí thuần của dự án. Biết rằng, TSCĐ khấu hao theo
phương pháp đường thẳng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Gỉai
Giá thị thanh lí thuần TSCĐ = 20×(1-20%) = 16 triệu đồng.
Cơng ty Anh Hịa chun sản xuất kinh doanh loại sản phẩm Z có tổng nhu cầu vốn kinh
doanh là 2.000 triệu đồng, trong đó vốn vay là 800 triệu đồng với lãi suất 14%/năm. Năm

tới công ty dự kiến có khả năng tiêu thụ 100.000 sản phẩm với giá bán dự kiến là 45.000
đồng/sản phẩm, chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là 20.000 đồng, tổng chi phí cố
định trong năm là 500 triệu đồng (không bao gồm lãi vay). Với các dữ kiện trên, hãy tính
mức độ tác động của địn bẩy tổng hợp (DTL) tại mức sản lượng tiêu thụ Q = 120.000 sản
phẩm?
Giải
- I = 800×14% = 112 triệu đồng.
- DTL = 120.000 (45.000 – 20.000)/[120.000(45.000 – 20.000) – 500.000.000 – 112.000.000 =
1,256.
Một cơng ty cổ phần có kết cấu vốn tối ưu là 45% vốn vay và 55% vốn góp. Cơng ty có
một số tài liệu sau: Tổng doanh thu trong một năm là 4.800 triệu đồng, thực tế trong 1
đồng doanh thu chỉ có 0,25 đồng lợi nhuận trước thuế. Công ty dành 60% lợi nhuận sau
thuế để tái đầu tư. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Điểm gãy sử dụng lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư của công ty là:
Giải
- Lợi nhuận trước thuế = 4.800×0,25 = 1.200 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 1.200×0,8 = 960 triệu đồng.
- Lợi nhuận giữ lại: 960×0,6 = 576 triệu đồng.
- Giá trị điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư:
BPE = 576/55% = 1.047,27 triệu đồng.
Trong năm N, doanh nghiệp A có lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 820 triệu đồng. Tổng
chi phí tài chính là 100 triệu đồng, trong đó chi phí lãi vay là 70 triệu đồng. Tổng chi phí
bán hàng và quản lí doanh nghiệp là 5.500 triệu đồng, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ là
1.500 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng tài sản và tổng nợ
phải trả ở thời điểm đầu năm lần lượt là 2.900 triệu đồng; 2.200 triệu đồng, ở thời điểm
cuối năm là 3.200 triệu đồng; 2.500 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính tỉ suất lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp (ROA)?
Giải
- Lợi nhuận trước thuế = 820 – 70 = 750 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 750×0,8 = 600 triệu đồng.

- Tổng tài sản bình qn = (2.900+3.200)/2 = 3.050 triệu đồng.
6


→ Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = 600/3.050x100%= 19,7%.

7


Dự án đầu tư A có vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng, dự kiến sẽ kéo dài trong 3 năm.
Theo các tính tốn ban đầu dự án A sẽ mang lại các khoản thu nhập ròng lần lượt trong
các năm từ năm thứ nhất đến năm thứ ba là: 20 triệu đồng/50 triệu đồng/70 triệu đồng.
Xác định chỉ số sinh lời PI của dự án. Biết rằng, chi phí sử dụng vốn bình qn của dự án
là 10%.
Giải
- Hiện giá của dòng vào = 20(1+10%)-1+50(1+10%)-2+70(1+10%)-3 = 112,096 triệu đồng.
- Vốn dầu tư ban đầu: 100 triệu đồng.
→ PI = 112,096/100 = 1,12096.
Một dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư ban đầu là 12 triệu đồng. Lợi nhuận ròng và
khấu hao là: Năm thứ nhất: 1,7 triệu đồng; Năm thứ hai: 2,7 triệu đồng; Năm thứ ba: 2,4
triệu đồng; Năm thứ tư: 2,6 triệu đồng; Năm thứ năm: 2,8 triệu đồng. Thời gian hòan
vốn đầu tư khơng có chiết khấu của dự án là:
Giải

Đáp án đúng là: 4 năm và 11 tháng.
→ Kết luận: Thời gian hồn vốn khơng có chiết khấu của dự án là 4 năm và 11 tháng.
Một dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư ban đầu là 10 triệu đồng. Lợi nhuận ròng và
khấu hao là: Năm thứ nhất: 0,7 triệu đồng; Năm thứ hai: 2,2 triệu đồng; Năm thứ ba: 2,4
triệu đồng; Năm thứ tư: 2,6 triệu đồng; Năm thứ năm: 2,8 triệu đồng. Thời gian hòan
vốn đầu tư khơng có chiết khấu của dự án là:

Giải

8


→ Kết luận: Thời gian hồn vốn khơng có chiết khấu của dự án là 4 năm và 9 tháng.
Dự án đầu tư A có dịng tiền thuần từ năm thứ nhất đến năm thứ 4 dự kiến lần lượt như
sau: (ĐVT: Triệu đồng) (1000)/650/300/350/100
Yêu cầu: Hãy tính thời gian hồn vốn có chiết khấu của dự án? Biết rằng, chi phí sử dụng
vốn bình qn của dự án là 15%/năm. Dự án bỏ vốn đầu tư một lần, dòng tiền vào phát
sinh ngay từ năm thứ nhất.
Giải
Đáp án đúng là: 2 năm và 10,8 tháng.

