Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

su phat trien than ki dong a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.68 KB, 37 trang )

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khố 2007-2008

Kinh tế phát triển

Sự thần kỳ Đông Á

Bài đọc

Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va

Thay đổi về kinh té

NGẦN HÀNG THẺ GIỚI - 1993

SU THAN KY DONG A

TANG TRUONG VA CHINH SACH CONG

|

;

_ CHUONG 1

TANG TRUONG, CONG BANG
VA THAY DOI VE KINH TE

Tam nén kinh té ma chung ta nghién ctru (HPAE) 1a nhimg nén kinh tế khác biệt
nhau về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và thê chế chính trị. Nhật Bản, không giống như
những nước khác, đã là một nên kinh tế công nghiệp khá trưởng thành ngay từ lúc bắt đâu


của thời kỳ hậu chiến. Hơn nữa, tám nền kinh tế này còn khác biệt nhau về mức độ can
thiệp của chính quyền vào nên kinh tế và cách thức mà những nhà lãnh đạo định hình và
thực hiện chính sách của họ. Ví dụ, những nhà làm chính sách ở Hàn Quốc đã can thiệp
khá sâu vào thị trường cơng nghiệp, lao động, và tín dụng: trong khi đó những nhà lập
chính sách ở Hồng Kơng thì ln khoanh tay không can thiệp.

Tuy nhiên, bất kể nhiều khác biệt, tám nền kinh tế này có khá nhiều điểm tương

đơng. Xét theo nhiều mặt, ta có thể xếp các nền kinh tế này vào cùng một nhóm dựa vào
quá trình phát triển của họ sau chiến tranh. Đặc tính chung rõ nhất của họ là tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình khá cao. Trong cùng một thời gian, bất bình đăng về thu nhập
giảm bớt, đơi khi giảm rất nhiều. Hai kết quả này - tăng trưởng nhanh và bất bình đăng
giảm- là các đặc tính cơ bản của điều được xem là sự thân kỳ về kinh tế ở Đơng A.
Tam nén kinh té cịn có chung sáu đặc trưng phân biệt nữa. Khi so với hâu hết các
nên kinh tế đang phát triển khác, tất cả tám nền kinh tế đều có:
°
°
°
°
°
°

Tong sản phẩm quốc dân và năng suất trong khu vực nông nghiệp tăng nhanh hơn
Tốc độ tăng trưởng cao hơn trong xuất khẩu công nghệ phẩm.
TỶ lệ sinh sản giảm sớm hơn và nhanh hơn.
Tốc độ tăng trưởng vôn vật chất cao hơn, hỗ trợ bởi tỷ lệ tiết kiệm nội địa cao
hơn.
Mức độ khởi đầu và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn con người cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng năng suất nhìn chung cao hơn.


Tất cả những đặc tính này đều liên quan đến tăng trưởng nhanh và công băng hơn
của họ. Một sơ đặc tính là nguồn gốc của tăng trưởng, một số là kết quả của tăng trưởng,
và một số khác lại là đặc tính duy nhất của sự tăng trưởng của nhóm nước HPAE, tuy
nhiên, hầu hết đều rơi vào từ hai phân loại trở lên của cách phân loại này.

TANG TRUONG KINH TE NHANH VA BEN VUNG
Tám nên kinh tế HPAE này tăng trưởng nhanh hơn và nhất quán hơn so với bat ky
các nhóm nước khác trên thê giới từ 1960 đên 1990. Họ đạt được tôc độ tăng trưởng
” Tám nền kinh tế bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indonesia và
Thái Lan. Trong báo cáo, các nước này được gọi là các nên kinh tê châu ÀA có thành tự kinh tê cao, viết tắt

la HPAE (high-performing Asian econonomies).
The World Bank

1

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té


trung bình hàng năm về thu nhập thực bình quân đầu người là 5,5%, hơn hắn các nền kinh
tế tại châu Mỹ La tỉnh và các nước châu Phi hạ Sahara (ngoại trừ Botswana giàu có kim
cương). Trung Quốc, một nên kinh tế khác ở Đông Á, đã tăng trưởng 5,8%/năm kể từ
năm 1965 và có thể đòi hỏi được xếp vào hàng ngũ các nước HPAE.'
Hình 1.1 cho thây mối quan hệ giữa mức thu nhập so với Mỹ trong năm 1960 và
tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của 119 nền kinh tế trong giai đoạn

1960-1985.

Các nền kinh tế đang phát triển đã không bắt kịp các nền kinh tê đã phát

triển; hơn 7 0% các nên kinh tế đang phát triển đã "tăng trưởng chậm hơn so với mức trung
bình của các nên kinh tế có thu nhập cao.” Rắc rối hơn nữa là, trong mười ba nên kinh tế
đang phát triển, thu nhập bình quân đâu người đã sụt giảm thực sự. Tăng trưởng của tám
nước HPAE thì hồn toàn khác. Tốc độ tăng trưởng của họ cao hơn đáng kể so với mức
trung bình của các nền kinh tế có thu nhập cao. Khơng giống như hau hết phân còn lại
của thế giới đang phát triển, các nên kinh tế HPAE đã bắt kịp các nền kinh tế công
nghiệp. Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan là những trường hợp
đáng chú ý.

Hình 1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP thời gian 1960-85, và GDP bình quân đầu người 1960
Tốc độ tăng trưởng GDP (%, bình quân, 1960-85)
a

6

-2

;


~èReo

*

:



j

+ Korea +-Si6npoe.._.._..__.

# Japan

e eq

i

-}_----đ*---------_---:-----------~--

0

.

|

02

a4


ơ -.
:

Ă

-~--.------

i
0.6

High-tocome ecenomies
@

Cac nộn kinh tế thu nhập cao

HPAFs
Tám nên kinh tế HPAE
.
Other developing economies Cac nén kinh te dang phat trién khac

i
08

1
10

i
1.2

GDP b/q đầu người so sánh (tính theo tỷ lệ %e GDP b/q đầu người của Mỹ, 1960)

Ghi chú: Trên hình có biêu diễn hàm hồi quy: GDPG = 0,013 + 0,062RGDBP60 - 0,061RGDP60”. N= 119;

_

(0004

(0,027).

Nguồn: Summers and Heston (1991); Barro (1989); sô liệu của Ngân hàng Thê giới.

(0,033)

R?=0,036

Những nên kinh tế đang phát triển khác đã tăng trưởng nhanh trong một số năm,
đặc biệt là trước thập niên 80, nhưng tất ít trong số đó đạt được tốc độ tăng trưởng cao,
bền vững trong vịng ba thập niên liền” Hình 1.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng về thu nhập

bình quân đầu người của 119 nền kinh tế trong hai thời kỳ, 1960-1970 và 1970-1985.

11

nên kinh tế đã đạt được tăng trưởng nhanh trong cả hai thời kỳ là những nên kinh tế ở góc
đơng bắc (của Hình I.2). Trong sơ đó, có năm nước là gương thành cơng điển hình ở khu
vực Đông Á: Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan. Rõ ràng là Nhật
bản đã chuyển từ nước có tốc độ tăng trưởng vơ cùng cao trong thập niên 60 thành nước
có tốc độ tăng trưởng đặc trưng hơn của các nước có thu nhập cao trong thập niên 70. Ba
nên kinh tế HPAE khác - Indonesia, Malaysia và Thái Lan - đều cho thấy sự tăng trưởng

The World Bank


2

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Bài đọc

gia tốc, với tốc độ tăng trưởng cao hơn trong thời kỳ thứ hai so với thời kỳ đầu.
Indonesia là một trong ba nên kinh tê duy nhât di chun từ vị trí ci lên vị trí hàng đâu
trong bảng xêp hạng tơc độ tăng trưởng giữa hai thời kỳ.
Hình 1.2 Tốc độ tăng trưởng được duy trì

Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 1970-85
au

=

.


Ce



Indonesia
*

l

4%

|
|

e
2-F†—--—-———ej

°

|

e

°

e

0x

°®@


4%

2s

°
=

TF

“em

'

_

Tatean, Ching
+

-



More Korg

* Malaysia

đ%

>


ele
-
r

*

ew

Rep.
of Korea

ximseee
as
.#
= mm se

aM.đ
~%,

ô
_*


:
:

es

e



ơ-s

4%

c-

-

s

đm

>

e


2%

fo


đ._...




Sings sore


|

%






9.

mm
*

s

+

__-_ ee mèđ.





e

a

a



x

es

đ Highincome economies
Cac nén kinh tế thu nhập cao
* HPAEs
Tam nên kinh tế HPAE
|
@ Other developing economies Cac nén kinh té dang phat trién khac

e

2%

4%

6x

sx

310%

Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 1960-70
Ghi chu: Cac 6 là vùng 75% của tốc độ tăng trưởng trong từng thời kỳ
;
Nguồn: Summers and Heston (1991); Barro (1989); sô liệu của Ngân hàng Thê giới.


