Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

DE CUONG VAN 9 KI II CHUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.1 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP NGỮ VĂN LỚP 9 - HK II

I. TIẾNG VIỆT:
LÝ THUYẾT
1. Khởi ngữ:
+ Đặc điểm:
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ
ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các từ
như về, đối với …
+ Cơng dụng của khởi ngữ: nêu lên đề tài được
nói đến trong câu.
2. Các thành phần biệt lập:
- Thành phần biệt lập là thành phần không tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- Có 4 thành phần biệt lập:
+ Thành phần tình thái: là thành phần được
dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối
với sự việc được nói đến trong câu.
+ Thành phần cảm thán: là thành phần được
dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của
người nói ( vui, buồn, mừng, giận, …); có sử
dụng những từ ngữ như: chao ơi, a, trời ơi, …
Thành phần cảm thán có thể được tách ra thành
một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
+ Thành phần gọi – đáp: là thành phần biệt
lập được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan
hệ giao tiếp; có sử dụng những từ ngữ để gọi đáp.
+ Thành phần phụ chú: là thành phần biệt lập
được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội
dung chính của câu. Thành phần phụ chú


thường đặt giữa hai dáu gạch ngang, hai dấu
phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu
gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành
phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm..

3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
Câu văn, đoạn văn trong một văn bản phải liên
kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
* Liên kết về nội dung:
- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của
văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn
văn (liên kết chủ đề).
- Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp
theo một trình tự hợp lí (liên kết lơ-gic).
* Liên kết về hình thức: các câu và các đoạn
văn có thể được liên kết với nhau bằng một số
biện pháp chính sau:

BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Viết lại các câu sau và chuyển thành
phần in đậm thành khởi ngữ.
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhưng tơi chưa giải được.
Bài 2: Tìm khởi ngữ trong câu sau
Cịn mắt tơi thì các anh lái xe bảo: “Cơ có cái
nhìn sao mà xa xăm!”
(Những ngơi sao xa xơi – Lê Minh
Kh)
Bài 3: Tìm thành phần biệt lập và xác định
chúng thuộc thành phần biệt lập nào?

a. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
(Ca dao)
b. Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng
con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Chiếc lược ngà – Nguyễn
Quang Sáng)
c. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
Mắt đen trịn (thương thương q đi thơi).
(Giang Nam, Quê hương)
Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5-7 câu),
trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên
chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong
đó có câu chứa thành phần phụ chú.
Bài 5: a. Hãy kể tên các thành phần biệt lập của
câu.
b. Xác định thành phần biệt lập trong ví
dụ sau:
- Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu
vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi khơng khóc
được nên anh phải cười vậy thôi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
- Thế bác tên là gì -em bé liền hỏi - để cháu trả
lời chúng nó khi chúng nó muốn biết tên bác?
(G. Mơ-pa-xăng – Bố của Xi-mông)
Bài 6: Xác định phép liên kết trong đoạn trích
sau:
a. - Ba khơng giống cái hình ba chụp với má.

- Sao không giống, đi lâu, ba con già hơn
trước thôi.
- Cũng không phải già, mặt ba con khơng có
cái thẹo trên mặt như vậy.
À ra vậy, bây giờ bà mới biết.
(Trích : Chiếc lược ngà – Nguyễn
Quang Sáng)
Bài 7: Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để
liên kết câu trong đoạn trích sau đây:


- Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu
trước (Phép lặp).
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng
nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
với từ ngữ đã có ở câu trước (Phép đồng nghĩa,
trái nghĩa và liên tưởng).
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác
dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (Phép
thế).
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị
quan hệ với câu trước (Phép nối).

a. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ
rằng, con anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, sẽ ôm
chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom
người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé
giật mình, trịn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng.
Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc động.
(Trích : Chiếc lược ngà – Nguyễn

Quang Sáng)
Bài 8: Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) giới thiệu
truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê
Minh Khuê. Chỉ ra sự liên kết về nội dung và
hình thức giữa các câu trong đoạn văn ấy.
Bài 9: Tìm hàm ý trong đoạn văn sau đây. Cho
biết hàm ý được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm
phương châm hội thoại nào.
Mai hỏi Hoa:
- Bạn báo cho An, Cúc và Đào soạn đề cương
ôn tập môn Văn chưa?
Hoa trả lời:
- Tớ báo cho An và Đào rồi.
Bài 10: Hãy tạo lập một đoạn hội thoại có chứa
hàm ý mà người nói cố tình vi phạm một
phương châm hội thoại nào đó.