9


ĐVT: Triệu đồng
→ Kết luận: Thời gian hồn vốn có chiết khấu của dự án là 2 năm và 10,8 tháng.
Dòng tiền của một dự án đầu tư dài hạn như sau: (ĐVT: Triệu đồng)

Với lãi suất tính tốn 10%/năm, thì hiện giá thuần của dự án là:
Giải
- Theo qui ước: Vốn đầu tư ban đầu dù phát sinh ở thời điểm nào trong năm đều quy về thời
điểm đầu năm, còn dòng tiền vào và ra khác của dự án quy ước phát sinh ở thời điểm cuối năm.
Do vậy, 2 khoản đầu tư 100 triệu và 50 triệu đồng sẽ phát sinh ở thời điểm đầu năm thứ nhất và
đầu năm thứ 2, còn dòng thu nhập bao gồm 250 triệu và 200 triệu sẽ phát sinh ở cuối năm thứ 3
và cuối năm thứ 4.
→ Dòng tiền được mô phỏng như sau:


- NPV = 250(1+10%)-3+200(1+10%)-4 – [100+50(1+10%)-1]= 178,98 triệu đồng.

10


Giả sử công ty cổ phần ABC phát hành cổ phiếu ưu đãi mệnh giá 100.000 đồng trả cổ tức
10%/năm, nhà đầu tư mong muốn lãi đầu tư là 20%/năm. Hãy định giá cổ phiếu?
Giải
V= (100.000×10%)/20% = 50.000 đồng/cổ phiếu.
Giả sử ơng John mua một trái phiếu khơng có thời gian đáo hạn, được hưởng lãi 150
bảng Anh một năm. Ông ta đòi hỏi lãi suất đầu tư là 15%/năm. Hãy định giá trái phiếu?
Giải
V = 150/15% = 1.000 bảng Anh/trái phiếu.
Chỉ tiêu “Vòng quay tài sản ngắn hạn” trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phản
ánh:
Đáp án đúng là: hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vì: Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu chia cho tài sản ngắn hạn bình qn. Nó cho biết
mỗi đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu “Tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn” trong phân tích tài chính doanh nghiệp,
phản ánh:
Đáp án đúng là: mức độ và xu hướng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu “Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản - ROA” trong phân phân tích tài
chính doanh nghiệp, phản ánh:
Đáp án đúng là: khả năng sinh lời rịng của tài sản.
Vì: Chỉ tiêu này được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản bình qn. Nó cho biết
mỗi đồng tài sản sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu “Vòng quay các khoản phải thu” trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phản
ánh:
Đáp án đúng là: mức độ nhanh chậm trong việc thu hồi nợ phải thu trong kì.
Chỉ tiêu “Vịng quay hàng tồn kho” trong phân tích tài chính doanh nghiệp, phản ánh:

Đáp án đúng là: khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kì.
Chỉ tiêu “Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu - ROE” trong phân phân tích tài
chính doanh nghiệp, phản ánh:
Đáp án đúng là: khả năng sinh lời của vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Vì: Chỉ tiêu này được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình qn. Nó cho
biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

11


Mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp được cụ thể hố KHƠNG
bao gồm chỉ tiêu nào sau đây?
Giải
Đáp án đúng là: Tối đa hóa lợi nhuận trước thuế.
Vì: Lợi tức nhận được của chủ sở hữu doanh nghiệp là từ lợi nhuận sau thuế chứ không phải
lợi nhuận trước thuế.
Một trái phiếu có mệnh giá là 20 triệu đồng, thời hạn 5 năm, được hưởng lãi cuối mỗi
năm là 2 triệu đồng. Nếu lãi suất thị trường là 8%, giá của trái phiếu sẽ:
Đáp án đúng là: lớn hơn mệnh giá.
Vì:
- Lãi suất trái phiếu = 2/20 = 10%
- Lãi suất thị trường = 8% < lãi suất trái phiếu → Theo phân tích sự biến động giá trái phiếu,
khi lãi suất thị trường < lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ lớn hơn mệnh giá của nó.
Cơng ty Vĩnh Thiện có giá bán sản phẩm theo phương thức trả ngay là 60 triệu đồng/sản
phẩm. Để tăng lượng tiêu thụ cơng ty đồng thời thực hiện chính sách bán trả chậm. Công
ty đưa ra phương thức bán trả chậm như sau: Ngay sau khi nhận hàng, khách hàng phải
trả ngay 20 triệu đồng. Số còn lại sẽ trả dần đều trong thời gian 12 tháng, mỗi tháng trả
một lần vào cuối tháng. Nếu lãi suất chiết khấu là 1%/tháng, giá bán trả chậm của sản
phẩm là:
Giải

