Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Ôn thi bổ túc kiến thức lý thuyết tài chính tiền tệ (thi cao học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.25 KB, 25 trang )

MƠN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LÝ THUYẾT
Câu 1. Trình bày các cơng cụ để thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương?
Trả lời:
* Để thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện chức năng và vai trị của mình, của ngân hàng Trung
ương sử dụng hàng loạt chức năng như:
1)
2)
3)
4)

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lãi suất tái chiết khấu
Nghiệp vụ thị trường mở
Tỷ giá hối đoái

Và các công cụ khác
(1) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
- Dự trữ bắt buộc:
+ Là phần tiền gửi của các ngân hàng trung gian ở Ngân hàng Trung ương
+ Là khoản tiền mà Ngân hàng trung gian phải đưa vào dự trữ theo luật định.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
 là tỷ lệ % trên lượng tiền gửi mà ngân hàng trung gian huy động được, phải để dưới dạng dự
trữ.
- Với việc tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
 Ngân hàng trung ương có thể hạn chế hoặc bành trướng khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có
khả năng cung ứng cho nền kinh tế.
* Mục đích của việc dự trữ bắt buộc:
- Duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của các Ngân hàng trung ương.
- Giới hạn khả năng cho vay của Ngân hàng trung ương
- Tạo sự lệ thuộc của Ngân hàng trung gian đối với Ngân hàng Trung ương.


* Ưu điểm:
- Tác động một cách đầy quyền lực và như nhau đến tất cả các ngân hàng.
- Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thì tác động rất lớn đối với khối tiền tệ.
* Nhược điểm:
- Khi Ngân hàng Trung ương muốn thay đổi cung tiền tệ ở biên độ nhỏ thì khó có thể thực hiện
được.
- Ảnh hưởng đến khả năng thu doanh lợi của Ngân hàng Trung ương.
- Nếu thay đổi thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì gây ra tình trạng không ổn định và việc
quản lý khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ khó khăn hơn.

Trang 1


(2) Lãi suất tái chiết khấu:
- Để can thiệp vào lãi suất thị trường, Ngân hàng Trung ương có thể gián tiếp can thiệp
thơng qua các chính sách:
+ Cơng bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn lãi suất thị trường.
+ Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trường mở để can thiệp
và điều hành lãi suất thị trường.
- Tái cấp vốn là một phương pháp:
 mà qua đó Ngân hàng Trung ương sẽ cung ứng tiền cho nền kinh tế
 thơng qua việc cấp tín dụng cho các Ngân hàng trung gian trên cơ sở nhân tái chiết khấu,
tái cầm cố các chứng từ có giá của Ngân hàng trung gian.
- Nếu Ngân hàng Trung ương muốn bành trướng khối tiền tệ
 Ngân hàng Trung ương sẽ khuyến khích các Ngân hàng trung gian trong việc đi vay
bằng cách hạ thấp lãi suất tái chiết khấu và những điều kiện tái chiết khấu cũng được dễ
dãi.
- Ngược lại, khi Ngân hàng Trung ương muốn giảm bớt cơ hội:
 làm tăng khối tiền tệ thì sẽ thực hiện nâng lãi suất tái chiết khấu

 thay đổi điều kiện tái chiết khấu theo hướng khó khăn hơn.
* Ưu điểm của cơng cụ tái chiết khấu:
- Gián tiếp làm thay đổi lãi suất.
- Giúp các Ngân hàng trung gian khai thông năng lực thanh toán.
- Các khoản cho vay của Ngân hàng Trung ương đều được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá.

* Nhược điểm:
- Có thể tạo cho các Ngân hàng trung gian tính ỷ lại.
- Ngân hàng Trung ương thụ động do việc vay hay không vay
 chủ động nằm ở Ngân hàng trung gian.

Trang 2


(3) Nghiệp vụ thị trường mở:
- Nghiệp vụ thị trường mở:
 là việc Ngân hàng Trung ương tham gia mua hoặc bán giấy tờ có giá ngắn hạn
 trên thị trường tiền tệ với các Ngân hàng trung gian
 nhằm điều hịa cung và cầu về giấy tờ có giá


gây ảnh hưởng đến khối dự trữ; từ đó, tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của
các ngân hàng này.

* Ưu điểm:
- Ngân hàng Trung ương có thể chủ động tiến hành mà không phải phụ thuộc vào nhu cầu
của Ngân hàng trung gian.
- Tương đối linh hoạt và chính xác, có thể được sử dụng ở bất kỳ mức độ nào.
(4) Tỷ giá hối đoái:
- Khi Ngân hàng Trung ương đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ:

 lập tức sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông
 dẫn đến giá trị ngoại tệ lên cao
 đồng bản tệ giảm giá trị
 làm cho tỷ giá được cải thiện.
- Ngược lại, khi Ngân hàng Trung ương đem ngoại tệ ra bán:
 làm giá trị ngoại tệ hạ thấp xuống
 giá trị đồng bản tệ tăng lên
 Kết quả của sự can thiệp này làm cho tiền lưu thông tăng hoặc giảm.
(5) Công cụ khác:
- Ấn định hạn mức tín dụng.
- Ấn định lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay của các ngân hàng.
- Thanh tra và kiểm soát hoạt động hệ thống ngân hàng.

Trang 3


Câu 2. Trình bày các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế. Chủ thể nào là quan
trọng nhất? Tại sao?
Trả lời:
* Các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế:
+ Ngân hàng trung ương
+ Ngân hàng trung gian
+ Kênh khác
(1) Ngân hàng Trung ương:
Cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông.
Việc phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương được thực hiện qua các kênh:






Kênh ngân sách Nhà nước:
Kênh trung gian
Kênh thị trường mở
Thị trường vàng, thị trường hối đoái

- Kênh ngân sách Nhà nước:
+ Ngân sách Nhà nước phải cân đối giữa tổng thu và tổng chi tài chính
 nhưng thực tế Ngân sách Nhà nước thường rơi vào một trong hai trạng thái:
o
o

ngân sách bội thu
hoặc ngân sách bội chi.