4. Nghĩa tường minh và hàm ý:
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được
diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có
thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
- Điều kiện để sử dụng hàm ý :
+ Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý
vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải
đốn hàm ý.
II. VĂN BẢN:
THÔ

Tên bài Nă
Chủ đề
Đặc sắc nghệ
thơ
m
Thể
thuật
sán
thơ
g
tác
Mùa
1980 Thơ Cảm
xúc - Viết theo thể thơ
xn
5
trước mùa năm chữ, nhẹ
nho nhỏ
chữ. xn
của nhàng, thiết tha,
(Thanh
thiên nhiên
mang âm hưởng
Hải)
và đất nước,
thể hiện ước gần gũi với dân
nguyện chân ca.
thành
góp - Kết hợp hài hòa
mùa

xn giữa những hình
nhỏ của đời ảnh thơ tự nhiên,
mình
vào giản dị, trong
cuộc
sống
sáng, giàu hình
chung.
ảnh, giàu cảm xúc,
với các ẩn dụ,
diệp từ, điệp ngữ,
sử dụng từ xưng
hô.
- Cấu tứ chặt chẽ,
giọng thơ biến đổi
phù hợp.
Viếng 1976 Thơ Lịng thành - Giọng điệu vừa
lăng
8
kính và niềm

Ý nghĩa văn Bài tập vận dụng
bản

Bài thơ thể
hiện
những
rung cảm tinh
tế của nhà thơ
trước vẻ đẹp

của mùa xuân
thiên
nhiên,
đất nước và
khát vọng được
cống hiến cho
đất nước, cho
cuộc đời.

Câu 1: Cảm nhận
của em về mùa
xn đất trời trong
6 câu thơ đầu của
bài thơ Mùa xuân
nho nhỏ?

Baøi thơ thể Câu 2:
Ngày ngày

mặt


Bác
(Viễn
Phương
)

chữ

xúc động sâu

sắc của nhà
thơ đối với
Bác
Hồ
trong
một
lần từ miền
nam ra viếng
lăng Bác.

Sang
Thu
(Hữu
Thỉnh)

Biến chuyển
Sau Thơ của
thiên
1975
5
nhiên
lúc
chữ giao mùa từ
hạ sang thu
qua sự cảm
nhận tinh tế
của nhà thơ.

Nói với
con

(Y
Phương
)

Sau
1975 Thơ
tự
do.

Bằng lời trị
chuyện với
con, bài thơ
thể hiện sự
gắn bó, niềm
tự hào về
quê hương
và đạo lí
sống của dân
tộc.

trang nghiêm, sâu
lắng, vừa thiết tha
đau xót, tự hào
phù hợp nội dung
cảm xúc của bài
thơ.
- Viết theo thể thơ
tám chữ, có đôi
chỗ biến thể., cách
gieo vần, nhịp

điệu thơ linh hoạt.
- Sáng tạo trong
việc xây dựng
hình ảnh thơ, kết
hợp hình ảnh thực,
hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng có ý
nghóa khái quát và
giá trị biểu cảm
cao.
- Ngôn ngữ biểu
cảm, sữ dụng các
ẩn dụ, điệp từ có
hiệu quả.
- Khắc hoạ hình
thơ đẹp, gợi cảm,
đặc sắc về thời
điểm giao mùa hạ
- thu nông thôn
vùng đồng bằng
Bác Bộ.
- Sáng tạo trong
việc sử dụng từ
ngữ, phép ẩn dụ.
-Giọng điệu thiết
tha, trìu mến
-Xây dựng các
hình ảnh cụ thể
mà có tính khái
quát, mộc mạc mà

vẫn giàu chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ,
dẫn dắt tự nhiên.

hiện tâm trạng
xúc động, tấm
lòng
thành
kính, biết ơn
sâu sắc của tác
giả khi vào
viếng laêng.

trời đi qua trên
lăng
Thấy một mặt trời
trong lăng rất đỏ.
(“Viếng lăng Bác”
– Viễn Phương)
Hãy phân tích ý
nghĩa hình ảnh ẩn
dụ “mặt trời trong
lăng” ở câu thơ
trên.