Đáp án đúng là: 62,65 triệu đồng.
Vì: Số tiền trả đều trong vịng 12 tháng với lãi suất 1%/tháng là:
a = 40/[(1-(1+1%)-12)/1%] = 3,554 triệu đồng.
Như vậy, giá bán trả chậm của sản phẩm là:
3,554×12+20 = 62,65 triệu đồng.
Một nhà đầu tư có 100 triệu đồng, dự định sẽ cho vay trong vòng 3 năm, lãi suất
10%/năm, tiền lãi được trả vào cuối mỗi quý. Khi đến hạn, số tiền lãi mà ông này được
hưởng là bao nhiêu nếu tiền lãi được trả theo phương pháp lãi đơn?
Giải
Đáp án đúng là: 30 triệu đồng.
Vì:
- Tiền lãi được trả vào cuối mỗi quý → Số kì tính lãi n = 4×3 = 12 q.
- Lãi suất của một kì tính lãi r = 10%/4 = 2,5%/q
- SI = 100×2,5%×12 = 30 triệu đồng.
Theo quy định, cơng ty cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đơng?
Đáp án đúng là: 03
Vì: Theo Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Cổ đơng có thể là tổ
12


chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa”.

Hiện nay, ở Việt Nam theo quy định, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được tổ chức
dưới hình thức nào sau đây?
Đáp án đúng là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cơng ty Hịa Phát có kết cấu vốn tối ưu là 45% vốn vay và 55% vốn góp. Cơng ty có một
số tài liệu sau: Tổng doanh thu trong một năm là 4.500 triệu đồng, thực tế trong 1 đồng
doanh thu chỉ có 0,25 đồng lợi nhuận trước thuế. Công ty dành 50% lợi nhuận sau thuế
để tái đầu tư. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Điểm gãy sử dụng lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư của công ty là:

Giải
Đáp án đúng là: 818,18 triệu đồng.
Vì:
- Lợi nhuận trước thuế = 4.500×0,25 = 1.125 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 1.125×0,8 = 900 triệu đồng.
- Lợi nhuận giữ lại: 900×0,5 = 450 triệu đồng.
- Giá trị điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư:
BPE = 450/55% = 818,18 triệu đồng.
Trong năm N, một doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 1.800 triệu đồng.
Tổng chi phí tài chính là 200 triệu đồng, trong đó chi phí lãi vay là 150 triệu đồng. Tổng
chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là 6.500 triệu đồng, trong đó chi phí khấu hao
TSCĐ là 1.500 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng tài sản ở
thời điểm đầu năm là 1.900 triệu đồng, ở thời điểm cuối năm là 2.100 triệu đồng. Với các
dữ kiện trên hãy tính tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp
(ROA)?
Giải
- Lợi nhuận trước thuế = 1.800 – 150 = 1.650 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 1.650×0,8 = 1.320 triệu đồng.
- Tổng tài sản bình quân = (1.900+2.100)/2 = 2.000 triệu đồng.
→ Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = 1.320/2.000x100% = 66%
Khi NPV của dự án bằng 0, thì đây là:
Giải
Đáp án đúng là: dự án có thể được chấp thuận hay loại bỏ tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể và
sự cần thiết của dự án.
Vì: Với dự án có NPV = 0 tức là dự án chưa có giá trị tăng thêm do đầu tư đưa lại song nếu đối
với doanh nghiệp dự án này là cần thiết thì doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện dự án.
Giả sử hiện tại là ngày 01/01/N, ơng A tích lũy được một khoản tiền là 300 triệu đồng và
ông ta quyết định gửi số tiền này vào ngân hàng hưởng lãi suất tiết kiệm 8%/năm. Hỏi số
13



dư của ông A vào ngày 01/01/N+5, nếu ngân hàng tính ghép lãi vào vốn gốc theo quý?
Giải
- Do ngân hàng ghép lãi hàng q nên số kì tính lãi n = 4×5 = 20 quý; lãi suất của một kì tính
lãi r = 8%/4 = 2%/q.
- FV = 300×(1+2%)20 = 445,78 triệu đồng.
Giả sử hiện tại là ngày 01/01/N, ông A tích lũy được một khoản tiền là 300 triệu đồng và
ông ta quyết định gửi số tiền này vào ngân hàng hưởng lãi suất tiết kiệm 8%/năm. Hỏi số
dư của ông A vào ngày 01/01/N+5, nếu ngân hàng tính ghép lãi vào vốn gốc theo kì hạn
hàng năm?
Giải
Đáp án đúng là: 440,79 triệu đồng.
Vì: FV = 300×(1+8%)5 = 440,79triệu đồng.
Hiện nay vốn kinh doanh của công ty Hưng Thịnh được tài trợ từ nguồn vốn vay và vốn
cổ phần thường với cơ cấu vốn mục tiêu là 50%/50%.
Công ty đang xem xét một dự án đầu tư trong năm tới.
Để thực hiện đầu tư, Hưng Thịnh có khả năng huy động các nguồn tài trợ với chi phí sử
dụng vốn như sau:
- Vay không giới hạn với chi phí sử dụng vốn vay sau thuế là 8,8%/năm.
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong năm là 500 triệu đồng với chi phí sử dụng vốn là
12,53%/năm.
- Huy động vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu thường mới với chi phí sử dụng vốn là
13,31%/năm.
Yêu cầu: Tính WACC theo điểm gãy trước và sau khi công ty tài trợ tăng vốn bằng
phương thức phát hành thêm cổ phiếu thường mới?
Giải
- Giá trị điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư:
BPE = 500/50% = 1.000 triệu đồng
→ Từ đồng vốn thứ nhất đến 1.000 triệu đồng
WACC1 = 50%×8,8%+50%×12,53% = 10,665%.