+ Khi Ngân sách Nhà nước bội thu:
 không ảnh hưởng đến hoặt động của Ngân hàng Trung ương
Nhưng khi Ngân sách Nhà nước bội chi:
 thì hoạt động của Ngân sách sẽ tác động đến chính sách tiền tệ.
 Chính phủ sẽ xử lý bằng cách:





Vay tiền của cơng chúng thơng qua việc phát hành trái phiếu chính phủ  không
ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Vay của nước ngồi: chính phủ vay của nước ngồi một lượng tiền vay dưới các
hình thức hàng hóa, vàng, ngoại tệ  ký quỹ ở Ngân hàng Trung ương để chuyển
đổi thành tiền mặt  Ngân hàng Trung ương phát hành thêm tiền.

Vay của Ngân hàng Trung ương khi Chính phủ vay của Ngân hàng Trung ương,
lượng tiền mặt lưu thông sẽ tăng lên thông qua chi tiêu Chính phủ.

Trang 4


- Kênh trung gian:
Thông qua quan hệ giữa Ngân hàng Trung ương với Ngân hàng trung gian
 Ngân hàng Trung ương cấp tín dụng cho các Ngân hàng thương mại
 chủ yếu dưới 2 hình thức:
+ Chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
+ Cho vay có bảo đảm bằng các giấy tự có giá, hồ sơ tín dụng.
Cả 2 trường hợp trên, Ngân hàng Trung ương đều thực hiện việc phát hành tiền tệ
 làm cho số lượng tiền tệ trong lưu thông gia tăng.
- Kênh thị trường mở:
Ngân hàng Trung ương tham gia việc mua bán các loại giấy tờ có giá.
Thơng qua việc mua các các loại giấy từ có giá ngắn hạn
 Ngân hàng Trung ương có thể chủ động điều chỉnh một cách linh hoạt lưu lượng tiền
mặt trong lưu thông theo chiều hướng tăng hoặc giảm
 để phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế với nghiệp vụ bán các loại giấy tờ có giá
 Ngân hàng Trung ương thu hẹp cung tiền mặt trong lưu thông.
Bằng nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá:
 Ngân hàng Trung ương bơm tiền vào lưu thông
 làm cho lượng tiền lưu thông trên thị trường tăng lên.
Phát hành tiền bằng nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường
mở được xem là một nghiệp vụ phát hành có đảm bảo, bởi lẽ tiền tăng thêm trong lưu
thơng đã được cân đối bởi một lượng chứng khoán.
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện phương pháp phát hành
tiền này.
- Thị trường vàng, thị trường hối đoái:

Bằng việc tung tiền mặt ra thị trường vàng và ngoại tệ để mua ngoại tệ và vàng,
Ngân hàng Trung ương vừa làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông một khoản tương
ứng.

Trang 5


(2) Ngân hàng trung gian:
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng
hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian
thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng
nữa
Nhưng: với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn
 Ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Ban đầu, khoản tiền dự trữ tăng lên:



Ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản
Những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những
người sử dụng tiền gửi dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn.

Quá trình tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.



Mức tiền gửi mở rộng phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi.
Hệ số này đến lượt chịu tác động bởi các yếu tố:

->Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
->Tỷ lệ dự trữ vượt mức
->Tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng

Chức năng tạo tiền:
 hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế
 đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng
tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
(3) Kênh khác:
Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển:
 Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính có thể phát hành các loại chứng từ có giá
có tính thanh tốn cao.
 Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tài chính cũng được xem như là chủ thể cung ứng tiền
cho nền kinh tế
 do các chứng từ có giá đó có thể thay thế tiền theo nghĩa hẹp trong một số chức năng.

Trang 6


Câu 3. Trình bày các biện pháp can thiệp lãi suất thị trường?
Trả lời:
Để can thiệp lãi suất thị trường, Nhà nước phải sử dụng các công cụ bằng các chính
sách có thể điều chỉnh tốc độ và phương hướng của hoạt động kinh tế gồm:





Chính sách tài chính

Chính sách tiền tệ
Chính sách thu nhập
Chính sách tỷ giá hối đối.

Q trình thực hiện các chính sách của Nhà nước đều tác động đến lãi suất cân bằng
trên thị trường.
(1) Chính sách tài chính:
Khi Nhà nước thực hiện chính sách tài chính bành trướng:
 (tăng chi tiêu Chính phủ và giảm thuế)
 sẽ ảnh hưởng đến sự cân đối của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ
 từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.
Khi chi tiêu của Chính phủ tăng trực tiếp  làm tăng tổng cầu.
Chính phủ giảm thuế:
 làm cho thu nhập gia tăng
 số thu nhập này được sẵn sàng để chi tiêu
 và làm tăng tổng sản phẩm do dân chúng và doanh nghiệp tăng chi tiêu cho tiêu dùng.
Mức tăng của tổng sản phẩm:

 làm tăng lượng cầu tiền tệ
 làm cho lãi suất tăng.

Trang 7


(2) Chính sách tiền tệ:
Ngân hàng Trung ương thực hiện
 vai trò quản lý Nhà nước về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng
 đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia.
Với công cụ lãi suất, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết hoạt động nền kinh tế
vĩ mô bằng các phương pháp sau:

o Quy định lãi suất cho thị trường
o Thực hiện chính sách tái chiết khấu các giấy tờ có giá trị
o Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
o Ngân hàng tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Quy định lãi suất cho thị trường:
Chủ động điều chỉnh lãi suất để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
hạn chế hoặc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm đạt được mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng
kinh tế theo từng thời kỳ.
- Thực hiện chính sách tái chiết khấu các giấy tờ có giá trị:
Do ngân hàng thương mại xuất trình với điều kiện ngân hàng thương mại trải trả một lãi
suất nhất định do Ngân hàng Trung ương quy định.
 Thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, Ngân hàng Trung ương có thể khuyến
khích mở rộng hay làm giảm khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cấp cho nền kinh tế.
Do thay đổi lãi suất tái chiết khấu, Ngân hàng Trung ương có thể tác động gián tiếp vào lãi suất
thị trường.
- Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở:
Có nghĩa là Ngân hàng Trung ương thực hiện việc mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có
giá trên thị trường tiền tệ với các Ngân hàng thương mại để tác động vào các Ngân hàng thương
mại trong việc cung ứng tiền tệ, cung ứng tín dụng cho nền kinh tế.
Khi nền kinh tế suy thoái:
 Ngân hàng Trung ương mua các giấy tờ có giá ngắn hạn
 Tức bơm tiền lưu thông trên thị trường tăng lên
 Tạo ra các động lực gây giảm lãi suất
 Kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất do tăng khả năng vay vốn.
Ngược lại, khi nền kinh tế đã phát triển đủ mạnh:
 Ngân hàng Trung ương bán các giấy tờ có giá ra
 Thu tiền vào dẫn đến lượng tiền trong lưu thông giảm Lãi suất tăng lên.
- Ngân hàng tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Khi Ngân hàng Trung ương quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Tức là giảm bớt vốn khả dụng của Ngân hàng thương mại

