Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ke hoach thang 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.65 KB, 7 trang )

PHỊNG GD-ĐT THỚI BÌNH
TRƯỜNG TH THỚI THUẬN

Số /KH-CM

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Biển Bạch Đông, ngày 01 tháng 3 năm 2018
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN THÁNG 3
Chủ đề: Yêu quý bà, mẹ và cơ giáo

I. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC THÁNG 02
1. Ưu điểm.
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình, kế hoạch dạy học ; soạn
bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định ; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, bỏ
buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
- Ổn định được nề nếp học tập của học sinh và giảng dạy giáo viên.
- HS tham gia tốt các hoạt động giáo dục do địa phương và nhà trường tổ
chức.
- Dự giờ kiểm tra, Toàn diện.
2. Tồn tại.
* Nguyên Nhân:
- Giáo viên chủ nhiệm chưa theo sát học sinh lớp mình giờ ra chơi. Một
số học sinh xếp hàng ra vào lớp chưa ngay ngắn. Một số HS chưa có ý thức
giữ gìn vệ sinh cá nhân (quần áo, đầu tóc, chân tay), vệ sinh trường lớp,
chưa có ý thức nhặt rác trên sân trường, lớp học...Chưa có tinh thần tự quản.
- Tổ chức thao giảng chưa kịp thời theo kế hoạch.
* Biện pháp:
- Chỉ đạo các khối thường xuyên nhắc nhở GVCN củng cố nền nếp củng
như vệ sinh cá nhân, trường lớp.


- Thường xuyên nhắc nhở các khối tổ chức chuyên đề thao giảng đúng
quy định .
II. KẾ HOẠCH THÁNG 3
1. Nhiệm vụ trọng tâm: (Chào mừng 8/3 và 26/03)
- Thực hiện chương trình tháng 3. Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
của GV và HS. Tổ chức ôn tập, kiểm tra định kì giữa học kì II.
- Tổ chức chuyên đề khối 4, 5.
- Tăng cường phụ đạo HS chưa hoàn thành, Bồi dưỡng học sinh năng khiếu
tin học.
- Dự giờ thăm lớp.
- Học sinh tham gia các phong trào 8/3 và 26/3.
- Tiếp tục công tác dạy lồng ghép các môn học theo yêu cầu, dạy kĩ năng
sống cho HS.
- Tổ chức giao lưu viết chữ đẹp cấp trường.
2. Nội dung và biện pháp thực hiện.
a. Thực hiện chương trình và nâng cao chất lượng dạy – học:
- Thực hiện chương trình tháng 3 từ tuần 24 đến tuần 27 đối với tất cả các
khối 4,5. (Từ ngày 5/3 đến ngày 31/3).
- Đảm bảo dạy đúng đủ nội dung kiến thức được quy định trong chương
trình. Đảm bảo dạy đạt chuẩn kiến thức kỹ năng cơ bản, có kế hoạch dạy lại, ôn


lại, hệ thống lại những kiến thức kỹ năng mà học sinh chưa nắm chắc hoặc
quên.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng học tập của HS để nắm bắt khả năng
tiếp thu bài, đánh giá sự tiến bộ của HS. Từ đó có biện pháp phụ đạo kịp thời.
- Thực hiện việc soạn giảng nghiêm túc chương trình các tiết buổi chiều theo
hướng dẫn chương trình của Bộ GD.
- GV chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách:
Nghiên cứu kĩ và soạn bài trước khi lên lớp, chuẩn bị ĐDDH, vận dụng linh