→ Từ lớn hơn 1.000 triệu đồng
WACC2 = 50%×8,8%+50%×13,31% = 11,055%.
Cơng ty cổ phần COLOR chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm A, có kế hoạch kinh doanh như
sau:
- Doanh thu thuần 1.550 triệu đồng/năm
- Chi phí hoạt động, trong đó: Chi phí cố định là 620 triệu đồng, tổng chi phí biến đổi là 60%
doanh thu thuần. Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn kinh doanh là
2.000 triệu đồng, dự kiến tài trợ 50% bằng vốn cổ phần phổ thơng, 50% bằng vốn vay, theo đó sẽ
phát hành 100.000 cổ phiếu phổ thông và vay 1.000 triệu đồng với lãi suất là 12%. Nếu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, chỉ tiêu EPS trong trường hợp này sẽ là:
Giải
- Chi phí biến đổi: 1.550×60% = 930 triệu đồng
- Tổng chi phí hoạt động của cơng ty:
14


930 + 620 = 1.550 triệu đồng
- EBIT = 1.550 – 1.550 = 0 triệu đồng.
- Lãi vay = 1.000×12% = 120 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế = 0-120 = -120 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = -96 triệu đồng.
- EPS = -96/100.000 = -0,00096 triệu đồng/cổ phiếu..
Công ty cổ phần VINAMEX chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X, có kế hoạch kinh doanh
như sau:
- Doanh thu thuần 4.550 triệu đồng/năm
- Chi phí hoạt động, trong đó: Chi phí cố định là 620 triệu đồng, tổng chi phí biến đổi là 60%
doanh thu thuần. Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn kinh doanh là
2.000 triệu đồng, dự kiến tài trợ 50% bằng vốn cổ phần phổ thông, 50% bằng vốn vay, theo đó sẽ
phát hành 100.000 cổ phiếu phổ thơng và vay 1.000 triệu đồng với lãi suất là 12%. Nếu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, chỉ tiêu EPS trong trường hợp này sẽ là:

Giải
- Chi phí biến đổi: 4.550×60% = 2.730 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 620 + 2.730 = 3.350 triệu đồng.
- EBIT = 4.550 – 3.350 = 1.200 triệu đồng.
- Lãi vay: 1.000×12% = 120 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế = 1.200 – 120 = 1.080 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 1.080×0,8 = 864 triệu đồng.
- EPS = 864/100.000 = 0,00864 triệu đồng/cổ phiếu.
Công ty cổ phần VINAMEX chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X, có kế hoạch kinh
doanh như sau:
- Doanh thu thuần 3.500 triệu đồng/năm
- Chi phí hoạt động, trong đó: Chi phí cố định là 620 triệu đồng, tổng chi phí biến đổi là 60%
doanh thu thuần. Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn kinh doanh là
2.000 triệu đồng, dự kiến tài trợ 50% bằng vốn cổ phần phổ thơng, 50% bằng vốn vay, theo đó sẽ
phát hành 100.000 cổ phiếu phổ thông và vay 1.000 triệu đồng với lãi suất là 12%. Nếu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, chỉ tiêu EPS trong trường hợp này sẽ là:

Giải
Đáp án đúng là: 0,00528 triệu đồng/cổ phiếu.
Vì:
- Chi phí biến đổi: 3.500×60% = 2.100 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 620 + 2.100 = 2.720 triệu đồng.
- EBIT = 3.500 – 2.720 = 780 triệu đồng.
- Lãi vay: 1.000×12% = 120 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế = 780 – 120 = 660 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 660×0,8 = 528 triệu đồng.
15


- EPS = 528/100.000 = 0,00528 triệu đồng/cổ phiếu.