 Kéo theo những khó khăn ngân quỹ, hạn chế tín dụng của Ngân hàng thương mại
và ngược lại.
 Ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất trên thị trường.
Trang 8


(3) Chính sách thu nhập:
Là chính sách về giá cả và tiền lương.
Nếu mức giá cả giảm mà cung tiền tệ không thay đổi
giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng
Bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
 Do vậy, cũng giống như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi
mức giá được giữ cố định, làm giảm lãi suất.
Ngược lại, một mức giá cả cao hơn
 làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế
 làm tăng lãi suất.
Như vậy, một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi giá cả.
Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương.
Khi tiền lương tăng:
 làm chi phí sản xuất tăng
 làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại mỗi mức giá cả
 giảm nhu cầu đầu tư


cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm.

(4) Chính sách tỷ giá hối đối:
Tỷ giá hối đối:
 Tác động đến q trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một nước.
 Nhà nước sẽ tác động vào thị trường hối đoái để thay đổi tỷ giá hối đối

 Nhằm kích thích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ.
Khi thị trường hối đoái biến động mạnh:
 Làm cho tỷ giá hối đoái thay đổi
 Ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp để bình ổn tỷ giá hối đối
 Bằng cách mua vào hoặc bán ra một lượng ngoại tệ hợp lý.
Việc bán, mua ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương:
 Làm giảm hoặc tăng một lượng tiền cung ứng
 Và sẽ tác động đến lãi suất.
Trang 9


Câu 4. Hãy trình bày 1 dự án khởi nghiệp khả thi (tâm đắc nhất)

Trang 10


Vay tiền
Trả định kỳ 6 tháng:
A là số tiền trả hàng tháng
FV số tiền vay ban đầu
Với:

r = lãi suất năm/2

n=6
FV= A x

Kế hoạch trả nợ:
Dư nợ
Kỳ

ban đầu
(1)
(2)
1
2

3.500

Tiền lãi
(3)
3.500 x 3,5%

=122,5

(1 – (1 + r)-n)
r

Vốn gốc
hoàn trả
(4)
Tiền trả định kỳ Tiền lãi
656,84 – 122,5

Tiền trả
định kỳ
(5)

Dư nợ
cuối kỳ
(6)


656,84

Dư nợ ban đầu –
Vốn gốc
3.500-534,34

=534,34

=2.965,66

2.965,66

Tiền lãi = Dư nợ ban đầu x lãi suất
Vốn gốc hoàn trả = Tiền trả định kỳ - Tiền lãi
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ ban đầu – Vốn gốc hoàn trả

Gửi tiền ngân hàng
Số tiền ông B nên gửi vào Ngân hàng mỗi năm là:
FV=A x

(1 + r)n - 1
r

(1 + r)

Số tiền ông B gửi vào Ngân hàng mỗi năm là (tính ln kỳ cuối cùng):
Ghép lãi mỗi năm, lãi suất tiền gửi Ngân hàng tăng thêm 1%
FV=A


(1 + r)n - 1
r

Trang 11


Trái phiếu
Giá trái phiếu người đầu tư nên mua:
P: giá của trái phiếu
C: tiền lãi cố định được hưởng (tiền lãi coupon)C = F x lãi suất/năm
n: số năm còn lại cho đến khi đáo hạn
F: mệnh giá trái phiếu
r: lãi suất sinh lợi mong muốn
Trả lãi 1 năm/lần
1 - (1 + r)-n
r

P=Cx

+ F x (1 + r)-n

Trả lãi 6 tháng/lần
P = C/2 x

1 - (1 + r/2)-2n
r/2

+ F x (1 + r/2)-2n

BÀI TẬP


Trang 12


ĐỀ 1:
Câu 1:
Công ty A vay của Ngân hàng 3,5 tỷ (3.500 triệu), thời hạn 3 năm, lãi suất 7%/năm.
Ngân hàng đề nghị khách hàng trả những khoản tiền đều như nhau vào cuối mỗi 6 tháng.
1. Xác định số tiền trả đều định kỳ 6 tháng
2. Lập kế hoạch trả nợ
Bài làm
1. Xác định số tiền trả đều định kỳ 6 tháng:
A
A
A
A
A
A
3.500=
+
+
+
+
+
1
2
3
4
5
(1+3,5%)

(1+3,5%)
(1+3,5%)
(1+3,5%)
(1+3,5%)
(1+3,5%)6
Suy ra:
(1 - 1,035-6)
3.500= A
3,5%
Suy ra:
3.500 x 3,5%
A=
= 656,84
1 – (1,035)-6
2. Bảng kế hoạch trả nợ:
Dư nợ
Tiền trả
Dư nợ
Kỳ
Tiền lãi
Vốn gốc hoàn trả
ban đầu
định kỳ
cuối kỳ
1

3.500

2
3

4
5
6

2.965,66

3.500 x 3,5%
=122,5

Tiền trả định kỳ - Tiền lãi
656,84 – 122,5
=534,34

656,84

Dư nợ ban đầu – Vốn gốc
3.500-534,34
=2.965,66

Câu 2: Ơng B muốn tích lũy khoản tiền 3,5 tỷ trong 5 năm tới. Biết lãi suất tiền gửi Ngân
hàng là 6,5%/năm.
1. Theo bạn ngay từ bây giờ ông B nên gửi vào Ngân hàng mỗi năm là bao nhiêu?
2. Nếu Ngân hàng ghép lãi mỗi năm, lãi suất tiền gửi Ngân hàng tăng thêm 1%. Theo bạn cuối
mỗi năm ông B gửi vào Ngân hàng bao nhiêu? (Tính ln kỳ cuối cùng)
Bài làm
1. Số tiền ông B nên gửi vào Ngân hàng mỗi năm là:
(1 + r)n - 1
FV=A
(1 + r)
r