BAT BINH DANG VE THU NHAP ĐANG GIẢM và NGHÈO ĐÓI ĐƯỢC THU HẸP
Các nước HPAE cũng có mức độ bất bình đẳng về thu nhập thấp lạ thường va
ngày càng giảm. Điều này trái lại với các kinh nghiệm trong lịch sử và các băng chứng
hiện hữu ở những khu vực khác (Kuznets 1955). Quan hệ đồng biến giữa sự tăng trưởng
và mức độ bất bình đắng thấp về thu nhập ở các nước HPAE, và sự tương phản với các
nên kinh tế khác, được minh họa ở Hình 1.3. Bốn mươi nên kinh tế được xếp hạng dựa
vào tỷ số giữa phân thu nhập của một phân năm dân số giàu nhất với phan thu nhap cua
một phân năm dan sé nghèo nhất, và sự tăng trưởng thực GDP bình quân. đâu người trong
thời gian 1965-89.
Góc tây bắc của Hình 1.2 cho thấy các nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao (GDP bình quân đầu người tăng cao hơn 4 0%) va dO bat binh đăng về thu
nhập khá thấp (ty. số của phan thu nhập của nhóm một phan nam dau vol phan thu nhap
của nhóm một phân năm ci là nhỏ hơn 10). Có bảy nên kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
cao và mức độ bất bình đăng về thu nhập thấp. Tất cả đều là các nước Đông Á; chỉ có
Malaysia có chỉ số chênh lệch thu nhập trên 15, được loại ra.
Khi các nền kinh tê Đông Á được phân chia nhóm theo tốc độ tăng trưởng, thì
phân phơi thu nhập tại các nước tăng trưởng nhanh có mức qn bình cao hơn nhiều
(Birdsall and Sabot 1993b). Đối với tám nước HPAE, tăng trưởng nhanh và mức độ bất
bình đăng về thu nhập giảm là những ưu điểm chung, như minh họa bởi so sánh về bình
đăng và tăng trưởng theo thời gian băng cách sử dụng hệ số Gini (xem Hình 3 trong phân
tổng quan của cuôn sách). Các nước đang phát triển HPAE rõ ràng hơn hăn các nền kinh

The World Bank

3

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh
H.Dinh: Xuan Thanh



Kinh tế phát triển

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Bài đọc

tê có thu nhập trung bình khác ở điểm họ có mức độ bất bình đăng về thu nhập thấp hơn
và mức tăng trưởng cao hơn. Hơn thê nữa, như ở các hình A1.7-AI.9 ở ci chương cho
thây, những tiên bộ trong phân phôi thu nhập thường trùng khớp với thời kỳ tăng trưởng
nhanh.

Hình 1.3 Bắt bình đắng về thu nhập và tăng trưởng GDP, 1965-89
Tốc độ tăng trưởng GDP b/q đầu người (3%) 1970-85
8-r—



.

~





Rep. of Howes

7

.

=

oom

Toiwan, China

'

-



G

S%ga0ore

6



ô Hng



Morg


1

}
:

ơ

Jepan


s

!



|

otsass

|

.

|

|

;


:

:



| â Groza

* Italy
-~- |

â Austria

Sean

-~



i

-

_

~-

2

~~


2

>



`

| @ Paki

ô
a

eS

-

...~*

scH Hy

eine

5

Bangladesh

..


Mexico

ng

'



*

@Penu

!

0

1
5

45

eee

---3---

l

|

a


eo

|


{
!

|


~
|
i

10

=....`'.....



* Ghana

~

.
|

ee


â Cộte d'ivoire

|


đ Sudan

;

||

|
â Mauritania

:!


|

Bcedeo) A@Mme

:

-



N


â Venezuela

:

a

|



"sao

'

a

i

:-~

đ Colornbia

=

|
;
!


_


:

'i

"x~

SwlLzerlarô1 đ

ales

-.=

â France

@ Beigium

United Kinggiom đs Austrỏlia

;

|

|

4

3

=


|

m

â Thiliand

@Gabon :


1
20





=+ơ
|
:
26



|

â Zambia

Bt bỡnh đẳng về thu nhập


i
3o

:



:
i

'



|



1
35


40

Ghi chú: Sự chênh lệch thu nhập được đo bằng tý phần thu nhập của 20% dân số giàu nhất với tý phần thu nhập của

20% dan số nghèo nhất.
Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Thể giới.

The World Bank


Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Ở đây, cần lưu ý hai điểm. Trước hết, một vài nghiên cứu về Hàn Quốc cho thấy
sự bất bình đăng gia tăng trong những năm gân đây: tuy nhiên, hầu hết là do giá trị tài sản
tăng lên, đặc biệt là đất đai, chứ không phải mức chênh lệch thu nhập gia tăng. Thứ hai,
mức độ giảm thiểu bất bình đăng ở Thái Lan tương đối không đáng kể so với các nước
khác trong HPAE, mặc dù thành tựu của Thái Lan vẫn tốt hơn hầu hết các nước đang phát
triển khác.
Với tăng trưởng nhanh và bất bình đăng giảm, những nên kinh tế này tất nhiên đã
thành cơng vượt bậc trong xóa đói giảm nghèo. Bảng I.1 so sánh các mức giảm thiểu
nghèo đói trong một val nước HPAE và các nên kinh tê khác được chọn (thời gian thay
đôi tùy theo sô liệu sẵn có). (Nghèo đói được định nghĩa là khơng có khả năng đạt được
mức sông tối thiểu- Ngân hàng Thế giới 1990b). Mức gia tăng tuổi thọ cũng lớn hơn so
với bất kỳ khu vực nào khác (xem Bang 1.2).

Bảng 1.1: Những Thay Đổi trong các Chỉ Số về Nghèo Đói
Phan tram dân số

sống dưới mức nghèo đói

Nền kinh tế

Năm

Năm

1972-82
1973-87
1972-82

58
37
31

59

17
14
10

26

1960-80
1971-88

50
41


1985-86
1972-83

30
54

Năm

đầu

Thay đổi

Số lượng người nghèo
(triệu)

Năm

Năm

-41
-23
-21

67,9
41
0,7

30,0
2,2
0,2


-56
-46
-71

21
25

-29
-16

36,1
8.9

254
7,5

296
-15,7

31
43

1
-0

3,1
3114

3,3

315,0

6,4
1

31
-10

26,5
3,9

21,3
41

cuối

đầu

cuối

Phan tram

thay đổi

Nhóm HPAHF

Indonesia
Malaysia”
Singapore


Thái Lan°"
Các nước khác

Brazil*”
Colombia

Costa Rica*

Bờ Biển Ngà
Ấn Độ

Morocco

1962-86

1971-86

1970-84

Pakistan
1962-84
SriLanka* — 1963-82

45

43

54
37


-30

24

-19

34

-9

23
27

16,7

0,8

6,6

13,6

0,6

7,4

-18

-25

12


-19
5

Ghi chú: Bảng này sử dụng mức nghèo đói cụ thê cho từng nên kinh tế. Khi có số liệu, mức nghèo đói chính thức
hay thường dùng được sử dụng. Trong các trường hợp khác, mức nghèo đói được định ở mức 30% thu nhập hoặc
chị tiêu tơi thiêu. Mức nghẻo đói, được tính theo mức chi tiêu của thành viên trong gia đình và dưới tính theo dollar
ngang giá sức mua (PPP), xê dịch trong khoảng $300-$700/năm trong 1985 ngoại trừ Costa Rica ($960), Malaysia
($1,420), Singapore ($860). Trir khi dugc chỉ định khác đi, bảng này dựa trên cơ sở chi tiêu của từng thành viên hộ
1a đình.
a Số liệu của các nước này sử dụng thu nhập hơn là chi tiêu

b. So liệu của các mục này dựa vào hộ gia đình hơn là thành viên hộ.

Nguồn: Ngân hàng Thê giới (1990b, bảng 3.2 và 3.3)

The World Bank

5

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc


Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Bảng 1.2 Tuổi thọ bình quân 1960 và 1990
Tuổi thọ bình quân (năm)

Nên kinh tổ Khu vực

1960

1990

Hông Kông
Indonesia

64
46

78
59

Malaysia
Singapore
Thai Lan

58
65
52


71
74
68

Cac nuéc Chau A khac*
Trung Quôc
An DO

50
43
47

62
69
58

Chdu Phi ha Sahara
Chau Mj La tinh va Caribbean

43
54

52
70

Các nên kinh tế thu nhập thấp
Các nên kinh tê thu nhập trung bình
Các nên kinh tế công nghiệp phái triển

36

49
70

62
66
77

_ Các nước HPAE
Hàn Quốc

53

72

Ghi chú: Trị số trung bình của khu vực được tính theo tỷ trọng.
a. Khơng kế Trung Quốc và An Độ
Nguồn: Sô liệu của Ngân hàng Thể giới.