Công ty cổ phần VINAMEX chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X, có kế hoạch kinh
doanh như sau:
- Doanh thu thuần 3.500 triệu đồng/năm
- Chi phí hoạt động, trong đó: Chi phí cố định là 620 triệu đồng, tổng chi phí biến đổi là
60% doanh thu thuần. Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn kinh
doanh là 2.000 triệu đồng, dự kiến tài trợ 100% bằng vốn cổ phần thường, theo đó sẽ
phát hành 200.000 cổ phiếu phổ thông. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
20%, chỉ tiêu EPS trong trường hợp này sẽ là:
Giải
Đáp án đúng là: 0,00312 triệu đồng/cổ phiếu..
Vì:
- Chi phí biến đổi: 3.500×60% = 2.100 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 620 + 2.100 = 2.720 triệu đồng.
- EBIT = 3.500 – 2.720 = 780 triệu đồng.
- Lãi vay = 0 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế = 780 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 780×0,8 = 624 triệu đồng.
- EPS = 624/200.000 = 0,00312 triệu đồng/cổ phiếu.
Trong năm N, doanh nghiệp A có tổng tài sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu năm lần lượt là
2.900 triệu đồng; 2.200 triệu đồng, ở thời điểm cuối năm là 3.200 triệu đồng; 2.500 triệu đồng. Với
các dữ kiện trên hãy tính khả năng thanh tốn tổng quát năm N của doanh nghiệp?
Giải
- Tổng tài sản cuối năm N là: 3200 triệu đồng.
- Tổng nợ phải trả cuối năm N là: 2.500 triệu đồng.
→ Khả năng thanh toán tổng quát năm N của doanh nghiệp: 3.200/2.500 = 1,28.
Công ty cổ phần Sông Hồng chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X, có kế hoạch kinh doanh
như sau:
- Doanh thu thuần 3.500 triệu đồng/năm
- Chi phí hoạt động, trong đó: Chi phí cố định là 1.250 triệu đồng, tổng chi phí biến đổi là 65%
doanh thu thuần. Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn kinh doanh là

3.000 triệu đồng, dự kiến tài trợ 100% bằng vốn cổ phần thường, theo đó sẽ phát hành 300.000
cổ phiếu phổ thơng. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, chỉ tiêu EPS trong
trường hợp này sẽ là:
Giải

- Chi phí biến đổi: 3.500×65% = 2.275 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 1.250 + 2.275 = 3.525 triệu đồng.
16


- EBIT = 3.500 – 3.525 = -25 triệu đồng.
- Lãi vay: 0 triệu đồng.
- Lợi nhuận trước thuế = -25 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = -25×80% = -20 triệu đồng.
- EPS = - 20/300.000.
= -0,0000667 triệu đồng/cổ phiếu.
Một cơng ty cổ phần có kết cấu vốn tối ưu là 60% vốn vay và 40% vốn góp. Cơng ty có một số tài
liệu sau: Tổng doanh thu trong một năm là 5.500 triệu đồng, thực tế trong 1 đồng doanh thu chỉ
có 0,45 đồng lợi nhuận trước thuế. Công ty dành 40% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư của
công ty là:

Giải
- Lợi nhuận trước thuế = 5.500×0,45 = 2.475 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 2.475×0,8 = 1.980 triệu đồng.
- Lợi nhuận giữ lại: 1.980×0,4 = 792 triệu đồng.
- Giá trị điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư: BPE = 792/40% = 1.980 triệu đồng.
Trong năm N, doanh nghiệp A có tổng tài sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu năm
lần lượt là 2.900 triệu đồng; 2.200 triệu đồng, ở thời điểm cuối năm là 3.200 triệu đồng;
2.500 triệu đồng. Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp năm N lần lượt là:
Giải
- Hệ số nợ = 2.500/3.200 = 0,78125.
- Hệ số vốn chủ sở hữu = 1-0,78125 = 0,21875.
- Vốn chủ sở hữu cuối năm N: 3.200 – 2.500 = 700 triệu đồng
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: 2.500/700 = 3,571.
Trong năm N, một doanh nghiệp có doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 8.000 triệu
đồng, doanh thu hoạt động tài chính là 300 triệu đồng. Tổng chi phí tài chính là 200 triệu đồng,
trong đó chi phí lãi vay là 150 triệu đồng. Tổng chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là 6.500
triệu đồng, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ là 1.500 triệu đồng. Tổng thu nhập khác là 150 triệu
đồng, tổng chi phí khác là 100 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng tài
sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu năm lần lượt là 1.900 triệu đồng; 1.200 triệu đồng, ở thời
điểm cuối năm là 2.100 triệu đồng; 1.400 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính khả năng thanh
tốn tổng qt của tài sản năm N?
Giải
- Tổng tài sản cuối năm N là: 2.100 triệu đồng.
- Tổng nợ phải trả cuối năm N là: 1.400 triệu đồng.
→ Khả năng thanh toán tổng quát năm N của doanh nghiệp: 2.100/1.400 = 1,5.
Trong năm N, một doanh nghiệp có doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 8.000 triệu
đồng, doanh thu hoạt động tài chính là 300 triệu đồng. Tổng chi phí tài chính là 200 triệu đồng,
trong đó chi phí lãi vay là 150 triệu đồng. Tổng chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là 6.500
triệu đồng, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ là 1.500 triệu đồng. Tổng thu nhập khác là 150 triệu
đồng, tổng chi phí khác là 100 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng
tài sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu năm lần lượt là 1.900 triệu đồng; 1.200 triệu đồng, ở
thời điểm cuối năm là 2.100 triệu đồng; 1.400 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính tỉ suất
sinh lời kinh tế của tài sản?