Suy ra:
(1 + 6,5%)5 - 1
3.500 = A
(1 + 6,5%)
6,5%
Suy ra:
A = 577,20
2. Số tiền ông B gửi vào Ngân hàng mỗi năm là (tính luôn kỳ cuối cùng):
Ghép lãi mỗi năm, lãi suất tiền gửi Ngân hàng tăng thêm 1%
(1 + r)n - 1
FV=A
r
Suy ra:
FV x r
3.500 x 7,5%
A=
=
n
(1 + r) - 1
(1 + 7,5%)5 - 1
Suy ra:
A = 602,57

Trang 13


Câu 3. 01 trái phiếu được phát hành cách đây 4 năm, thời gian còn lại đến ngày đáo
hạn của trái phiếu là 6 năm. Mệnh giá trái phiếu là 1.000USD, lãi suất 4%/năm. IP
trã lãi hàng năm.
1. Theo bạn người đầu tư nên mua trái phiếu trên với giá bao nhiêu? Biết rằng tỷ suất sinh

lợi mong muốn là 6,5%/năm
2. Giả sử sau 2 năm nữa, người đầu tư mua lại trái phiếu trên với giá 935USD, người đầu
tư giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn. Xác định tỷ suất sinh lợi của người đầu tư đạt được.
Bài làm
1. Giá trái phiếu người đầu tư nên mua:
Tiền lãi coupon = 1.000 x 4% = 40
1 - (1 + 6,5%)-6
P = 40
6,5%
Suy ra: P = 878,97

+ 1.000 x (1 + 6,5%)-6

Sau 2 năm:
935 = 40
Suy ra:

1 - (1 + r)-4
r
r = 5,87%

+ 1.000 x (1 + r)-4

Câu 3. Phương thức trả lãi định kỳ bán niên, tỷ suất sinh lợi mong muốn là 8%. Sau
3 năm mua lại trái phiếu trên là 955USD
Bài làm
Tiền lãi coupon = 1.000 x 8% = 20
1 - (1 + r)-12
P = 20 x
0,04

Suy ra: P = 812,298

+ 1.000 x 1,04-12

Sau 3 năm (vì trả lãi bán niên nên gọi r/2 là tỷ suất sinh lợi dài hạn):
955 = 20 x
Suy ra:

1 - (1 + r/2)-6
r/2
r = 5,6%

+ 1.000 x (1 + r/2)-6

Câu 1. Thời hạn 2 năm, phương thức trả đều định kỳ hàng quý
ĐỀ 2 Câu 2. Lãi suất ngân hàng là 7,5%, nộp vào cuối 6 tháng
Trang 14


Bài làm
1. Số tiền ông B nên gửi vào Ngân hàng mỗi năm là:
(1 + r)n - 1
FV=A x
x (1 + r)
r
Suy ra:
1,0756 - 1
3.500 = A x
x (1 + 7,5%)
0,075

Suy ra:
A = 449,4485
2. Số tiền ông B gửi vào Ngân hàng mỗi năm là (tính ln kỳ cuối cùng):
Nếu tiền lãi vào cuối mỗi 6 tháng 3.500
Nên:
+ số kỳ: n = 12
+ lãi suất chiết khấu = (7,5% + 1%) / 2 = 4,25%
(1 + r)n - 1
FV=A
r
Suy ra:
FV x r
3.500 x 4,25%
A=
=
n
(1 + r) - 1
(1 + 4,25%)12 - 1
Suy ra:
A = 229,6122

Trang 15


MƠN NGUN LÝ KẾ TỐN
Cơ cấu đề thi
2đ. Câu 1. 1.7, 1.8, 1.9  lập bảng CĐCK; ghi công thức
Bài
tập
số

1.7:
1.1 Tổng trị giá tài sản của 1 doanh nghiệp vào ngày 01/01/201x là 25.000.000,
tổng số nợ phải trả là: 12.000.000. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là bao nhiêu?
1.2 Vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của Công Ty Cổ Phần X vào ngày
01/01/201x là 12.000.000, nợ phải trả tại thời điểm này là bao nhiêu nếu tài sản của
đơn
vị
gấp
1,4
lần
vốn
chủ
sở
hữu
1.3 DN tư nhân A mới thành lập, chủ bỏ vốn vào kinh doanh bằng một số tài sản trị
giá là 6.000.000, trong đó: Tài sản dài hạn chiếm 60%; Tài sản ngắn hạn bao gồm:
Hàng
Tiền
mặt:
Tiền
gửi
- Công cụ, dụng cụ: 100.000

………X
Ngân

hoá:
Xác
hàng:


định

500.000
X?
1.200.000

Bài tập số 1.8: Tại 1 doanh nghiệp có các tài liệu về tài sản và nguồn vốn vào
ngày 31/12/201x như sau (ĐVT: 1.000đ)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

TSCĐ hữu hình
Nguyên vật liệu
Quỹ đầu tư phát triển
Phải thu khách hàng
Tiền mặt
Công cụ dụng cụ
Lợi nhuận chưa PP

400.000
40.000
10.000
20.000
15.000
5.000

10.000

8. Vay dài hạn NH
9. Tiền gửi Ngân hàng
10. Phải trả người bán
11. Phải trả thuế
12. Vốn chủ sở hữu
13. XD cơ bản dở dang
14. Thành phẩm

60.000
70.000
20.000
40.000
460.000
40.000
10.000

Yêu cầu: Căn cứ tài liệu trên hãy phân biệt tài sản, nguồn vốn. Xác định
tổng
tài
sản,
tổng
nguồn
vốn
Bài tập số 1.9: Tại một doanh nghiệp có các tài liệu về tài sản và nguồn
vốn vào đầu năm 201x như sau (ĐVT: 1.000đ)
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

TSCĐ hữu hình
Phải trả cho người bán
Tiền mặt
Cơng cụ dụng cụ
Thành phẩm
Vốn chủ sở hữu
Vay ngắn hạn