CÁC KHU VỰC NƠNG NGHIỆP NĂNG ĐỘNG
Nhìn chung, khi nền kinh tế phát triển, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế suy
giảm. Sáu nước HPAE với khu vực nông nghiệp đáng kê - Indonesia, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Malaysia, Thái Lan, và Đài Loan - đã thực hiện sự chuyển đổi này nhanh hơn so
với các nên kinh tế đang phát triển khác.” Tuy nhiên việc giảm tầm quan trọng tương đôi
của nông nghiệp trong các nước HPAE không phải là do khu vực nông nghiệp kém năng
động. Ở khắp các khu vực đang phát triển, tỷ trọng sản lượng và lao động nông nghiệp
trong nên kinh tế đã giảm nhiều nhất và nhanh nhất tại nơi mà sản lượng và năng suất
nông nghiệp gia tăng nhiều nhất (xem Bảng 1.3). Từ 1965 đến 1988, tăng trưởng cả về
sản lượng lẫn năng suất nông nghiệp ở khu vực Đông Á cao hơn so với các khu vực khác.
Nhiều yêu t6 gop phan vào sự thành công trong nông nghiệp tại các nước này. Cải cách
ruộng đất (rõ ràng nhất là ở Hàn Quốc và Đài Loan), dịch vụ khuyến nông, hạ tâng cơ sở

tương đối tốt (đặc biệt tại các nước thuộc địa cũ của Nhật Bản) và việc đầu tư mạnh vào
khu vực nông thôn (rõ nhất ở Indonesia) tất cả đã giúp tạo kết quả này.

The World Bank

6

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Bảng 1.3

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Tốc độ tăng thu nhập, lao động và tỷ trọng sản lượng nông nghiệp, 1965-1988 (%)

Tỷ phần nông nghiệp

Tốc độ tăng trưởng

trong tông sản lượng


Khu vực

_ ChâmÁ
Nam
Đơng
Chau
Châu

Nguồn:

A
A
Phi ha Sahara
Mỹ La tỉnh

trung bình hàng năm

1965

1988

Giảm sút,
1965-88(%)

Thu nhập
nôngnghiệp

44
41

43
16

33
22
34
10

25
46
21
37

24
3,2
1,9
23

Lao động
Năng
nông nghiệp
suât
1,7
1,0
1,6
1,7

0,6
2,2
0,3

1,5

Turnham (1993). Về các số liệu tỷ trọng sản lượng nông nghiệp: số liệu của Ngân hàng Thế gio.

Chinh qun các nước Đơng Á đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động nghiên cứu và các
dịch vụ khuyên nông để thúc đây sự pho bién cac céng nghệ của cuộc Cách mạng Xanh.
Đầu tư đáng kể của các nước ngày vệ thủy lợi và các hạ tâng cơ sở khác ở nông thôn đã
đây nhanh việc áp dụng các giống cây có năng suất cao, vụ mới, và việc sử dụng các
nguyên liệu nhập lượng như phân bón, và thiết bị máy móc, để trồng trọt. Tại Đài Loan,
trong thập niên 50, 45% mức tăng trưởng nông nghiệp là do gia tăng năng suất, mà phân
lớn là kết quả của các chương trình nhà nước (xem Ranis 1993).
Có rất ít thơng tin về việc phân bổ đầu tư nhà nước giữa khu vực nông thôn và đô
thị và cũng khó có được so sánh đúng giữa các nền kinh tế, tuy nhiên những số liệu sẵn có
cho thấy răng các nước HPAE đã phân bổ phần đầu tư nhà nước của mình vào khu vực
nơng thơn lớn hơn so với các nên kinh tế thu nhập thấp và trung bình. Về khía cạnh này,
việc xây dựng cơ sở hạ tang — cau, đường, vận tải, điện, nước và vệ sinh - mang ý nghĩa
rất lớn. Bang 1.4 cho thay có sự cân băng giữa đầu tư nhà nước ở nông thôn và đô thị
trong hệ thông cấp nước và vệ sinh ở Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan hơn so với các
nên kinh tế đang phát triển khác. Số liệu về điện khí hố nơng thơn cũng cho thấy răng,
tính trung bình, các nước HPAE đã cung cấp điện năng một cách hiệu quả hơn cho khu
vực nông thôn. Từ đầu thập niên 80, điện đã phổ biến trong khu vực nông thôn tại Hàn
Quốc và Đài Loan. Malaysia và Thái Lan đã có bước tiễn đáng kể trong việc điện khí hóa
nơng thơn. Indonesia tuy khơng làm được tốt như vậy nhưng sự chênh lệch giữa khu vực
nông thôn và đô thị cũng nhỏ hơn so với sự chênh lệch ở các nên kinh tế khác có cùng thu
nhập bình quân đâu người (Bolivia và Liberia) hoặc cùng số dân (Brazil). [Xem bảng 1.4]
Không kém phân quan trọng là thuê trực thu và gián đánh vào nông nghiệp ở khu
vực Đơng A thường có mức thấp. Trong ba thập niên qua, hàng chục chính quyên tại các
khu vực khác, vì thiết tha thúc đây tăng trưởng cơng nghiệp, đã chuyển thang du trong
nông nghiệp sang công nghiệp thong qua th khóa, kiểm sốt giá cả thực phẩm và phân
bổ đầu tư nhà nước theo hướng ưu đãi cơng nghiệp. Dưới hình thức ít cơng khai hơn,

chính quyền ở nhiều nước ưu đãi các nhà sản xuất và gây tác động xấu cho nông nghiệp
khi định giá quá cao đồng nội tệ cũng như bảo hộ các ngành công nghiệp nội địa sản xuất
tư liệu cho nông nghiệp và hàng hố tiêu dùng của các hộ nơng dân. Tý giá hơi đối hình
thành do hạn chế nhập khẩu làm giảm sô tiền thu bằng nội tệ của các mặt hàng nơng sản
xuất khẩu. Bảo hộ cơng nghiệp có tác động như một loại thuế ân ngâm đánh vào nông
nghiệp, làm tăng giá nguyên liệu dau vào của nông nghiệp để trợ cấp cho cơng nghiệp.
Hình 1.4 đối chiêu ba nước HPAE có khu vực kinh tế nơng thơn lớn với ba nên kinh tế
Nam Á để minh họa việc đánh thuế nông nghiệp nhẹ hơn ở Đông Á. Biện pháp can thiệp

The World Bank

7

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

trực tiếp của nhà nước vào nơng nghiệp bao gơm thuế xuất khâu và kiểm sốt giá cả. Cịn
can thiệp gián tiếp là các chính sách bảo hộ công nghiệp và việc định tỷ giá hối đoái thực
qua cao. Ca Han Quốc và Malaysia đều thu thuế nông nghiệp thấp hơn nhiều so với các

quốc gia đối chiêu. Ở Hàn Quốc, khu vực nơng nghiệp cịn được bảo hộ. Thuê nông
nghiệp ở Thái Lan tương tự như mức thuế, ở các quốc gia Nam Á vào những năm 60 và
70, nhưng trong những năm 80 thì giảm xuống trong khi ở Nam Á thuế lại tăng lên.
Bảng 1.4

So sánh đầu tư nhà nước vào khu vực nông thôn và thành thị

Cách biệt giữa nông thôn và đô thị vê dịch vụ ha tang, 1987-90
(100 = cân băng giữa nông thôn và thành thị )

_Nên kinh tế

Nước

_Các nước HPAE

Vệ sinh

Hàn Quốc

53

72

Thái Lan

58

71


Indonesia

65

74

Các nước ChđuÁ khác

50

62

Châu Mỹ La tỉnh
Châu Phi hạ Sahara

43
47

69
58

Tỷ lệ dân số nông thôn và đô thị được cấp điện

_Nên kinh tế
_Các nước
Indonesia,
Malaysia,
Thái Lan,

Đô thị


HPAE
1984
1983
1984

Nông thôn

53
58
65

72
71
74

Các nước ChâuÁ khác
Bangladesh, 1981
An Dé, 1981
Sri Lanka, 1982

50
53
58
65

62
72
71
74


Chau My La tinh
Argentina, 1982
Bolivia, 1981
Brazil, 1982

43
53
58
65

69
72
71
74

Chdu Phi ha Sahara

47

Liberia, 1981
Senegal, 1982

58
65

Bo Bién Nga, 1981

Nguồn:


53

58

72
71
74

Bảng trên: UNDP (các năm khác nhau); Bảng dưới: Munasinghe (1987).