Giải
17



- Doanh thu = 8.000 + 300 = 8.300 triệu đồng.
- Thu nhập khác: 150 triệu đồng.
- Chi phí hoạt động (không bao gồm lãi vay) = 50 + 6.500 + 100 = 6.650 triệu đồng.
- EBIT = (8.300 + 150) – 6.650 = 1.800 triệu đồng.
- Tổng tài sản bình quân: (1.900+2.100)/2 = 2.000 triệu đồng.
→ Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản: 1.800/2.000 = 0,9.
Trong năm N, một doanh nghiệp có doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 8.000 triệu
đồng, doanh thu hoạt động tài chính là 300 triệu đồng. Tổng chi phí tài chính là 200 triệu đồng,
trong đó chi phí lãi vay là 150 triệu đồng. Tổng chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là 6.500
triệu đồng, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ là 1.500 triệu đồng. Tổng thu nhập khác là 150 triệu
đồng, tổng chi phí khác là 100 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng
tài sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu năm lần lượt là 1.900 triệu đồng; 1.200 triệu đồng, ở
thời điểm cuối năm là 2.100 triệu đồng; 1.400 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính hệ số khả
năng thanh tốn lãi vay của doanh nghiệp?

Giải
- Doanh thu = 8.000 + 300 = 8.300 triệu đồng.
- Thu nhập khác: 150 triệu đồng.
- Chi phí hoạt động (khơng bao gồm lãi vay) = 50 + 6.500 + 100 = 6.650 triệu đồng.
- EBIT = (8.300 + 150) – 6.650 = 1.800 triệu đồng.
- Số lãi vay phải trả: 150 triệu đồng.
→ Khả năng thanh toán lãi vay: 1.800/150 = 12.

18


Trong năm N, một doanh nghiệp có doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là
8.000 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính là 300 triệu đồng, tổng thu nhập khác là
150 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu?

Biết rằng: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay năm N của doanh nghiệp là 1.800 triệu đồng. Chi phí lãi vay phải trả năm N là 150
triệu đồng.
Giải
Lợi nhuận trước thuế: 1800 – 150 = 1.650 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế = 1.650×0,8 = 1.320 triệu đồng.
- Tổng doanh thu = 8.000+300 = 8.300 triệu đồng.
→ Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = 1.320/8. 300 x100% = 15,9%.
Một người gửi tiết kiệm vào ngân hàng số tiền là 50 triệu đồng, kì hạn gửi 1 năm với lãi
suất 8%/năm. Sau 3 năm người đó mới rút tiền (cả gốc và lãi). Hỏi sau 3 năm người đó
nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Giải
CI = 50×[(1+8%)3-1] = 12,9856 triệu đồng.
Công ty cổ phần Sông Hồng chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm X có kế hoạch kinh
doanh như sau:
- Doanh thu thuần là 2.500 triệu đồng.
- Chi phí: Chi phí cố định là 600 triệu đồng. Tổng chi phí biến đổi là 70% doanh thu
thuần.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Để thực hiện kế hoạch trên, công ty dự kiến tổng nhu cầu vốn là 3.000 triệu đồng. Tính
ROAE và cho biết cơng ty có nên tiếp tục gia tăng nợ để khuếch đại ROE không? Biết
rằng, lãi suất vay vốn là 15%/năm.
Giải
- Chi phí biến đổi: 2.500×70% = 1.750 triệu đồng.
- Tổng chi phí hoạt động: 600 + 1.750 = 2.350 triệu đồng.
- EBIT = 2.500 – 2.350 = 150 triệu đồng.
- Tổng vốn kinh doanh: 3.000 triệu đồng.
- ROAE = 150/3.000 = 5% < 15%.
→ Công ty không nên tiếp tục gia tăng nợ để khuếch đại ROE.
Một công ty cổ phần dự định phát hành cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá 10.000 đồng/cổ

phiếu để huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn đang thiếu hụt. Giá phát hành là 20.000
đồng/cổ phiếu, tỉ lệ chi phí phát hành ước tính là 10%. Tỉ lệ cổ tức của cổ phần ưu đãi là
15%/năm. Hãy tính chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi mà cơng ty phải chịu?
Giải
- Df = 10.000×15% = 1.500 đồng/cổ phiếu.
- Pnf = 20.000×(1-10%) = 18.000 đồng/cổ phiếu.
- rf = 1.500/18.000 = 8,33%/năm.

19


Ngân hàng đầu tư và phát triển phát hành trái phiếu có kì hạn, trả lãi trước, có thời hạn
5 năm và mệnh giá là 100.000 đồng. Hãy định giá trái phiếu trên? Biết rằng, lãi suất đòi
hỏi của nhà đầu tư là 15%/năm.
Giải
V = 100.000×(1+15%)-5 = 49.717,674 đồng/trái phiếu.
Theo quy định, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên?
Đáp án đúng là: 50
Một trái phiếu có mệnh giá là 20 triệu đồng, thời hạn 5 năm, được hưởng lãi cuối mỗi
năm là 2 triệu đồng. Nếu lãi suất thị trường là 12%, giá của trái phiếu sẽ:
Giải
- Lãi suất trái phiếu = 2/20 = 10%
- Lãi suất thị trường = 12% > Lãi suất trái phiếu → Theo phân tích sự biến động giá trái phiếu,
khi lãi suất thị trường > lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ nhỏ hơn mệnh giá của nó.
Để có được một khoản tiền là 100 triệu VND ở thời điểm 10 năm nữa, nhà đầu tư cần
phải có bao nhiêu tiền để gửi tiết kiệm trong vịng 10 năm đó, với lãi suất 3 năm đầu là
7%/năm, 3 năm tiếp theo là 6,5%/năm và các năm cịn lại là 6%/năm?
Giải
PV = 100×(1+6%)-4×(1+6,5%)-3×(1+7%)-3 = 53,527 triệu đồng.
Cơng ty cổ phần Bêta có cơ cấu vốn hiện nay là 25% vốn cổ phần thường, 10% vốn cổ