500.000
18.000
10.000
10.000
20.000
510.000
22.000

8. Tiền gửi Ngân hàng
9. Lợi nhuận chưa PP
10. Phải thu của KH
11. Phải trả NLĐ
12. Nguyên vật liệu
13. Sản phẩm dở dang
14. Vay dài hạn

25.000

X
12.000
5.000
25.000
3.000
40.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản, nguồn vốn. Tính X

2đ. Câu 2. 2.3, 2.4, 2.5
Trang 16


Bài tập 2.3: Trích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp A như sau:
(ĐVT:
1.000đồng)
BẢNG
CÂN
ĐỐI
KẾ
TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 201x
Tài sản
Loại A: TS ngắn
hạn
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi Ngân
hàng
3. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng

cụ
5. Phải thu khách
hàng
Loại B: TS dài
hạn
- TSCĐ hữu hình
TỔNG CỘNG TS

Số tiền

Nguồn vốn

Số tiền

1.320.000

Loại A: Nợ PT

670.000

380.000

1. Vay ngắn hạn

550.000

340.000

2. Phải trả cho NB


70.000

520.000

3. Phải nộp thuế

50.000

60.000

Loại B: Vốn CSH

6.150.000

20.000

1. Nguồn vốn KD

6.100.000

5.500.000

2. Quỹ đầu tư PT

50.000

5.500.000
6.820.000

TỔNG CỘNG NV


6.820.000

Yêu
cầu:
1. Phân tích ảnh hưởng của các nghiệp vụ sau đối với bảng cân đối kế tốn:
• NV1: Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt 10.000
• NV2: Mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa trả tiền cho nhà cung
cấp

20.000
• NV3: Vay ngắn hạn Ngân hàng trả nợ nhà cung cấp 50.000
• NV4: Dùng tiền gửi Ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn NH 200.000
2. Lập bảng cân đối kế toán mới sau khi có từng nghiệp vụ phát sinh trên.
3. Lập bảng cân đối kế tốn mới sau khi có 4 nghiệp vụ phát sinh trên.
Bài tập 2.4: Trích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp A như sau:
(ĐVT:
1.000đồng)
BẢNG
CÂN
ĐỐI
KẾ
TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 201x
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi NH
3. Nguyên vật liệu
4. Công cụ, dụng cụ

5. Phải thu KH
Tài sản dài hạn
- TSCĐ hữu hình
TỔNG TS
Yêu

Số tiền
750.000
150.000
270.000
220.000
60.000
50.000
2.750.000
2.750.000
3.500.000

Nguồn vốn
Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho NB
3. Phải nộp thuế
Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp CSH
2. Quỹ đầu tư PT

Số tiền
425.000
350.000
50.000

25.000
3.075.000
3.050.000
25.000

TỔNG NV

3.500.000
cầu:
Trang 17


1. Phân tích
tốn:
• NV1: Nhà
250.000
• NV2: Xuất
• NV3:
Rút
• NV4: Vay
2. Lập bảng

ảnh hưởng của các nghiệp vụ sau đối với bảng cân đối kế
nước

cấp

cho

doanh


nghiệp

1

TSCĐ

hữu

hình

trị

giá

quỹ tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn Ngân hàng 100.000
tiền
gửi
Ngân
hàng
nhập
quỹ
tiền
mặt
150.000
ngắn hạn Ngân hàng trả nợ nhà cung cấp 20.000
cân đối kế tốn mới sau khi có 4 nghiệp vụ phát sinh trên.

Bài tập số 2.5: Tại công ty XYZ mới thành lập với số vốn ban đầu là:
1.000 triệu đồng bằng chuyển khoản. Khi được cấp giấy phép thành lập

doanh nghiệp và với số vốn theo yêu cầu của luật pháp. Bảng cân đối kế
toán của công ty này vào sau ngày thành lập công ty có các số liệu sau:
Ngày 01/01/201x, Đơn vị tính: 1.000 đồng.
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Tổng tài sản

Số tiền
1.000.000
1.000.000

Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Số tiền
1.000.000
1.000.000

Giả sử trong tháng 1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua một số chứng khoán kinh doanh thanh toán bằng chuyển khoản:
100.000.000
đồng.
2. Doanh nghiệp vay dài hạn 500.000.000 bằng chuyển khoản 60%,còn lại là tiền
mặt.
3. Doanh nghiệp mua dây chuyền sản xuất 1.000.000.000 đồng thanh tốn 70%
bằng
tiền
gửi
ngân

hàng,
số
cịn
lại
chưa
thanh
tốn.
4. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000 đồng.
5. Doanh nghiệp nhập kho 200.000.000 đồng hàng hóa chưa thanh tốn cho người
bán.
6. Dùng tiền mặt thanh toán nợ người bán 100.000.000 đồng và tạm ứng
100.000.000
đồng
cho
nhân
viên
bộ
phận
mua
hàng.
7.
Trả
nợ
vay
dài
hạn
bằng
chuyển
khoản
200.000.000

đồng.
8. Mua 30.000.000 công cụ, dụng cụ thanh tốn bằng tiền mặt.
u cầu: Phân tích các nghiệp vụ kế toán phát sinh làm ảnh hưởng đến bảng CĐKT
và lập bảng cân đối kế toán mới vào ngày 31/01/201x.

Câu 1: giống 1.7, 1.8
Câu 2: giống 2.3, 2.4, 2.5
2đ. Câu 3. Phương pháp tài khoản
3.1, 3.2, 3.4, 3.5  3.14
Vẽ tài khoản chữ T
Bài tập 3.1: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản “Tiền gửi
Ngân
hàng“
theo
tài
liệu
dưới
đây
(ĐVT:
1.000
đồng)
_
Số

đầu
tháng
n/201x:
80.000
_
Tình

hình
phát
sinh
trong
tháng
n/201x
Trang 18


1) Doanh nghiệp rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 10.000
2) Doanh nghiệp được người mua trả nợ bằng tiền gửi Ngân hàng 30.000
3)
Vay
ngắn
hạn
Ngân
hàng
gửi
vào
Ngân
hàng
160.000
4) Trả nợ cho nhà cung cấp bằng tiền gửi Ngân hàng 200.000
Bài tập 3.2: Hãy phản ánh vào tài khoản “Tiền mặt“ tình hình dưới đây:
Tiền
mặt
tồn
quỹ
cuối
tháng

trước:
50.000
Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt như sau:
1)
Thu
nợ
khách
hàng
35.000
2)
Trả
nợ
tiền
mua
ngun
vật
liệu
cho
người
bán
13.000
3)
Chi
lương
đợt
1
cho
CNV:
30.000
4)