Chúng tơi khơng có ý nói răng các nước HPAE tránh không chuyên bat ky nguồn
lực nào từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp. Nói đúng hơn, thì các quôc gia này chuyên it
nguồn lực hơn so với một số nền kinh tế đang phát, triển khác. Ngoài ra, việc chuyển dịch
nguồn lực thường là tự nguyện- ví dụ như dưới tiết kiệm tài chính- và thường được giới
hạn ở mức khơng bóp chết đà tăng trưởng của nơng nghiệp.

The World Bank

8

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc


Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Hình 1.4 Can thiệp và tăng trưởng trong khu vực nông nghiệp

40

30

40 30 20 40 60 40 20
2.40 90 60
MLIe bLlo hL] GDP b/q L]L lu ngL
]L li (%)

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp(%)
Nguồn: Schiff (1993).

TĂNG TRƯỞNG NHANH CỦA XUẤT KHẨU

Một nét nỗi bật khác của các nước HPAE là thành quả xuất khâu cao. Điều này

được phản ánh bởi tỷ trọng gia tăng đều đặn của các quốc gia trên trong kim ngạch xuất
khâu của thê giới (xem bảng 1.5). Xét chung cả nhóm, thì các quốc gia HPAE đã tăng tỷ
trọng trong kim ngạch xuất khâu thế giới từ 8% năm 1965 lên 13% năm 1980 và 18%
năm 1990, trong đó chủ yếu dựa vào xuất khẩu công nghiệp chế biến. Từ 1965 đến 1990,
Nhật Bản nổi lên thành nước xuất khẩu lớn nhất về hàng công nghiệp chế biến, với thị
phân trên thị trường thế giới tăng từ khoảng 8% đến 12%. Vào những năm 70 và 80,
trung tâm tăng trưởng đã chuyên sang bốn con hỗ châu Á với thị phần hàng công nghiệp
chế biến của những nước này tăng nhanh gân gấp bôn lần Nhật Bản (xem bảng 1.5). Bắt

đâu vào khoảng năm 1980, ba nước HPAE ở Đông Nam A (Indonesia, Malaysia va Thai
Lan) trước đây phụ thuộc vào xuất khâu hàng nông sản cũng đã đạt được những thành
quả tương tự như bốn con hồ nhưng tốc độ tăng xuất khẩu hàng cơng nghiệp có kém hơn.

The World Bank

9

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Bảng 1.5 Mức độ thâm nhập xuất khẩu của một số nền kinh tế Đông Á

Tỷ trọng trong xuất khẩu
của toàn thế giới

Nền kinh tế

1965


1980

5,0

7,0

Các nước mới CNH ở ĐNÁP
Cộng các nước HPAE
Các nước đang phát triển
Toan thé giới
Xuất khẩu c/nghiệp chế biễn
Nhật Bản

1,5
7,9
24,2
100,0

2,2
13,1
28,7
100,0

2,4
18,2
19,8
100,0

7,8


11,6

11,8

Các nước mới CNH ở ĐNÁ
Các nước HPAE
Các nước đang phát triển
Toan thé giới

0,1
94
11,1
100,0

0,4
17,3
11,8
100,0

1,5
21,3
12,9
100,0

Tổng xuất khẩu
Nhật Bản

Bốn con hổ?


Bốn con hé*

L5

L5

3,8

53

1990
9,0

6,7

7,9

Tỷ trọng trong xuất khẩu

của các nước đang phát triển

1965
6,0

1980
-

6,2
12,2
100,0

N.A.

13,2

1,1
14,2
100,0
N.A.

13,3

1990
-

7,8
21,1
100,0
N.A.
-

44,9

3,8
48,6
100,0
N.A.

33,9

}


124
56,4
100,¢
N.A
-

61,5

}

12(
73,5
100,¢
N.A

- Khơng có số liệu.
N.A. Không áp dụng được.
a.
Han Quốc, Hồng Kông, Singapore và Đài Loan.
b.
Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Nguồn: Số liệu từ các hệ thông thương mại của LHQ (U.N. Trade systems data).

Một sơ nhà phân tích về sau đã giải thích các thành quả trên đạt được là do các
điều kiện về văn hóa và địa lý đặc biệt của các quốc gia trên. Nhưng nếu xét ở khởi điểm
thì có rất ít dâu hiệu là các nền kinh tế Đông A sé đạt những kết quả ngoạn mục như thê.
Vào những năm 1950, ngay những người lạc quan vệ ngoại thương cũng hết sức bi quan
về xuất khâu và không hê dự đoán răng kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc, trong suốt 30
năm sau, đã tăng nhanh gấp 4 lần so với mức bình qn tồn thê giới (vd, xem Little


1982).

Một tác động hiển nhiên của tăng trưởng xuất khâu nhanh là sự gia tang ro net
mức mức độ mở của nên kinh tế, cũng như sự gia tăng tỷ trọng kim ngạch xuất cộng nhập
khâu trong GDP (xem bảng 1.6). Malaysia đã có nên kinh tế dựa chủ yêu vào ngoại
thương suốt thời gian sau khi giành được độc lập, cịn Hàn Quốc, Thái Lan và Đài Loan
có những chỉ số thiên hướng ngoại thương trung bình cho đến năm 1965, nhưng từ đó đã
vượt trội hăn tiêu chuân thơng thường của quốc tê. Indonesia, vốn có một nền kinh tế
rộng lớn và chỉ mới có nỗ lực xuất khẩu gân đây, có chỉ số thiên hướng ngoại thương đạt
trên mức trung bình của thê giới một ít, nhưng đang tăng lên.

The World Bank

10

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té


Bảng 1.6. Tỷ lệ tổng kim ngạch thương mại so với GDP
Nền kinh tế/khu vực
Các nước HPAL

Hồng Kông

1970

1,50

1980

1,52

1985

1988

1,78

2,89

2,77

3,47

Indonesia
Han Quéc
Nhat Ban
Malaysia


0,25
0,32
0,19
0,89

0,46
0,63
0,25
1,00

0,38
0,66
0,23
0,85

Đài Loan
Thai Lan

0,53
0,28

0,95
0,49

0,82
0,44

Chau Phi ha Sahara


0,24

0,30

0,27

0,45

Châu Mỹ La tỉnh và Caribê

0,20

0,25

0,22

0,23

Singapore

Nam A

2,12

0,11

3,70

0,17


0,16

0,42
0,66
0,1]
1,09
0,9¢
0.34

0,19

Ghi chi. Ty trong tống kim ngạch thương mại = kim ngạch xuất khâu cộng kim ngạch
nhập khâu rôi chia cho GDP.
;
;
;
Nguon: So ligu cua Ngan hang The gioi. Dai Loan, s6 ligu cac lan xuat bản khác nhau.
Thơng kê Tài khoản Quốc gia: Phân tích các chỉ sô tông hợp, 1288089 (Liên Hợp
Quoc).

NHUNG CHUYEN DOI NHANH VE NHAN KHAU HOC
Chuyén đổi về nhân khẩu học trong đó tỷ suất sinh và tỷ suất chết giảm từ mức
cao xuông mức thấp đã bắt đầu ở châu Âu và Băc Mỹ với cuộc Cách mạng Công nghiệp
và phải mất gân hai thê kỷ mới hoàn thành. Một chuyên đổi như thế đang xảy ra với tốc
độ nhanh hớn nhiều ở các nước đang phát triển. Thực tế ở hâu hết các nền kinh tế, tỷ suất
chết đã giảm rõ rệt sau thế chiến thứ hai; còn tỷ suất sinh ở tất cả các nước, ngoại trừ châu
Phi hạ Sahara, cũng đã giảm đáng kể (xem bảng l.7). Tuy nhiên, so sánh với các vùng
đang phát triển khác ở Đông Á, việc chuyển đổi sang tỷ suất sinh thấp đã bắt đâu sớm
hơn (vào thập niên 60 ở phía Bắc, đầu thập niên 70 ở phía Nam - và sớm hơn thế nữa là ở


Nhật Bản) và vẫn đang tiếp tục.

Trong thời kỳ 1965-80, tất cả các nước đang phát triển trên thê giới đều kinh qua
một sự sụt giảm rõ về tỷ suất chết (xem bảng 1.7). Mức giảm thường thấy ở đa số các
nên kinh tế là 30-40% và không biến thiên nhiều quá giữa các vùng. Tuy nhiên, trên thực
tế, vẫn còn một sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực về mức độ tỷ suất sinh giảm có thể
hạn chế một sự bùng nỗ tiềm năng về dân số do tỷ suất chết giảm nhanh. Ở châu Phi hạ
Sahara, trong thời kỳ này, tỷ suất sinh giảm đi khoản 2-10%; ở Nam Á là 10-30%; ở Mỹ

La tinh là 30-40%. Tỷ lệ giảm cao nhất là ở Đông Á, từ 40% đến 50%. Kết quả là mức

gia tăng dân số giảm ở tất cả các nên kinh tế Đông Á, trong một vài trường hợp, giảm rất
nhanh. Ví dụ ở Hàn Quốc, tỷ lệ này giảm từ 2,6%4/năm trong giai đoạn 1960-70 xuống
còn 1,I%/năm trong giai đoạn 1980-90; ở Hồng Kông, từ 25%/năm xuống còn

1,4⁄/năm; và ở Thái Lan, từ 3,1%/năm xuống 18,6%/năm.