Bài thơ thể
hiện
những
cảm nhận tinh
tế của nhà thơ

trước vẻ đẹp
của thiên nhiên
trong khoảnh
khắc giao mùa.

Câu 3: Chọn và
phân tích cái hay
của một khổ thơ
mà em thích trong
bài Sang thu (Hữu
Thỉnh).

Bài thơ thể
hiện tình yêu
thương
thắm
thiết của cha
mẹ dành cho
con cái, tình
yêu, niềm ự
hào về quê
hương,
đất
nước.

Câu 4: Bài thơ
“Nói với con” của
Y Phương.
Gợi những suy
nghĩ gì về tình cảm

gia
đình,
quê
hương trong tâm
hồn
mỗi
con
người ?


Mây và
Sóng
(Ta go

Xuất Thơ
bản trữ
1909 tình
tự
do

PHẦN TRUYỆN:
Tác

phẩm
m
Thể
sán
loại
g
tác.

Những
Truyện
ngơi
ngắn
sao xa 1971
xơi
(Lê
Minh
Kh)

Rơbinxơn
ngồi
đảo
hoang
(Trích
tiểu
thuyết
Rơ-

Thế
kỉ
17
18

Tiểu
thuyết
phiêu
lưu.

- Bài ca về

tình mẫu tử
thiêng liêng
bất diệt.
- Tấm lòng
yêu thương
con trẻ, yêu
thương con
người của
tác giả.

Chủ đề

- Bố cục bài thơ
thành hai phần
giống nhau - sự
giống nhau không
trùng lặp ý và lời.
- Sáng tạo nên
những hình ảnh
thiên nhiên bay
bỗng, lung linh, kì
ảo song vẫn rất
sinh động, chân
thực và gợi nhiều
liên tưởng.
Đặc sắc nghệ
thuật

Bài thơ ca ngợi
ý nghóa thiêng

liêng của tình
mẫu tử.

Ý nghĩa văn bản

Câu 5: Cảm nhận
của em về tình mẹ
con được thể hiện
qua bài “Mây và
sóng” của Ta-gor.

Bài tập vận dụng

Cuộc
sống, - Sử dụng ngôi
Truyện ca ngợi Câu 1: Phân tích
chiến đấu của kể phù hợp.
tính cách và phẩm
vẻ đẹp tâm hồn
ba cơ gái TNXP - Nghệ thuật của ba cô gái
chất của ba cơ gái
trên một cao
thanh niên xung
miêu tả tâm lí thanh niên xung
điểm ở tuyến
phong trong truyện
nhâ
n
vậ
t

.
phong
trong
hoà
n
đường Trường
“Những ngơi sao

c
h
kể
cả
n
h
chiế
n
tranh
Sơn
trong
xa xơi” (Lê Minh
tự ác liệt.
những
năm chuyện
Kh).
chiến
tranh nhiên,
Câu 2: Cảm nghĩ
ngôn
chống Mĩ cứu ngữ sinh động.
về thế hệ trẻ Việt

nước. Truyện
Nam trong sự
làm nổi bật tâm
nghiệp thống nhất
hồn trong sáng,
đất nước qua hai
giàu mơ mộng,
tác phẩm Bài thơ
tinh thần dũng
về tiểu đội xe
cảm, cuộc sống
khơng kính của
chiến đấu đầy
Phạm Tiến Duật và
gian khổ, hi
đoạn trích Những
sinh nhưng rất
Ngơi sao xa xơi
hồn nhiên, lạc
của Lê Minh Kh.
quan của họ.
Ý chí , nghị lực - Sáng tạo
Ca ngợi sức Câu 3: Em hiểu
phi thường và trong việc lựa mạnh
và tinh gì về cuộc sống và
tinh thần lạc chọn ngôi kể thần lạc quan, ý nghị lực của Rôquan của Rô- và nhân vật kể chí của con người bin-xơn qua bức
bin- xơn .
chuyện.
trong những hoàn chân dung tự hoạ?
- Lựa chọn cảnh đặc biệt.

ngôi kể tự
nhiên,
hài
hước.


binxơn
Cruxơ)

Bố của
Ximơng.
- Mơpaxăng
( Lê
Hồng
Sâm
dịch)

TK
19

Nhắc nhở chúng
Truyện ta về lịng u
ngắn thương bè bạn,
mở rộng ra là
lịng u thương
con người, sự
thơng cảm với
những nỗi đau
hoặc lỡ lầm của
người khác.