Rút
tiền
gửi
NH
nhập
quỹ
tiền
mặt:
20.000
5)
Nộp
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
5.000
6)
Tạm
ứng
cho
nhân
viên
đi
cơng
tác:
3.500
7)
Thu
hồi

vốn
cho
vay
ngắn
hạn:
10.000
8)
Mua
sắm
máy
móc
thiết
bị
văn
phịng:
16.000
9)
Mua
trái
phiếu
kho
bạc
nhà
nước:
4.000
10)
Nhận
vốn
góp
của

cổ
đơng:
8.000
u cầu: Hãy phản ánh vào tài khoản tiền mặt, cộng số phát sinh trong tháng và
xác
định
tiền
mặt
tồn
quỹ.
Bài tập 3.3: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản “Lợi nhuận
chưa
phân
phối“
theo
tài
liệu
dưới
đây
(ĐVT:
1.000
đồng)
_
Số

đầu
tháng
n/201x:
60.000
_

Tình
hình
phát
sinh
trong
tháng
n/201x
1) Doanh nghiệp dùng lợi nhuận bổ sung quỹ khen thưởng 15.000
2) Kết chuyển lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 60.000
3) Bổ sung vốn kinh doanh từ lợi nhuận chưa phân phối: 16.800
4) Trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận chưa phân phối 14.200
5)
Chia
lãi
cho
cổ
đơng
bằng
tiền
mặt
số
cịn
lại.
Bài
tập
3.4:
(ĐVT:
1.000đồng)
Số dư đầu kỳ trên tài khoản “Phải trả người bán“ là 15.000
Trong kỳ có phát sinh một số nghiệp vụ liên quan đến TK này như sau:

1)
Rút
tiền
gửi
Ngân
Hàng
trả
nợ
người
bán
10.000
2) Mua và nhập kho nguyên vật liệu và cơng cụ dụng cụ 8.000 chưa
thanh
tốn
cho
người
bán
3) Tiền điện, nước điện thoại phải trả cho nhà cung cấp 3.000
4)
Vay
ngắn
hạn
Ngân
Hàng
trả
nợ
người
bán
10.000
5) Trả trước cho đơn vị nhận thầu sửa chữa tài sản là 9.000

6)
Ứng
trước
tiền
mua
hàng
hố
cho
người
cung
cấp
5.000
7) Cơng việc sửa chữa lớn hồn thành, xác định số phải trả cho đơn vị nhận thầu
sửa
chữa

8.500
8)
Nhập
kho
hàng
hoá
trị
giá
4.000
của
nhà
cung
cấp
Yêu cầu: Phản ánh tài liệu trên vào tài khoản “Phải trả nhà cung cấp”

Bài tập 3.5: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản “Chi phí sản
xuất
chung“
theo
tài
liệu
dưới
đây
(ĐVT:
1.000
đồng)
1) Xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất: 25.000
Trang 19


2) Xuất kho công cụ dùng cho phân xưởng sản xuất: 10.000
3) Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng: 8.000
4)
Khấu
hao
TSCĐ
tại
phân
xưởng
sản
xuất:
1.000
5) Chi phí khác phát sinh tại phân xưởng trả bằng tiền mặt: 3.000
6) Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản có liên quan
Bài tập 3.6: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản “Chi phí bán

hàng“
theo
tài
liệu
dưới
đây
(ĐVT:
1.000
đồng)
1)
Hoa
hồng
phải
trả
cho
bộ
phận
bán
hàng:
20.000
2)
Xuất
kho
vật
liệu
dùng
cho
bộ
phân
bán

hàng:
5.000
3)
Xuất
kho
cơng
cụ
dùng
cho
bộ
phận
bán
hàng:
1.000
4)
Tiền
lương
phải
trả
cho
nhân
viên
bán
hàng:
8.000
5)
Khấu
hao
TSCĐ
tại

bộ
phận
bán
hàng:
5.000
6) Chi phí khác tại bộ phận bán hàng trả bằng tiền gửi Ngân hàng: 2.000
7) Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản có liên quan
Bài tập 3.7: Hãy phản ánh vào tài khoản “Giá vốn hàng bán” các nghiệp vụ kinh tế
sau
(ĐVT:
1.000đồng)
1) Xuất kho thành phẩm trị giá: 100.000 và hàng hố trị giá 80.000 bán cho khách
hàng
2)
Hàng
gửi
bán
trị
giá
150.000
đã
bán
được
3) Thuế GTGT khơng được khấu trừ được tính vào giá vốn hàng bán 10.000
4)
Giá
vốn
của
thành
phẩm

đã
bán
bị
trả
lại
20.000
5) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết qủa kinh doanh
Bài tập 3.8: Hãy phản ánh vào tài khoản “Chi phí khác” các nghiệp vụ kinh tế sau
(ĐVT:
1.000đồng)
1) Cơ quan thuế phạt doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán 3.500
2)
Ủng
hộ
đồng
bào

lụt
bằng
tiền
mặt
3.000
3) Chi bồi thường cho khách hàng do vi phạm hợp đồng 1.500
4) Kết chuyển khoản chi phí khác vào tài khoản có liên quan
Bài tập 3.9: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản
“Doanh thu bán hàng“ theo tài liệu dưới đây (ĐVT: 1.000 đồng)
1)
Bán
hàng
hoá

thu
bằng
tiền
mặt:
50.000
2) Hàng gửi bán đã bán được thu bằng chuyển khoản: 20.000
3)
Bán
sản
phẩm
chưa
thu
tiền
của
khách
hàng
30.000
4)
Kết
chuyển
doanh
thu
vào
tài
khoản

liên
quan
Bài tập 3.10 Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản
“Doanh thu bán hàng“ theo tài liệu dưới đây (ĐVT: 1.000 đồng)