O chau My La tinh, mức

giảm tỷ suất sinh cũng đủ để giảm tỷ lệ gia tăng dân số, tuy xét tổng quát vẫn chưa đạt
đến mức như ở Đông Á. Kết quả ở Nam Á khơng đồng nhất. Bangladesh có tỷ suất sinh
giảm đủ để hạn chế đà tăng dân số, nhưng Nepal và Pakistan thì khơng. Ở miền Nam

The World Bank

11

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành



Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Sahara, Phi chau, ty suat chet giam nhiều trong khi tỷ suất sinh giảm tất ít, từ đó khiến
cho dân sơ tăng đáng ké - chang han, tang tir 2,3%/nim trong thoi ky 1960-70 lên
3,4%/năm trong thời kỳ 1980-90 ở Ghana, cịn ở Kenya thì tỷ lệ này tang tur 3,2% lên
3,8%.

Bảng 1.7 Sự chuyển đối về nhân khẩu học
Thay déity

Thay đổi tỷ

Tổ độ tăng

suất sinh thô

suất chết thô

1965-80

1965-80


1960-70

Hồng Kông

-52

-54

25

Han Quéc

-54

Nên kinh tế Khu vực
Dong A

Indonesia

Malaysia
Singapore
Thai Lan

-40

-55

-25
-45

-46

-58
-16
-30

Chau Mj La tinh va Caribbean
Brazil
Mehicô
Peru
Venezuela

-31
-40
-33
-3l

Chdu Phi ha Sahara
Ghana
Kenya
Sierra Leone
Tanzania

-

dân số bình qn

2,1

2,6


1980-90
1,4
1,8

1,1

2,8
2,3
3,1

2,6
2,2
1,8

-36
-55
-50
-38

2,8
3,3
2,9
3,8

2,2
2,0
2,3
2,7


-6
-13
-2
-2

-28
-50
-29
-22

2,3
3,2
1,7
2,7

3,4
3,8
2,4
3,1

Nam A
Bangladesh

-27

-33

2,5

2,3


Nepal
Pakistan

-13
-13

-42
-43

1,9
28

2,6
3,1

Ấn Độ

-33

-45

23

21

- Khơng có số liệu.
;
Nguồn: sơ liệu của Ngân hàng Thê giới.


MỨC TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ CAO
Đầu tư vật chất bao gồm tất cả phần sản lượng của nên kinh tế không được tiêu
thụ trực tiếp hoặc sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác. Máy móc, nhà xưởng và hạ
tâng cơ sở là vốn vật chất, nhưng các thành phần vốn lưu động, như hàng tồn kho, cũng
quan trọng không kém. Các nhà kinh tế vẫn xem đâu tư là một trong những động lực thúc
đây tăng trưởng kinh tế. Trong một nên kinh tế khép kín, tiết kiệm là nguồn đầu tư duy
nhất, và theo định nghĩa, tiết kiệm và đâu tư phải băng nhau. Nhưng trong một nền kinh
tế mở, đầu tư cịn có thê thực hiện băng cách vay mượn của nước ngoài, nghĩa là băng tiết

The World Bank

12

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

kiệm của nước ngoài. Nhưng ngay cả trong trường hợp này, tiết kiệm trong nước không
đủ sau cùng vẫn sẽ làm giảm mức đầu tư, băng cách ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp do
những hạn chế vay thêm nợ nước ngoài mà kết cuộc phải dùng tiết kiệm nội địa để hoàn

trả.

Từ 1960 đến 1990, cả tiết kiệm và đầu tư đã tăng đáng kế ở các nước HPAE, bỏ

xa các nước đang phát triển khác (xem hình 1.5). Năm 1965, mức tiết kiệm tại các nước
HPAE đang phát triển thấp hơn các nước châu Mỹ La tinh, nhưng đến năm 1990 mức tiết

kiệm ở các nước HPAE lại vượt các nước Châu Mỹ La tinh đến gần 20%. Vào năm 1965,
mức
đâu
dau
duy

đầu
tư ở
tu 6
nhất

tư ở châu Mỹ La tinh và
Đông Á lại gần gấp đôi
Nam A va châu Phi hạ
có mức tích lũy cao hơn

Đơng Á gân như băng nhau; nhưng đến năm 1990,
mức bình quân ở châu Mỹ La tinh, và đã vượt xa
Sahara. Các nước HPAE là nhóm nước đang phát
đầu tư, nhờ đó họ trở thành các quốc gia xuất khâu

mức
mức

triển
vốn.

Hình 1.5 Tỷ trọng tiết kiệm và đầu tư torng GDP
Bruss đemwostlc awesersst Tong dau tu nội

Gross Comestic savings
—~r—

—--——

Tông tiết kiệm nội địa

Developing HPAEs

0
10
20
3o
sáo
Ghi cđ: Mức bình qn theo khu vực khơng được tinh trong sô.
Nguồn: Sô liệu của Ngân hàng Thê giới.

Khi so sánh từng nước HPAE riêng rẽ với cả 118 nước mà chúng ta
tư thì bức tranh cịn phức tạp hơn (xem hình 1.6). Trong thời kỳ 1960-1985,
các nước HPAE năm trong tu phan vi đầu của các nền kinh tế có thu nhập
thu nhập thấp, nhưng điều này khơng có gì đáng kể, vì mức đầu tư thường
nhập. Điều đáng kể là tỷ lệ đầu tư tư nhân cao của họ. Hình 1.7 so sánh

có số liệu đầu

mức đầu tư ở
trung bình và
tăng theo thu
tỷ trọng trung

bình trong GDP của đâu tư nhà nước và đâu tư tư nhân trong giai đoạn 1970-1980 giữa

các nước HPAE và các nước có thu nhập trung bình khác. Đầu tư tư nhân ở các nước
HPAE cao hon 7% so với các nước có thu nhập trung bình khác. Mức này tăng từ 15%
GDP năm 1970 lên đến 22% năm 1974, sau đó giảm, rồi đứng ở mức 18% trong thời
gian 1975 đến 1984. Từ 1984 đến 1986, đầu tư tư nhân giảm đáng kê phản ánh suy thối
kinh tế tồn cầu, rồi sau đó tăng dần trở lại vào năm 1988. Ngược lại, ở các nước có thu
nhập trung bình, đâu tư tư nhân tương đối ôn định ở mức khoảng 11% GDP.

The World Bank

13

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va

Thay đổi về kinh té

Hình 1.6 Tỷ lệ đầu tư/GDP bình quân, 1960-1985 và GDP bình quân đầu người, 1960
Tỷ lệ đầu tư bình qn (tính theo %GDP, 1960-85)
40

-,-- --

--—-~

.——~

ee

--

-

ae

ee

-

i
j

a
"“


40

ỷ—_—

29 -

1

{

40

-

„>>...
Hiữhicome cconcemies

*iPAEs

na.

ne.cnnnnnnnnnee

Các nến kinh tế thu nhập cao

Tám nên kinh tế HPAE,

-

@ Other developing economies Cac nén kinh té dang phát triển khác

0
0

02

04

0.6

os

10

12

GDP b/q đầu người so sánh (tính theo tỷ lệ %e GDP b/q đầu người của Mỹ, 1960)
Ghi chú: Phương trình hồi quy là: GDPG = 10,125 + 59,120RGDP60 — 51,88IRGDP60”.
(1,383)
(10,344)
(12,593)
Nguồn: Summers and Heston (1991); Barro (1989); số liệu của Ngân hàng Thể giới.