hoạt các PPDH, thực hiện đa dạng các hình thức tổ chức dạy học; tăng cường
rèn luyện thành thạo các kỹ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết, tính tốn). GV
cần nghiên cứu kỹ SGK, SGV nắm vững nội dung kiến thức bài dạy, đề ra biện
pháp giảng dạy phù hợp, giúp HS tìm hiểu và nắm vững kiến thức, khắc sâu
kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS.
- Tổ chức ôn tập cho học sinh chuẩn bị kiểm tra định kỳ giữa học kì II
- Tổ chức ra đề kiểm tra đúng quy định ( Theo TT 22) nộp về bộ phận
chuyên môn.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ giữa học kì II.
b. Mở chuyên đề; Dự giờ kiểm tra, chuyên đề.
- Khối 4,5 lên kế hoạch tổ chức chuyên đề . Thảo luận về lí thuyết, xây dựng
tiết dạy, phân công người dạy báo BGH thực hiện.
- BGH dự và tham gia đánh giá, góp ý.
c. Phụ đạo HS .
- Duy trì cơng tác phụ đạo HS chưa HT ngay trong giờ học. GV cần tập
trung theo dõi kiểm tra, đánh giá đầy đủ cho HS. Tập trung phụ đạo vào các
tiết tự học buổi chiều, sinh hoạt câu lạc bộ.
- Theo dõi sát HS chưa hoàn thành trong giờ học, có biện pháp uốn nắn kịp
thời.
- BGH sẽ có kế hoạch kiểm tra chất lượng của những HS chưa HT
d. Dự giờ thăm lớp.
Phối hợp tổ khối trưởng tổ chức dự giờ thăm lớp nhằm đánh giá rút kinh
nghiệm.
e. Hoạt động ngoại khoá.
Thực hiện tốt các kế hoạch hoạt động ngoại khoá, hội thao chào mừng các
ngày lễ lớn cấp trường (26/3).
f. Sinh hoạt tổ khối .
- Sinh hoạt tổ khối: Khối trưởng chủ động bàn bạc thống nhất đưa ra nội
dung và thời gian sinh hoạt khối đảm bảo hiệu quả, thiết thực và theo quy định.
BGH xuống các tổ để cùng tham dự các buổi sinh hoạt.

- Nâng cao tinh thần tự học tự bồi dưỡng chuyên môn trên tất cả các mặt : Tin
học, bổ sung kiến thức vào từng bài giảng được phong phú, sinh động.
e. Một phong trào khác.
- Tổ chức giao lưu viết chữ đẹp cấp trường.
- Tham gia các hoạt động khác của trường ( nếu có).
Duyệt của Hiệu trưởng

Người lập kế hoạch


C. KẾ HOẠCH TUẦN:
Thời gian
Nội dung công việc
- Triển khai và thực hiện chủ điểm: “u q mẹ và cơ
Tuần 1
Từ ngày giáo”.
- Thực hiện chương trình tuần 27
04/03/13
- Tiếp tục phụ đạo HS yếu. Bồi dưỡng HS giỏi tốn
Đến ngaøy
- KT giữa HK 2 (K1, K3).
09/03/13
- Học sinh thi khéo tay kĩ thuật.
- Sinh hoạt chuyên môn tổ khối.
- Tham gia 8/3 tại huyện.
- Thực hiện chương trình tuần 28
Tuần 2
Từ ngày - KT giữa HK 2 (K2, K3, K4).
- Tiếp tục phụ đạo HS yếu. Bồi dưỡng HS năng khiếu các
11/03/13

khối.
Đến ngày
- Dự giờ thanh tra, kiểm tra GV. Dự giờ chuyên đề CNTT
16/03/13
- KT việc chấm chữa bài học sinh. Việc dạy lồng ghép
các môn ATGT, VSMT
- Thực hiện chương trình tuần 29.
Tuần 3
Từ ngày - Thi giữa HK 2 (K5, K4).
- Tiếp tục phụ đạo HS yếu. Bồi dưỡng HS năng khiếu các
18/03/13
khối
Đến ngày
- Học sinh tham gia hội thi thể thao.
23/03/13
- Sơ kết giữa HK 2
- Dự giờ kiểm tra GV. Dự giờ chuyên đề.
- Họp chuyên môn tổ khối, Sơ kết giữa HK 2 tồn trường.
- Học sinh thi Tốn qua mạng…
- Học sinh nghỉ giữa kì.
Tuần 4
Từ ngày - Tham gia chun đề cấp trường.
25/03/13
Đến ngày
30/03/13

- Hồn thành báo cáo, thống kê.
- Tham gia chuyên đề cấp huyện
- Sinh hoạt chuyên môn.
-Học sinh sinh hoạt 26/03

-Kiểm tra hồ sơ giáo viên-tổ khối
Hiệu trưởng duyệt

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THÁNG 03

Phân công
GV-HS
GV-HS
GV-HS
GV K1, K3
GVBM-BGH
GV khối
BGH-GV
GV-HS
GV K2, K3, K4
GV-HS
BGH
BGH
GV-HS
GV K2, K5, K4
HPCM
GV-HS
GV khối trưởng
BGH
GV
GVTH-BGH