1) Tiền bán hàng thu được trong kỳ là 60.000, trong đó thu bằng tiền mặt
là 40.000, thu bằng chuyển khoản là 10.000, số còn lại khách hàng nợ
2)
Số
tiền
giảm
giá
cho
khách
hàng

500
3)
Hàng
bị
trả
lại
trong
kỳ
theo
giá
bán

1.000
4) Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ theo thuế suất 20%
trên
tổng
doanh
thu
5)

Thuế
GTGT
theo
phương
pháp
trực
tiếp
5.000
Cuối kỳ, hãy xác định số doanh thu bán hàng thuần và kết chuyển vào tài khoản
“xác
định
kết
qủa
kinh
doanh“
Bài tập 3.11: Hãy phản ánh vào tài khoản “Thu nhập khác” các nghiệp
vụ
kinh
tế
sau.
(ĐVT:
1.000đồng)
Trang 20


1)
2)
3)
4)


Thu

bồi
thường
do
khách
hàng
vi
phạm
hợp
đồng
1.500
Bán
TSCĐ
thu
bằng
tiền
mặt:
2.000
Doanh
nghiệp
mua
hàng
hố
được
trúng
thưởng:
500
Kết chuyển khoản thu nhập khác vào tài khoản có liên quan


Bài tập 3.12: Hãy phân tích các nghiệp vụ và phản ánh vào tài khoản
“Doanh thu tài chính“ theo tài liệu dưới đây (ĐVT:1.000 đồng)
1) Lãi tiền gửi Ngân hàng phát sinh trong kỳ bằng TGNH là 1.500
2) Khoản chiết khấu thanh toán trước thời hạn được hưởng 2.500 bằng tiền mặt
3) Lãi từ họat động đầu tư chứng khoán bằng TGNH là 1.000
Cuối kỳ, hãy xác định số doanh thu họat động tài chính và kết chuyển vào tài khoản
“Xác
định
kết
qủa
kinh
doanh“
Bài tập 3.14: Hãy phản ánh vào tài khoản “Xác định kết qủa kinh doanh”
các nghiệp vụ kinh tế sau (ĐVT: 1.000đồng )
1) Doanh thu bán hàng thuần :

40.000

2) Thu nhập khác phát sinh :

6.000

3) Chi phí khác phát sinh :

5.000

4) Giá vốn của hàng hoá bán ra :

25.000


5) Chi phí bán hàng :

4.000

6) Chi phí quản lý doanh nghiệp :

3.000

7) Thu lãi tiền gửi Ngân hàng :

2.000

8) Thuế TNDN phải nộp :

20%

9) Kết chuyển các khoản vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh

2đ. Câu 4. Tính giá nhập và giá xuất
+ FIFO  4.6.3, 4.7, 4.8, 4.9
Tính lại giá nhập
+ BQ cuối kỳ
+ BQ liên hồn
4.6.3 Vật liệu tồn kho đầu kỳ: 1.500 kg, đơn giá 100.000 đ/kg
Tình
hình
nhập
xuất
trong
kỳ

như
sau:
_ Ngày 5 nhập 1.000 kg, đơn giá 110.000 đ/kg, chi phí vận chuyển 300.000
_
Ngày
8
xuất
1.200
kg
_ Ngày 12 nhập 6.000 kg, đơn giá 120.000 đ/kg, chiết khấu được hưởng 500.000
_
Ngày
17
xuất
5.300
kg
_ Ngày 22 nhập 10.000 kg, đơn giá 105.000 đ/kg, chi phí vận chuyển 200.000, chiết
khấu
được
hưởng
150.000
_
Ngày
27
xuất
7.800
kg
Yêu cầu: Tính trị giá xuất của các lần xuất và xác định trị giá tồn kho cuối kỳ theo 3
phương
pháp:

1.
Nhập
trước
xuất
trước
(FIFO)
2.
Bình
qn
gia
quyền
(cuối
kỳ,
liên
hồn)
Bài tập 4.7: Một doanh nghiệp có tình hình về vật liệu như sau:
1. Vật liệu tồn kho đầu tháng 10/201x là 600kg, đơn giá 8.000đ/kg
Trang 21


2. Ngày 3/10/201x nhập kho 1.400kg, giá mua ghi trên hóa đơn là 7.600đ/kg, chi phí
vận chuyển bốc dỡ là 840.000đ, khoản giảm giá được hưởng là 140.000đ.
3.
Ngày
5/10/201x
xuất
kho
1.600kg
để
sử

dụng.
4. Ngày 10/10/201x nhập kho 2.000kg giá mua ghi trên hóa đơn là 7.840đ/kg.
5. Ngày 13/10/201x nhập kho 4.000kg giá mua ghi trên hóa đơn là 8.100đ/kg, khoản
giảm
giá
được
hưởng

100đ/kg.
6. Ngày 15/10/201x xuất kho 2.800kg nguyên vật liệu để sử dụng.
Yêu cầu: Tính giá trị vật liệu xuất kho trong tháng theo các phương pháp nhập
trước – xuất trước (FIFO), và bình quân gia quyền.
Bài tập số 4.8: Tại cơng ty TNHH Thanh Hồng, áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên có các số liệu liên quan đến tình hình xuất nhập tồn nguyên vật liệu
trong
tháng
09/201x
như
sau:
1. Tồn kho đầu kỳ 2.000kg đơn giá 20.000đ/kg gồm 2 hóa đơn, hóa đơn 1 là 1.500kg

hóa
đơn
2

500kg.
2.
Nhập
kho
trong

tháng
9
năm
2011
như
sau:
− Ngày 07/09 nhập kho 8.000kg đơn giá 21.000đ/kg, gồm hai hóa đơn, hóa đơn 1 là
7.500kg

hóa
đơn
2

500kg.
− Ngày 18/09 nhập kho 12.000kg, đơn giá 22.000đ/kg gồm hai hóa đơn, hóa đơn 1

10.000kg

hóa
đơn
2

2.000kg.
− Ngày 25/09 nhập kho theo hóa đơn là 11.000kg, đơn giá 25.000đ/kg.
3.
Xuất
kho
trong
kỳ:
− Ngày

12/09

9.000kg.
− Ngày
28/09

10.000kg.
Yêu cầu: Hãy xác định giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo
từng phương pháp tính giá vât liệu xuất kho khác nhau như phương pháp nhập trước
xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền thời điểm và phương pháp bình quân
gia
quyền
cuối
kỳ.
Bài tập số 4.9: Cơng ty ABC hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun. Trong tháng 01 năm 201x có
tình
hình
như
sau:
Số