N= 119;

R?=0,295

Bức tranh hoàn toàn khác đối vol đâu tư nhà nước. Vào thập niên 70, tổng
đâu tư nhà nước không khác biệt gi mây giữa các nước HPAE và các nước đang phát
khác. Trong suốt thập niên này, đầu tư nhà nước tăng từ 7% đến 10% trong mọi nên
tế (xem hình 1.7). Nhưng, trong suốt những năm 80, các nước HPAE và các nước

phát triển khác đã tách biệt nhau. Ở các nền kinh tế đang phát triển khác, mức ngân
suy giảm do các điều chỉnh về kinh tế vĩ mô được thể hiện qua tỷ lệ đầu tư nhà nước
hơn. Ngược lại, ở các nước HPAE, tỷ lệ đâu tư nhà nước trong thực tế đã tăng lên từ

mức
triển
kinh
đang
sách
thấp
năm

1979 đến 1982 và giữ ở mức gần 4% cao hơn mức bình quân của những năm 70. Chỉ sau

năm 1986, tỷ lệ này mới bắt đầu giảm dần xuống mức bình quân của thập niên 70. Tóm
lại, khác biệt với các nơi khác, đầu tư nhà nước ở các nên kinh tế Đông Á vào năm 80-87

vận động ngược với xu hướng đâu tư tư nhân.
TẠO LẬP VÓN CON NGƯỜI

Tại hâu hết các nền kinh tế tăng trưởng nhanh ở Dong A, su phat trién va chuyén
đổi hệ thống giáo dục đào tạo trong ba thập niên qua diễn ra rất sâu sắc, số lượng trẻ em
đến trường tăng lên đồng thời với việc cải tiễn đáng kể chất lượng trường lớp và chất
lượng đào tạo tại nhà. Ngày nay, trình độ nhận thức của học sinh tốt nghiệp cấp trung
học tại một số nước Đơng Á đã ngang băng, thậm chí cao hơn ở các nước có thu nhập cao
(xem phụ lục 1.2).

The World Bank

14


Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

Hình 1.7 Đầu tư nhà nước và đầu tư tư nhân
Private investment/GDP (percent) Ty 1é dau tw tu nhan/GDP (%)
25

-

20

-

15



poo


-

-

10

5

l
HPAE (không kê Nhật)

th
Các nước LMIE

-M- HPAEs (oxcludiglapan)

0-

1969

1974

đ=-

1979

OthorLMIES

.




1984

1989

Pubilc iwyestment,/GDP (percemt) T l u t nh nc/GDP (%)
20

-;,--



pore
'

=

{



%=ộnnrô-erveeeee



'

,


se

;

er se



.

rape

'



'
~

'

|



1!
--k~

i

+

gf

po
p1

i

ơ

1969

lớ

i

'

=

|
j

4


4

boy


:

|1

i

!

pf

od

|7

|

Am
# fĐ GF Fo.
HPAE (khụng k Nht)

|

1 |
i

fo aoa
Cỏc nc LMIE

i HPAEs (excluding Japan) -@ OtherLmics

i

1974

pe
'



'



1979

j

'

:

;

i

|

1984

'


T1



'
ì

|

|
|

|

1989

Ghi chú: LMIE là các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình.

Nguồn: Sơ liệu của Ngân hàng Thê g1ới.

Hình 1.8 và 1.9 trình bày tóm tắt kết quả nổi bật của hồi qui tỷ lệ đi học tiêu học

và trung học theo thu nhập bình quân đầu người của hơn 90 nên kinh tế đang phát triển
trong hai năm 1965 va 1987 J Ty lệ đi học có mức cao hơn ở những nước có thu nhập
bình qn đầu người cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở những nước HPAE có xu hướng
vượt mức dự đốn tính theo thu nhập bình quân đầu người của các nước này. Vào năm
1965, Hồng Kơng, Hàn Quốc và Singapore đã hồn tất phổ cập tiểu học, vượt xa các nền
kinh tế đang phát triển khác. Ngay cả Indonesia, nước rất đơng dân, cũng có tỷ lệ đi học
tiểu học trên 70%.Ÿ Vào năm 1987, sự vượt trội của hệ thông giáo dục Đông Á cịn thê

hiện ở bậc trung học. Indonesia có tỷ lệ đi học trung học là 46%%, hơn hắn so với các nước

khác có cùng thu nhập. Tỷ lệ này ở Hàn Quốc đã tăng từ 35% lên 88%, dẫn đầu xét về

The World Bank

15

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

thành tích tương đối. Chỉ riêng Thái Lan có tỷ lệ đi học trung hoc 1a 28%, thấp hơn nhiều
so với dự đoán 36% và so với mức bình qn 54% của các nước có thu nhập trung bình.”
Trong những năm gắn đây, người ta đã thấy kết quả giáo dục yêu kém ở Thái Lan, khi sự
thiếu thơn tram trọng lao động có trình độ học van đã bắt đầu đe dọa sự tăng trưởng ồn
định ở mức độ rất cao hiện nay. Một phần của thành công về giáo dục là do các nước
Đông A cũng đi trước trong việc xoá bỏ cách biệt giữa tỷ lệ đi học ở nam và nữ (xem hộp
1.1).


Hình 1.8 Hồi quy tỷ lệ đi học tiểu học giữa các nền kinh tế, 1965 và 1987
Tỷ lệ đi học tiểu học

120

-Ì-



100

ms

^

‘praal

(108)

|

ao

Rep. of Korea(101)a.......
: 29.2|



s


=

".729)



m= Malaysia (90)



my 2 pas

40

0

U51

————
.

|

2590 2

S00

1965




T50

=

a

To

+:

7

Rep. of Korea (101)

[4.3]

[-7.8]

l

=



. (27.9)

“-

:


A\——

:

"_ _.“=.—x

Thakstid (95)

-#'E18.5]

-

:

-——
7 däysle (102)

-

sae aa
eke

(24.5)

20 -!

-

(118)ˆ




a

60~|FZ-~-

eb

[15.6]

"081 __._—-—~””

i

s

eo

Hong Hong (103)

| Thaitand (78) . [17.9]

s0



1987

|


|

:

3

AA,

1,750 2,000 2,250
0
500
1,000
1,500
Thu nhập bình quân đầu người (theo giá USD năm 1988)

3,500

Ghi chi: Số liệu trong ngoặc đơn là tỷ lệ di học; số liệu trong ngoặc vuông là phân dư.
Nguồn: Behrman và Schneider (1992).

Hình 1.9 Hồi quy tỷ lệ đi học trung học giữa các nền kinh tế, 1965 và 1987

Tỷ lệ đi học tiểu học
|
80 -

go |
40 ~


i

eee


: ——
iG

{

!

{

—t

|
|

|

cogent
20 -}|— [2h
f |

—z1 !%,

0

°


250

S00

t

750

“nen



-i
Indonesia (16) e`s
(195)

|

i

1,750

1965
.

2,000

|
'


*

|

7

.



(19.4)

........àÀàÀàÀÀƠ..,ƠƠ...

ng
| /a- Aca©
| E4)...

mDraZi (16)

Rep. of Korea (83)

:

`

|

———


(9.

Inggnésta G2] ‘Pakistan (12)
[3.1]
| 7]
Á\
0-

po

_

Singaoore re (45)
87),

[Frera
j

|

u_

—”

nn

i

a BBO


OA
—Ì

:

'

......

[3.6]

s

2,250

0

500

f

1000

1500

MA,

i


3,500

Thu nhập bình quân đầu người (theo giá USD năm 1988)

The World Bank

16

Dich: Lira Ha/Xinh Xinh

H.Dinh: Xuan Thanh


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

hi chi: Số liệu trong ngoặc đơn là tỷ lệ đi học; số liệu trong ngoặc vuông là phân dư.
Weuon: Behrman va Schneider (1992).

HOP 1.1 DONG A DI NHANH HON TRONG VIEC_

XOA KHOANG CACH VE GIOI TINH TRONG GIAO DUC
Xét về mặt lịch sử, hầu hết các xã hội đều cung cấp cơ hội giáo dục cho nam giới trước, rồi
sau đó dần dần mới đến nữ giới. Khoảng cách về giới tính trong giáo dục có thê ảnh hưởng sâu


rộng đến q trình phát triển nếu, ví dụ, trình độ học vấn kém của nữ giới sẽ làm giảm khả
năng cải thiện điều kiện dinh dưỡng và vệ sinh tại nhà của
động của họ ngoài xã hội. Các nước HPAE thu hẹp khoảng
đang phát triển khác, mặc dù truyền thống văn hóa của họ là
và trong một số trường hợp khơng khun khích việc giáo

họ, cũng như giảm năng suất lao
cách này nhanh hơn những nước
chú trọng việc giáo dục nam giới
dục nữ giới (xem hình 1.1 trong

hộp). Nhìn chung, thu hẹp khoảng cách về giới tính là kết quả của việc đây mạnh giáo dục cho

mọi người hơn là chú tâm nhiều vào việc giáo dục nữ giới. Tuy thế, như lập luận dưới đây, lợi
ích cụ thể của giáo dục nữ giới cho thấy rất quan trọng.
Khoảng cách giới tính (nam hơn nữ)
Hình trong Hộp I.1 Tỷ lệ số năm đi
trong tỷ lệ đi học tiêu học và trung học có xu
học của nữ giới so với nam giới
hướng giảm dần khi thu nhập tăng lên (xem

hình AI.10 và AI.11 ở cuối chương).

Vào

năm 1265, khoảng cách giới tính ở tất cả các
nước Đơng Á, ở cấp tiêu học, nhỏ hơn người
ta dự đoán. Vào năm 1987, theo thống kê, bốn


nền kinh tế Đông Á đã phổ cập tiểu học toàn
bộ cho nữ giới, điều đó có nghĩa là khơng cịn
khoảng cách giới tính ở cấp tiểu học.