BGH
-BGH – KT
GV bộ mơn

-KT-BGH
-BGH-KT
-BGH-GV
-TPT-GV
-BGH.
Người lập
Phó hiệu trưởng


1. Nề nếp học sinh và giáo viên
Nề nếp học sinh đã ổn định.
- Nhiều học sinh còn nghỉ dài ngày : 1 em lớp 1A2 bệnh ung thư máu; 1 em
3A1 bệnh viêm cầu thận, 1 em 4A3 bệnh tim.
- Nề nếp giữ vỡ rèn chữ chưa được tốt nhiều học sinh khơng có ý thức giữ vỡ,
rèn chữ. Giờ ra chơi học sinh vẫn còn chơi những trò chơi nguy hiểm, mạnh bạo,
mất vệ sinh như rượt đuổi bắt, đánh nhau…
- Một vài GV đến trường đúng giờ nhưng lên lớp còn chậm trễ để mất thời gian
của học sinh. Giáo viên chưa chú ý đến việc rèn chữ giữ vở của học sinh.
2. Công tác hồ sơ:
Đã tiến hành kiểm tra hồ sơ giáo viên đợt 4.
Ưu: Giáo viên thực hiện đúng theo yêu cầu. Nộp đầy đủ hồ sơ đúng qui định.
Giáo án soạn đầy đủ đúng chương trình, có đầy đủ các nội dung lồng ghép
Tồn:
Sổ hội họp cịn ghi tóm tắt chưa đầy đủ nội dung cuộc họp.
Sổ điểm cá nhân lấy chứng cứ chưa đúng theo qui định về thời gian. Giáo án
soạn chưa đúng mẫu đa số thiếu phần thái độ, Phần dành cho học sinh khá giỏi
chưa có.
Sổ dự giờ chưa có góp ý và xếp loại. Một số giáo viên dự giờ chưa đủ tiết.
Sở chủ nhiệm còn thiếu một số thông tin của học sinh. Như phần học sinh cá
biệt, học sinh giỏi.

3. Thực hiện chuyên đề : Các khối đã tiến hành mở chuyên đề khối lần 2, dự
giờ xoay vòng 10 tiết.
4. Kiểm tra, dự giờ giáo viên :
Kiểm tra dự giờ một số giáo viên số giáo viên. Giáo viên cơ bản nắm bắt được
các bước lên lớp. Nhưng việc vận dụng các phương pháp để học sinh hoạt động
tích cực chưa phù hợp. Việc áp dụng chuẩn KTKN chưa tốt. Kó năng sư phạm
chưa tốt.
5. Tổ chức ôn tập và kiểm tra giữa HK II theo đúng qui định.
Đã tiến hành ơn tập và kiểm tra định kì giữa kì II theo đúng kế hoạch đề ra :
+ Công tác coi kiểm tra:


Việc tổ chức kiểm tra thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn các cấp.
GV coi kiểm tra đúng chức năng người giám thị, đúng sự phân công của chuyên
môn. Không gây áp lực cho học sinh tạo môi trường thân thiện trong kiểm tra. HS
tham gia kiểm tra đầy đủ làm bài nghiêm túc, có tinh thần tự giác, hạn chế được
hiện tượng học sinh nhìn bài lẫn nhau.
Việc coi kiểm tra được sự giám sát của thanh tra phịng.
+ Cơng tác chấm kiểm tra :
Chấm kiểm tra tập trung được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu việc chấm bài
thực hiện một cách đồng bộ, chấm theo hướng dẫn đáp án, chất lượng HS ổn định
phản ánh đúng tình hình nhà trường. Giáo viên hồn thành thống kê điểm đúng
thời gian qui định.
+ Đề kiểm tra :
* Đề kiểm tra tốn có lượng kiến thức vừa sức với học sinh. Có nhiều bài phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Có bài dành cho học sinh khá giỏi 1 điểm. Đề bài
phù hợp với chuẩn kiến thức qui định.
* Tiếng Việt : Kiểm tra đọc thành tiếng học sinh thực hiện đọc một số bài tập
đọc đã học
đúng theo nội dung chương trình. Đánh giá được từng đối tượng học sinh.

- Đề phù hợp, vừa sức, kiểm tra được kĩ năng đọc và trả lời được câu hỏi
theo nội dung của bài.
- Phần viết chính tả lượng viết ngắn, phù hợp với thời gian.
- Đề nhẹ nhàng, phù hợp đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Kiểm tra được
kiến thức nhưng không gây áp lực đối với HS.
+ Chất lượng kiểm tra:
* Tổng số HS dự thi: 327 em trong đó : Khối 1 : 64 em/ 3 lớp; Khối 2: 53 em/
2 lớp; Khối 3: 62 em / 3 lớp ; Khối 4 : 78 em/ 3 lớp ; Khối 5 : 70 em/ 3 lớp.
a. Môn đọc:
Học sinh các khối đọc tương đối tốt, môn đọc hiển khối 2 và 3 còn nhiều em
kém. Do học sinh đọc kém nên chưa hiểu nghĩa câu hỏi, bài học.
b. Môn viết:
Các khối lớp 2, 3 các em yếu ở phân mơn chính tả.