phần ưu đãi, 65% vốn vay với các chi phí sử dụng vốn như sau:
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là 13,4%/năm.
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là 10,3%/năm.
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 16%/năm.
Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình qn WACC của cơng ty? Biết rằng, thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Giải
WACC = 25%×13,4%+10%×10,3%+65%×16% (1-20%) = 12,7%/năm.
Có các thơng tin về một dự án đầu tư như sau:
- Đầu tư TSCĐ là 2.000 triệu đồng
- Nhu cầu đầu tư tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết dự tính bằng 25% doanh thu
thuần.
- Thời gian hoạt động của dự án là 5 năm.
Hãy xác định dòng tiền ra của dự án đầu tư? Biết rằng, doanh thu thuần do dự án trên
tạo ra hàng năm là 4.000 triệu đồng.
Giải
Dòng tiền ra của dự án = 2.000+4.000×25% = 3.000 triệu đồng.
Giả sử hiện tại là ngày 01/01/N, để có được số dư 400 triệu đồng vào ngày 01/01/N+3, bạn
phải gửi ngay bao nhiêu tiền vào ngân hàng? Biết rằng, lãi suất tiết kiệm ngân hàng công
bố là 6%, thực hiện ghép lãi vào gốc hàng năm.
Giải
PV = 400×(1+6%)-3 = 335,85 triệu đồng.
Trong năm N, một doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế là 1.320 triệu đồng. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tổng tài sản và tổng nợ phải trả ở thời điểm đầu
năm lần lượt là 1.900 triệu đồng; 1.200 triệu đồng, ở thời điểm cuối năm là 2.100 triệu
đồng; 1.400 triệu đồng. Với các dữ kiện trên hãy tính tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
20


chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp?

Giải
Tổng tài sản bình quân = (1.900+2.100)/2 = 2.000 triệu đồng.
- Tổng nợ phải trả bình quân = (1.200+1.400)/2 = 1.300 triệu đồng.
- Tổng vốn chủ sở hữu bình quân = 2.000 – 1.300 = 700 triệu đồng.
→ Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = 1.320/700x100% = 188,6%
Có các thông tin về một dự án đầu tư như sau:
- Đầu tư TSCĐ là 2.000 triệu đồng.
- Đầu tư TSNH thường xuyên cần thiết 1.000 triệu đồng.
- Thời gian hoạt động là 5 năm.
- Lợi nhuận hoạt động ròng EBIT (1-T) của dự án từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 lần lượt
là: 280/536/689,6/747,2/747,2 (triệu đồng)
- TCSĐ có thời gian sử dụng dự kiến là 5 năm với mức khấu hao từ năm thứ 1 đến năm
thứ 5 lần lượt là: 800/480/288/216/216 (triệu đồng). Giá trị thanh lí sau 5 năm dự tính là
15 triệu đồng.
- Tồn bộ vốn đầu tư TSNH thường xuyên cần thiết dự tính được thu hồi toàn bộ một lần
khi kết thúc dự án.
Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư từ năm thứ 1 đến năm thứ 5? Biết rằng: Thuế
suất thuế TNDN là 20%.
Giải
Đáp án đúng là: 1.080/1.016/977,6/963,2/1975,2 (triệu đồng).
- Thanh lí thuần TSCĐ khi kết thúc dự án: 15×0,8 = 12 triệu đồng (cuối năm thứ 5)
→ Dòng tiền vào của dự án:

21


Có các thơng tin về một dự án đầu tư như sau:
- Đầu tư TSCĐ là 2.000 triệu đồng.
- Đầu tư TSNH thường xuyên cần thiết 1.000 triệu đồng.
- Thời gian hoạt động là 5 năm.

- Lợi nhuận hoạt động ròng EBIT (1-T) của dự án từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 dự kiến
mỗi năm thu được 600 triệu đồng.
- TSCĐ có thời gian sử dụng dự kiến là 5 năm, được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng và có giá trị thanh lí dự tính là 15 triệu đồng.
- Toàn bộ vốn đầu tư TSNH thường xuyên cần thiết dự tính được thu hồi tồn bộ một lần
khi kết thúc dự án.
Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 theo quan điểm
tổng đầu tư TIPV? Biết rằng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Giải
Đáp án đúng là: 1.000/1.000/1.000/1.000/2.012 (triệu đồng).
Vì:
- Mức khấu hao TSCĐ hàng năm: M = 2.000/5 = 400 triệu đồng.
- Thanh lý thuần TSCĐ khi kết thúc dự án: 15×80% = 12 triệu đồng.
- Bảng xác định dòng tiền vào của dự án:

22


Nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của dự án Z có được từ các nguồn sau:
- Vốn tự có 500 triệu đồng, lãi suất kì vọng của chủ đầu tư là 16%/năm.
- Vay ngân hàng 500 triệu đồng, lãi suất 18%/năm.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Chi phí sử dụng vốn bình qn của dự án là:
Giải:
- Tổng vốn của công ty: 500 + 500 = 1.000 triệu đồng.
- Tỷ trọng vốn tự có: 500/1.000 = 0,5 hay 50%.
- Tỷ trọng vốn vay: 500/1.000 = 0,5 hay 50%.
- WACC = 50% ×18%×(1-20%)+ 50% ×16% = 15,2%/năm.