Những

khoảng cách giới tính khá lớn trong giáo dục

vẫn còn rất phổ biến ở các nền kinh tế có thu
nhập thấp (chứ khơng phải là ngoại lệ) và đã

NguÄ]n: BarroŸ Lee (1993)

kéo dài suốt ba thập niên qua cho dù các hệ
thống giáo dục đã được mở rộng nhanh chóng
(Hill va King 1991). Ví dụ, trong 40 nền kinh

tế với GNP

bình quân đầu người thấp hơn

$500, khoảng cách giới tính g1ữa nam và nữ trong giáo dục ở bậc tiêu học trung bình là 20%,
và hiện nay con số đó cũng khơng thấp hơn so với năm 1960.

Vào năm 1965, các nước HPAE (trừ Thái Lan) có khoảng cách về giới tính trong giáo

dục ở bậc trung học cao hơn mức dự đoán.

Thực ra, việc tăng cơ hội hơn cho nữ giới theo học


trung học đã là một thách thức đối với các nước HPAE trong thập niên 70 và đầu thập niên 80,

giông như đối với các nước đang phát triển khác trên toàn thế giới ngày nay. Một phần do các
nền kinh tế Dong A đã gặt hái nhiều thành công trong việc nâng cao số lượng học sinh đến
trường, khoảng cách giới tính đã được thu hẹp và khơng lớn hơn mức dự đốn theo thu nhập

bình quân đầu người vào năm 1987 (hình AI.1I).

Tất cả các nên kinh tế ở Đông A duoc

nghiên cứu (ngoại trừ Indonesia) đều có tỷ lệ nữ giới đi học trung học cao, thậm chí cịn cao
hơn cả nam giới. Ngay cả ở Indonesia, khoảng cách giới tính trong giáo dục ở nước này cũng
đã giảm đáng kê.

Một phương pháp thơng dụng, dù khơng hồn hảo, để đo chất lượng giáo dục là
chi tiêu trên đâu học sinh. Giữa những năm 1970-1989, mức chi tiêu thực trên đâu học
sinh ở bậc tiểu học tăng 335% ở Hàn quốc. Còn tại Mêxico và Kenya, tốc độ tăng tăng
lần lượt là 64% và 38% trong cùng thời kỳ. Tại Pakistan, tốc độ tăng là 13% từ năm 1970
đến 1985 (Birsall và Sabot 1993b). Những cách biệt lớn này phan ánh hâu hết những

The World Bank

17

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

khác biệt trong tăng trưởng thu nhập và tỷ lệ đi học, mà cả hai chỉ tiêu này đều cao ở các
nước Đông Á. Một phương pháp tốt hơn để đo lường chất lượng giáo dục là kiểm tra kỹ
năng nhận thức của học sinh theo các bài kiểm tra được tiêu chuẩn hóa giữa các nước.
Qua so sánh kết qủa thu được từ những cuộc kiêm tra như thế trên thế giới, trẻ em Đông
Á có kết quả học tập tốt hơn trẻ em ở các nước đang phát triển khác - và gân đây, cịn tốt
hơn cả trẻ em ở các nước có thu nhập cao.'?
Khối lượng học tập của trẻ em còn tùy thuộc vào mơi trường học tập ở gia đình.
Một lần nữa, trẻ em ở Đơng Á có được thuận lợi hơn vào những năm 70 và §0. Dùng chỉ
tiêu đơn giản: số lượng bà mẹ có học vân và số lượng trẻ em tại mỗi gia đình, chúng ta
tính tốn được răng môi trường học tập tại Hàn Quốc trong suốt 20 năm cao hơn 1 14% so
với BrazIl và 147% so với PakIstan (Birdsall và Sabot 1993b).

TANG TRUONG NHANH VE NANG SUAT
Đặc điểm nỗi bật sau cùng của HPAE là sự tăng trưởng nhanh chóng về năng suất
. Năng suất lao động tại HPAE tăng nhanh là quá hiển nhiên: sự tăng trưởng GDP bình
quân đầu người chủ yếu phụ thuộc vào sự tăng trưởng sản lượng trên mỗi công nhân.
Một phân của sự gia tăng năng suất là do gia tăng vốn vật chất trên mỗi công nhân (chăng
hạn như tăng thêm máy móc) và một phân khác là do gia tăng vốn con người (chăng hạn
như công nhân có học vân cao hơn). Tuy nhiên, gia tăng năng suất lao động cịn có thê là
kết quả của việc gia tăng hiệu quả sản xuất và của những thay đổi trong cách thức sản
xuất giúp gia tăng sản lượng trong khi vẫn sử dụng cùng một khối lượng vốn vật chất và
vốn con người. Chúng ta gọi phần gia tăng năng suất mà khơng thể giải thích được băng

những gia tăng đo được của các nhập lượng là tăng trưởng tổng năng suất nhân tô (TFPtotal factor productivity). "! Trong sơ những yếu tố góp phần tạo nên TEP ta có thê kế đến
cơng nghệ tốt hơn, tơ chức quản lý tốt hơn, kết quả của chuyên môn hóa và những cải tiễn
kỹ thuật ở phân xưởng.
Như chứng minh dưới đây, khoảng hai phần ba mức tăng trưởng thần kỳ của
Đơng Á là nhờ vào q trình tích lũy nhanh, có nghĩa là do sự gia tăng nhanh của vốn vật
chất và vốn con người. Một phân ba của tăng trưởng cịn lại khơng thể nào lý giải bằng
q trình tích lũy và vì thế người ta cho là do hiệu quả gia tang hay la TFP. So voi cac
nên kinh tế khác, phân gia tăng này có mức độ lớn, xét cả về trị số tuyệt đôi lẫn tỷ trọng
trong tăng trướng sản lượng, và do đó giải thích được phan nao ly do cac nén kinh té nay
bắt kịp các nền kinh tế cơng nghiệp hóa, trong khi hầu hết các nền kinh tế đang phát triển
khác thì khơng. Trong hộp I.2, chúng ta xem xét hai cách lý giải tong quát vê quan hệ
giữa tích lũy và gia tăng sản lượng và sự liên kết giữa việc thay đổi năng suất và việc bắt
kịp công nghệ tiên tiến.

The World Bank

18

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va

Thay đổi về kinh té

BANG CHUNG TU CAC HOI QUY TANG TRUONG .
THU NHẬP BÌNH QUẦN ĐẦU NGƯỜI GIỮA CÁC NÉN KINH TE
Trong phân này, hai công cụ thông kê được sử dụng đề khảo sát moi quan hệ giữa
tích lũy và gia tăng sản lượng. Mơ hình thứ nhất là hơi quy giữa các nên kinh tế trong đó
chúng ta xác định mỗi quan hệ giữa tỷ lệ gia tăng thu nhập thực tế bình quân đâu người
và tỷ trọng đâu tư trong GDP, và hai đo lường về thành quả giáo dục, với các biến kiêm
soát là tốc độ tăng trưởng của dân số tham gia hoạt động kinh tế và cách biệt tương đơi
của thu nhập bình quân đâu người so với Mỹ vào năm 1960, tính theo giá USD năm
1980. Đo lường về thành quả giáo dục được chọn là tỷ lệ đi học tiểu học và trung học

vào năm 1960 — đây là khía cạnh tích lũy vốn con người rất khác biệt ở HPAE so với các

nước có thu nhập thấp và trung bình khác.
Kết quả phân tích thống kê của 113 nước được nêu trong Bảng I.§ và cho thấy
tích lũy nhân tơ sản xuất là quan trọng. Đầu tư vào vốn vật chất lẫn giáo dục đã đóng góp
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế.!” Một sự gia tăng tỷ lệ đầu tư trong GDP lên 10% - gần
băng với sự khác biệt về đâu tư tư nhân giữa HPAE với các nước thu nhập thấp và trung
bình khác — làm tăng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đâu người lên 0,5%. Tỷ lệ đi
tiêu học và trung học tăng lên 10% làm gia tăng thu nhập bình quân đầu người lên 0,3%.
Ngồi việc tích lũy vốn vật chất và vốn con người, mức thu nhập ban đầu cũng có
mỗi quan hệ có ý nghĩa với tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Những nền kinh
tế tương đối nghèo vào năm 1960 đã tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với các nước giàu,

sau khi đã tính tới khác biệt về giáo dục và đâu tư. Mặc dù vậy, như đã đề cập ở trên, tính

bình qn thì
của các nước
hơn. Nhưng

năm 1960 và

những
khơng
những
có mức

nước nghèo khơng làm tốt hơn nước giàu được
hội tụ). Một phần của nguyên nhân là do các
nước có thu nhập bình qn đầu người băng
giáo dục và đầu tư trung bình sẽ tăng trưởng

(tức là mức thu nhập
nước nghèo đầu tư ít
một nửa của Mỹ vào
nhanh hơn Mỹ 2,1%.