đầu
kỳ:
Hàng
hóa:
140.000.000đ
(số
lượng
1.000kg)

Trong
kỳ

các
nghiệp
vụ
kinh
tế
phát
sinh
1. Mua và nhập kho 400kg hàng hóa, đơn giá chưa thuế là 145.000đ/kg thuế suất
thuế
GTGT

10%,
chưa
trả
tiền
cho
người
bán.
2. Xuất bán 800kg hàng hóa với giá bán chưa thuế là 180.000đ/kg, thuế suất thuế
GTGT 10% chưa thu tiền của khách hang
3. Xuất bán 300kg hàng hóa với giá bán chưa thuế là 175.000đ/kg thuế suất thuế
GTGT
10%
đã
thu
bằng
tiền

mặt.
4. Mua và nhập kho 600kg hàng hóa, đơn giá chưa thuế là 150.000đ/kg, thuế suất
thuế
GTGT

10%,
chưa
trả
tiền
cho
người
bán.
Một tuần sau DN thanh toán hết bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh
tốn
được
hưởng
2%
trên
tổng
giá
thanh
tốn.
5. Xuất bán 500kg hàng hóa với giá bán chưa thuế là 175.000đ/kg, thuế suất thuế
GTGT 10%, đã thu 50% trên tổng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu
cầu:
1. Tính trị giá xuất kho hàng hóa theo các phương pháp tính giá xuất kho nhập trước

xuất
trước;

bình
qn
gia
quyền
(cuối
kỳ

liên
hồn).
Trang 22


2. Định khoản các nghiệp vụ trên theo phương pháp tính giá xuất kho nhập trước –
xuất
trước.
3. Lên sơ đồ chữ T của tài khoản hàng hóa và tính giá trị số lượng hàng hóa tồn kho
cuối kỳ (theo phương pháp FIFO)

2đ. Câu 5. 6.8
Bài tập số 6.8: Tại một doanh nghiệp sản xuất có tình hình sau đây:
Số

liệu















đầu

kỳ:

(ĐVT:

1.000

đồng)

Tiền mặt:
4.000
• Tiền gửi ngân hàng:
20.000
Phải thu của khách hàng:
16.000
Nguyên liệu, vật liệu:
17.000
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
3.000
• Thành phẩm:
10.000
• Vốn đầu tư của chủ sở hữu:

80.000
Quỹ đầu tư phát triển:
6.000
Lợi nhuận chưa phân phối:
10.000
Hao mòn tài sản cố định:
10.000
Các khoản đi vay (Ngắn hạn):
9.000
Phải trả cho người bán:
15.000
• Tài sản cố định hữu hình:
60.000


+
Chi
tiết
vật
liệu:
Vật
liệu
A:
9.000kg
Vật
liệu
B:
1.600lít
x
+

Chi
tiết
thành
phẩm:
400sp
x
Trong kỳ: phát sinh các nghiệp vụ sau:

x

1/kg
5/L
25/sp

1) Mua vật liệu A nhập kho 10.000kg, giá mua 0,99/kg thuế GTGT 10% trên giá mua,
chưa trả tiền người bán, chi phí vận chuyển 100, trả bằng tiền mặt.
2) Mua vật liệu B nhập kho 2.400 lít, giá mua 5/L, thuế GTGT 10% trên giá mua,
chưa trả tiền người bán, chi phí vận chuyển 120, trả bằng tiền mặt.
3)
Xuất
kho
vật
liệu
A:15.000kg
để
sản
xuất
sản
phẩm.
4)

Xuất
kho
vật
liệu
B:
3.000L
để
sản
xuất
sản
phẩm.
5)
Vay
ngắn
hạn
để
trả
nợ
người
bán:
25.000.
6)Tiền lương phải trả:





Cơng nhân sản xuất sản phẩm:
Nhân viên quản lý phân xưởng:
Nhân viên bán hàng:

Nhân viên quản lý doanh nghiệp:

7)
Trích
BHXH,
8)
Trích
• Dùng
cho
• Dùng
cho
• Dùng
cho
bộ
9)
Chi
phí
khác
• Phân
xưởng
• Bộ
phận

BHYT,

20.000
1.000
1.000
3.000


BHTN,
KPCĐ
theo
quy
khấu
hao
bộ
phận
sản
xuất
bộ
phận
bán
hàng:
phận
quản

doanh
nghiệp:
trả
bằng
tiền
mặt:
1.800,
tính
sản
xuất
:
bán
hàng

:

định.
TSCĐ:
2.000
400
600
cho:
1.000
300
Trang 23


• Bộ
phận
quản

doanh
nghiệp
:
500
10) Nhập kho 2.500 sản phẩm, cho biết chi phí SX dở dang cuối kỳ: 1.060
11) Xuất kho 2.400 sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, giá bán 30/sp, thuế
GTGT
10%
trên
giá
bán,
chưa
thu

tiền.
Yêu
cầu:
1. Mở tài khoản và sổ chi tiết vào đầu kỳ; ghi số dư đầu kỳ vào TK và sổ chi tiết có
liên
quan.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào TK, sổ chi tiết có liên
quan.
3. Xác định kết quả kinh doanh4. Lập bảng cân đối tài khoản cuối kỳ.
* Chú ý: Trị giá xuất kho của các loại hàng tồn kho, được tính theo phương pháp
nhập trước, xuất trước (FIFO).

Trang 24


DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP
Nội dung
Chi phí đầu tư ban đầu

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền
300.000.000 đ

Mua 03 máy tính bàn tương đối mạnh
Mua 01 máy in văn phòng (trắng đen)

03

01

15.000.000
2.000.000

45.000.000
2.000.000

In cỡ A3, A4
Mua 01 máy in màu văn phòng

01

2.000.000

2.000.000

01

15.000.000

15.000.000

(tận dụng mặt bằng hiện có)
Sửa chữa văn phịng

Mua 02 máy photocopy (mới)
Cỡ giấy A1, A2, A3, A4
Máy lạnh
Tiền mặt tồn quỹ


Trang 25


×