23



Cơng ty cổ phần Sơng Hồng có cơ cấu vốn hiện nay là: 55% vốn góp, 45% vốn vay.
- Mỗi cổ phần thường có mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu với tỉ lệ chi trả cổ tức hiện
hành là 15%/năm, mức tăng trưởng cổ tức là 8%/năm. Thị giá cổ phiếu thường của công
ty hiện nay là 35.000 đồng/cổ phiếu.
- Lãi suất vay vốn của cơng ty là 12%/năm.
Tính chi phí sử dụng vốn bình qn của cơng ty cổ phẩn nói trên? Biết rằng, thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Giải
- D0 = 10.000×15% = 1.500 đồng/cổ phiếu.
- D1 = 1.500 ×(1+8%) = 1.620 đồng/cổ phiếu.
- re = (1.620/35.000)+8% = 12,629%.
- rd = 12%(1-20%) = 9,6%.
→ WACC = 55%×12,629%+45%×9,6% = 11,266%/năm.
Hiện nay vốn kinh doanh của cơng ty An Thịnh được tài trợ từ nguồn vốn vay và vốn cổ
phần thường với cơ cấu vốn mục tiêu lần lượt là 60%/40%. Công ty đang xem xét một dự
án đầu tư trong năm tới. Để thực hiện đầu tư, An Thịnh có khả năng huy động các nguồn
tài trợ với chi phí sử dụng vốn như sau:
- Vay khơng giới hạn với chi phí sử dụng vốn vay sau thuế là 10,4%/năm.
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong năm là 900 triệu đồng với chi phí sử dụng vốn là
10,775%/năm.
- Huy động vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu thường mới với chi phí sử dụng vốn là
11,42%/năm.
Yêu cầu: Tính WACC theo điểm gãy trước và sau khi An Thịnh tài trợ tăng vốn bằng
phương thức phát hành thêm cổ phiếu phổ thông mới?
Giải
- Giá trị điểm gãy sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư: BPE = 900/40% = 2.250 triệu đồng.
→ Từ đồng vốn thứ nhất đến 2.250 triệu đồng
WACC1 = 60%×10,4%+40%×10,775% = 10,55%.

→ Từ lớn hơn 2.250 triệu đồng
WACC2 = 60%×10,4%+40%×11,42% = 10,808%.
Cơng ty dự tính sẽ phát hành thêm cổ phiếu mới để tài trợ vốn. Giá phát hành cổ phiếu
ra thị trường là 45.000 đồng/cổ phiếu (đã trừ đi chi phí phát hành). Hãy tính chi phí sử
dụng cổ phiếu mới phát hành cho công ty? Biết rằng:
- Mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu.
- Tỉ lệ trả cổ tức hiện hành là 15%.
- Mức tăng trưởng cổ tức hiện nay là 8,5%/năm.
Giải
- D0 = 10.000×15% = 1.500 đồng/cổ phiếu.
- D1 =1.500(1+8,5%) = 1.627,5 đồng/cổ phiếu.
- re = (1627,5/45.000)+8,5% = 12,12%/năm.

24


Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu có số vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu USD. Lợi nhuận
ròng và khấu hao thu được từ năm 1 đến năm 5 mỗi năm là 35,25 triệu USD. Thời gian
thu hồi vốn có chiết khấu của dự án với lãi suất chiết khấu 12% là:
Giải

→ Kết luận: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án là 3 năm và 8,2 tháng.
Một nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu VNM hiện đang trả cổ tức là 2.150 đồng/cổ phiếu.
Theo kì vọng chủ quan của nhà đầu tư này thì cổ phiếu VNM sẽ được chi trả cổ tức với
mức tăng trưởng 10%/năm trong vòng 3 năm tới, sau đó sẽ duy trì ở mức 8% trong dài
hạn. Với tỉ suất lợi nhuận yêu cầu re = 12%/năm. Bạn hãy cho biết giá của cổ phiếu trên?
Giải
D1 = 2.150×(1+10%) = 2.365 đồng/cổ phiếu.
D2 = 2.365×(1+10%) = 2.601,5 đồng/cổ phiếu.
D3 = 2.601,5×(1+10%) = 2.861,65 đồng/cổ phiếu.

D4 = 2.861,65×(1+8%) = 3.090,58 đồng/cổ phiếu.
V = 2.365(1+12%)-1+2.601,5(1+12%)-2+2.861,65(1+12%)-3+[3.090,58/(12%-8%)](1+12%)-3 =
61.217,72 đồng/cổ phiếu.

25


×