Vấn đề này được gọi là hội tụ có điều kiện vì các nền kinh tế với tỷ lệ đâu tư và tý lệ đi
học thấp sẽ không thê nào đi kịp các nước giàu dù cho họ có lợi thế là nước tương đối
nghèo.
HOP 1.2 MO HiNH HOA TANG TRUONG KINH TE
Các kinh tế gia đã giới thiệu khái quát hai cách lý giải mối liên hệ giữa tích lũy và tăng

trưởng sản lượng, quan điểm tân cổ điển (neoclassical view) và phương pháp tăng trưởng nội

sinh (endogenous growth approach).

Ra đời sớm hơn, quan điểm của trường phái tân cô điển được dựa trên giả thiết rằng khi
vốn vật chất và vốn con người được tích lũy, phần đóng góp tăng thêm của chúng vào sản lượng
giảm dần. Nếu điều này là đúng, thì các nước nghèo, nơi mà lượng vốn vật chất và vốn con


người trên mỗi lao động ít hơn, sẽ tăng trưởng nhanh hơn các nên kinh tế phổn thịnh, nếu có

cùng một mức đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người. Sự tăng trưởng kinh tế giỗng như một

cuộc chạy đua có chấp; tỷ suất sinh lợi đối với cùng một nỗ lực tích lũy của các nước nghèo là
lớn hơn. Các mơ hình tăng trưởng theo quan điểm tân cơ điển dự báo răng các nên kinh tế của
các nước nghèo sẽ bắt kịp các đàn anh giàu có, nếu tỷ lệ tích lũy ở cả hai gần như nhau. Điều

này có nghĩa là thu nhập bình qn sẽ hội tụ về mức gần ngang nhau.

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình qn đầu người ở các nước có nên kinh tế
có mức thu nhập thấp và trung bình khơng hơn tốc độ ở các nước có mức thu nhập cao; tính

trung bình, các nên kinh tế nghèo khơng bắt kịp. Điều này đã dẫn đến một cách nhìn khác về

tăng trưởng kinh tế: những mơ hình vẻ tăng trưởng mà trong đó sự gia tăng von vat chat va von
con người hoặc đóng góp cùng mức, hoặc đóng góp nhiều hơn vào sản lượng khi các nên kinh tế

The World Bank

19

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


Kinh tế phát triển
Bài đọc

Sự thần kỳ Đông Á
Ch. I1 Tăng trưởng, công bằng va
Thay đổi về kinh té

trở nên phon thịnh hơn. Trong cuộc đua này, quy luật có vẻ có lợi cho các nên kinh tế mạnh.
Các lý thuyết tăng trưởng nội sinh nói chung khơng dự báo rằng sản lượng bình quân đầu người

rot cuộc sẽ hội tụ về một mức cho tất cả các nền kinh tế. Thực ra, các lý thuyết ngày cho thấy
rằng lợi the kinh tế năng động nhờ quy mơ có khuynh hướng làm lợi cho các nên kinh té giàu,
mà các nền kinh tế này có thể tăng trưởng nhanh hơn mãi mãi các nên kinh tế nghèo.

Rất nhiều nghiên cứu đã có gắng tìm hiểu xem mơ hình nào có thê giúp dự đốn được tốt

nhất các sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế trong ba thập niên qua. Không mô
vượt trội hơn cả, nhưng tranh luận đã làm nổi bật hai yếu tố quyết định thành
trong các nên kinh tế. Trước hết, cả hai mơ hình đều dự báo răng mức đầu tư
vật chất và vốn con người sẽ đưa đây nhanh tốc độ tăng trưởng thu nhập bình
mặc dù hai mơ hình này khơng thống nhất với nhau là liệu mức tăng trưởng cao

hình nào thực sự
tích tăng trưởng
cao hơn vào vốn
qn đầu người,
này có được duy

trì mãi mãi hay khơng. Tuy thế, một số nền kinh tế có thê tăng trưởng nhanh hơn các nền kinh tế
khác trong

Hai
khác nhau
Nhiều yếu

các thời kỳ kéo dài, nhờ đầu tư một phần nhiều hơn thu nhập quốc dân của mình.
là, tích lũy khơng thê giải thích hết tồn bộ sự tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ tích lũy
khơng thê giải thích trọn vẹn những khác nhau về tốc độ tăng trưởng giữa các nước.
tố khác, bao gồm các thành phần vơ hình như cơ cấu tổ chức kinh tế, đổi mới và tiếp

thu cơng nghệ, cũng có vai trị nhất định.
nhau - ví dụ như các nước HPAE
tăng trưởng. Trong lý thuyết về
khơng thể quy cho tích lũy, được
TFP. Nhiều mơ hình ban đầu của
bên ngoài (Solow 1957), mặc dù
giả thiết của phái tân cổ điển cho

Các nên kinh tế có thành tích tích lũy tương tự như

và Liên Xơ cũ - có thể có những thành tích rất khác nhau về
tăng trưởng tân cô điển, thành phần của tăng trưởng kinh tế,
coi là “tiễn bộ kỹ thuật” hay là thay đổi tổng năng suất nhân tố
trường phái tân cô điển giả thiết tiến bộ kỹ thuật có được là do
các nghiên cứu thực nghiệm về sự thay đổi TEP sử dụng các
thấy có rất nhiều thay đổi về tốc độ tăng trưởng TFP ước tính,

đặc biệt là trong các nước đang phát triển (Nishimizu và Page 1987; Page 1990).

Theo các lý


thuyết mới về tăng trưởng nội sinh, thành phần này của sự tăng trưởng được quy cho những
quan hệ hỗ tương. giữa “ý tưởng” và tích lũy, từ đó dẫn đến kết quả là suất sinh lợi gia tăng theo

quy mô đối với vốn vật chất và vốn con người (Romer 1993).

Kiến thức và cơng nghệ nước ngồi là ngn tiềm năng quan trọng cho việc thay đổi

năng suất ở các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình.

Băng việc áp dụng các cơng nghệ

sẵn có của các nước thu nhập cao, các nền kinh tế thu nhập thấp và trung bình có thé nhanh

chóng nâng cao trình độ cơng nghệ của mình (Gerschenkron 1962).

phát triển có qun lựa chọn giữa nhiều

Hơn thế nữa, các nước đang

công nghệ săn có mà khơng cần phải nghiên cứu phát

triển các cơng nghệ mới như các nền kinh tế tiên tiến phải làm. Do vậy, các nền kính tế cơng
nghiệp hóa ở mức thấp có thể thu được cơng nghệ rẻ hơn và tiến nhanh hơn các nền kinh tế đã
công nghiệp hóa ở mức cao. Đây là sự bắt kịp trên cơ sở năng suất (productivity-based catching
up).
Nhưng bản thân công nghệ tốt nhất của thế giới là một mục tiêu di động. Sự thay đổi
TFP ở các nên kinh tế có thu nhập cao là một nguồn tăng trưởng quan trọng của họ (Chenery
1986; Boskin va Lau 1992). Phu luc 1.1 giới thiệu một cách phân tích chính thức về mỗi quan
hệ giữa những biến đổi trong thực tiễn công nghệ tốt nhất của thế giới, mà ta gọi là “sự thay đổi
công nghệ”, với các sự biến đổi #ớng về thực tiễn công nghệ tốt nhất, mà ta gọi là “sự thay đổi

hiệu quả kỹ thuật”. Cả lý thuyết và kinh nghiệm thực tế đều đưa đến kết luận là sự tăng trưởng
TFP ở các nước phát triển, phần lớn là do sự thay đổi công nghệ, thay đổi trong thực tiễn công

nghệ tốt nhất của thế giới, trong khi các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình thì phần lớn

sự thay đổi TFP là do sự thay đổi về hiệu quả kỹ thuật (Pack và Page 1993). Đề đạt được sự bắt
kịp trên cơ sở năng suất, các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình cần phải tiếp cận được
mục tiêu ln di động đó; nghĩa là, sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật phải dương.

Sự hội tụ có điều kiện này có thê được lý giải như là thước đo những lợi ích thu

được do kết quả của việc chuyên đổi từ trình độ cơng nghệ thấp đến trình độ cơng nghệ
cao, hay cịn gọi là “bắt kịp cơng nghệ” (xem hộp I.2). Nhưng sự biến đơi thu nhập
tương đối có thể diễn ra nhiều hơn là kết quả bắt kịp trên cơ sở năng suất mà một số nước

The World Bank

20

Dịch: Lửa Hạ/Xinh Xinh

H.Đính: Xuân Thành



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×