Ý chí , nghị lực
phi thường và
tinh thần lạc
quan của Rôbin- xơn .
Miêu tả diễn Truyện ca ngợi
biến tâm lí tình yêu thương,
nhân
vật lòng nhân hậu
thơng
qua
của con người.
ngơn
ngữ,
hành động.
- tình tiết
truyện
bất
ngờ, hợp lí.

Câu 4: Bằng một
văn bản nghị luận
(dài không quá
một trang giấy thi),
hãy phân tích giá
trị của tình huống
bé Xi-mơng hỏi
bác thợ rèn Phi-lip:
Bác có muốn làm
"

bố cháu khơng?"(
Bố của Xi-mơng Guy đơ Mô-paxăng).
Lý giải tại sao
tác phẩm mang tên
"Bố của Xi-mông"?

Trong đoạn trích
Trí tưởng
Ca ngợi lòng Câu 5: Hãy phân
“Con chó Bấc”, tượng tuyệt yêu thương và sự tích đoạn trích
nhà văn Mĩ G. vời, tài quan gắn bó cảm động “Con chó Bấc”
Lân-đơn

(Trích tiểu thuyết
sát,
nghệ giữa con người
những nhận xét
“Tiếng gọi nơi
nhân với loài vật.
tinh tế khi viết về thuật
hoang dã” của G.

a
củ
a
nhà
những con chó,
Lân-đơn) để làm rõ
thể hiện trí tưởng văn.
cảm thụ nghệ thuật

tượng tuyệt vời
tinh tế, trí tưởng
khi đi sâu vào
tượng tuyệt vời và
“tâm hồn” của
lòng yêu thương
con chó Bấc,
lồi vật của nhà
đồng thời bộc lộ
văn khi ơng diễn tả
tình cảm u
“tâm hồn” của chó
thương của mình
Bấc.
đối với lồi vật.
Lưu ý: - Nhớ tên tác giả, tác phẩm và hoàøn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Cần tóm tắt được truyện.
- Xác định ngôi kể, tác dụng của ngơi kể.
- Nêu tình huống truyện, tác dụng của tình huống truyện.
Các bài văn nghị luận:
Tên văn Tác giả
Chủ đề
Nghệ thuật
Ý nghóa văn bản:
bản
Đọc sách là một con đường quan - Bố cục chặt
Tầm quan trọng,
trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. chẽ, hợp lí.
ý nghóa của việc
Ngày nay sách nhiều, phải biết chọn - Dẫn dắt tự đọc sách, cách đọc

Bàn về
Chu
sách mà đọc, đọc ít mà chắc cịn
nhiên xác đáng. sách sao cho có
đọc sách Quang hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết
Tiềm hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa - Lựa chọn ngôn hiệu quả.
Con
TK
chó
20
Bấc
(Trích:
Tiếng
gọi nơi
hoang
dã)

Tiểu
thuyết


Chuẩn
bị hành
trang
vào thế
kỉ mới

Tiếng
nói của
văn

nghệ

đọc sách thường thức với đọc sách
chun mơn. Việc đọc sách phải có
kế hoạch, có mục đích kiên định
chứ khơng thể tùy hứng, phải vừa
đọc vừa nghiền ngẫm.
- Chuẩn bị hành trang bước vào thế
kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần
nhìn rõ điểm mạnh và điểm yếu của
con người Việt Nam, rèn cho mình

những đức tính và thói quen tốt.
Khoan - Điểm mạnh của con người Việt
Nam là thông minh, nhạy bén với
cái mới, cần cù sáng tạo, rất đoàn
kết đùm bọc nhau trong thời kì
chống ngoại xâm. Bên cạnh đó
cũng cịn nhiều điểm yếu cần phải
khắc phục: thiếu kiến thức cơ bản,
kém khả năng thực hành, thiếu đức
tính tỉ mỉ, khơng coi trọng nghiêm
ngặt quy trình cơng nghệ, thiếu tính
cộng đồng trong làm ăn.
- Để đưa đất nước đi lên, chúng ta
cần phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu, hình
thành những thói quen tốt ngay từ
những việc nhỏ.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì

diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thơng
Nguyễn qua những rung động mãnh liệt, sâu
Đình xa của trái tim. Văn nghệ giúp cho
Thi
con người được sống phong phú
hơn và tự hồn thiện nhân cách, tâm
hồn mình.

ngữ giàu
ảnh.

hình

- Sử dụng nhiều
tục ngữ, thành
ngữ thích hợp .
- Sử dụng ngôn
ngữ báo chí gắn
với đời sống.