- Mơn chính tả yếu do tập trung ở một số em đọc yếu. Học sinh cịn viết theo
qn tính dựa vào cách phát âm của người đọc mà chưa căn cứ thêm vào nghĩa của
từ, kĩ năng về từ loại học sinh còn yếu. Học sinh chưa viết được các vần khó.
Học sinh lớp 3, 4 trình bày một bài tập làm văn chưa đẹp. Câu cú chưa rõ ràng.
Dùng từ chưa chính xác, cịn chấm phẩy tuỳ tiện. Tẩy xố nhiều. Một số bài văn
làm cịn sơ sài, không đủ bố cục bài văn.
- Đề tập làm văn phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và trình độ của học sinh.
c. Tiếng Việt:
Nhìn chung mơn Tiếng việt mặc dù học sinh có điểm chính tả cịn thấp nhưng
khả năng đọc của các em tương đối tốt. Nên điểm chung Tiếng Việt khá đồng đều.
Riêng khối lớp 1, 2, 3 còn từ 2 – 3 em yếu Tiếng Việt.
d. Mơn Tốn:
- Chất lượng mơn tốn ở mức độ chuẩn dành cho học sinh trung bình và học
sinh giỏi tương đối đồng đều ở các lớp 1, 2, 3, 5.
- Mơn tốn lớp 4 số lượng học sinh giỏi thấp 7.7% do đề có dạng bài học sinh

khá giỏi chiếm 1 điểm giáo viên không bồi dưỡng cho học sinh kiến thức nâng cao.
Do học sinh không giải bài tốn giải (Khơng tìm được tổng của hai số) khả năng
đọc và phân tích đề cịn kém nên khi gặp tốn có lời giải các em cịn lúng túng.
- Lớp 4 số lượng học sinh yếu còn cao 12.8 %. Kĩ năng làm bốn phép tính cơ
bản chưa đạt, khơng có kĩ năng tính tốn dẫn đến cách làm đúng kết quả sai. Các
bài tốn đổi đơn vị và hình học các em cịn yếu.
Ngun nhân : Do trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều, một số
giáo viên thiếu kinh nghiệm giảng dạy, dạy bám chuẩn KTKN mà không nâng cao
kiến thức cho học khá giỏi. Trong thời gian qua nhiều giáo viên nghỉ bệnh…nên
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học sinh.
+ Hướng khắc phục:
- Khối họp bàn tìm nguyên nhân và hướng khắc phục cho từng phân môn của
từng khối.
- Lưu ý: Cho học sinh làm quen với các dạng đề kiểm tra, như trắc nghiệm trong
mơn đọc hiểu, luyện tập khả năng tính tốn ở 4 phép tính cơ bản. Tập cho học sinh
đọc kĩ đề và phân tích đề trước khi làm bài. Tập cho học sinh tác phong nhanh
nhẹn trong kiểm tra. Chú trọng vào các tiết hình học và đổi đơn vị ở các khối lớp.
Chú trọng dạy nội dung kiến thức cho học sinh khá, giỏi cho học sinh.


- Giáo viên có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém trong các tiết học bình
thường nên có sự phân nhóm đối tượng học sinh. Giáo viên nên tập trung kèm cặp
các em yếu nhiều hơn nữa, trong mỗi tiết học cần cho các em hiểu và vận dụng
được các kiến thức cơ bản. Tăng cương các hình thức học nhóm, kiểm tra bài đầu
buổi, đơi bạn cùng tiến…
- Giáo viên dạy cần tập cho học sinh suy nghĩ tìm ra cách giải của bài tập. Lời
giải rõ ràng. Giáo viên cần rèn cho mình giọng đọc phổ thơng trong đoc chính tả.
- Việc ra đề và ơn tập cho học sinh cần dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Tránh
việc ra với số lượng và lượng kiến thức nhiều.
- Giáo viên cần có nội dung dạy cho học sinh khá giỏi ở các khối lớp để phân

hóa đối tương học sinh.
6. Bồi dưỡng môn năng khiếu
Đã tổ chức tốt việc bồi dưỡng năng khiếu Toán và KTKT cho học sinh.
Học sinh tham gia thi giải toán qua mạng 6 em và KTKT 8 em cấp huyện.
KLTKT mộ em đạt giải ba. Toán 1 em lớp 1 đạt 290 điểm.
Phó hiệu trưởng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×