- Bố cục chặt
chẽ, hợp lí, cách
dẫn dắt tự nhiên.
- Lập luận chặt
chẽ, giàu hình
ảnh, dẫn chứng
phong
phú,
thuyết phục.
- Giọng văn chân

thành, say mê
làm tăng sức
thuyết phục và
hấp dẫn của văn
bản.

Những điểm
mạnh, điểm yếu
của con người Việt
Nam; từ đó phát
huy những điểm
mạnh, khắc phục
những hạn chế để
xây dựng đất nước
trong thế kỉ mới .

Nội dung phản
ánh của văn nghệ,
công dụng và sức
mạnh kì diệu của
văn nghe đối với
cuộc sống của con
người.

III. TẬP LÀM VĂN:
1. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý
nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân
tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến, nhận định

của người viết.
- Về hình thức, bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận
phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
- Dàn bài chung:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.


+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
Đề1: Hiện tượng đua đòi ăn mặc thiếu văn hóa của một số học sinh hiện nay.

a. Mở bài:
- Trang phục là như cầu không thể thiếu của con người.
- Cuộc sống càng phát triển thì con người càng có nhu cầu mặc đẹp.
- Nhưng hiện có một số bạn ăn mặc cịn thiếu văn hóa.
b. Thân bài:
* Những biểu hiện thiếu văn hóa trong trang phục của một số học sinh.
- Chạy theo mốt lòe loẹt, thiếu đứng đắn.
- Những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học.
- Luôn thay đổi mốt cho phù hợp với kiểu tóc, kiểu giày …
* Tác hại:
- Phí thời gian học hành.
- Hao tốn tiền bạc của bố mẹ.
- Làm thay đổi nhân cách.
- Ảnh hưởng thuần phong mỹ tục.
* Đề ra cách ăn mặc có văn hóa:
- Trang phục đến trường: đồng phục theo quy định của nhà trường.
- Trang phục đi chơi: phù hợp với vóc dáng, lứa tuổi sao cho khỏe mạnh, trẻ trung mà khơng
lịe loẹt, lố bịch, diêm dúa …
c. Kết bài:

- Trang phục là nét đẹp của mỗi người và cũng góp phần thể hiện nét đẹp của xã hội, dân tộc.
- Mỗi học sinh biết cách ăn mặc đẹp chính là làm đẹp cho mình và làm đẹp cho mọi người.
2. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối
sống … của con người.
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách
giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích … để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư
tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
- Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh
động.
- Dàn bài chung:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
+ Thân bài: Ÿ Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí.
Ÿ Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng,
chung.
+ Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
Đề 2: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Có chí thì nên”.

1 Mở bài: Giới thiệu và nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ
2. Thân bài:
a. Giải thích nội dung: Có chí thì con người sẽ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để hồn
thành tốt cơn việc, để đạt được mục đích của cuộc sống. chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí.
b Nhận định, đánh giá ý nghĩa “ có chí thì nên” là lời khuyên đúng đắn vì:
- Cuộc sống thường có nhiều khó khăn trở ngại, địi hỏi con người phải vượt qua bằng ý chí
nghị lực, lịng quyết tâm của mình.
- Ý chí, nghị lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng, thua và thành , bại của nỗi người.
- Thiếu ý chí, dù gặp nhiều thuận lợi trong cơng việc, con người cũng khó thành cơng.
- Đối với học sinh: Câu tục ngữ càng có ý nghĩa sâu sắc vì trong học tập và rèn luyện, muốn
thành công, học sinh cũng cần phải rèn luyện ý chí, khơng ngừng nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách
để đạt mục đích.



Học sinh sử dụng một số dẫn chứng thực tế để chứng minh tính đúng đắn của vấn đề.
3. Kết bài:- Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ.
- Liên hệ bản thân.
3. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
DÀN BÀI
* Mở bài: Giới thiệu nhận xét khái quát của người viết về đối tượng cần nghị luận.
* Thân bài: Trình bày sự phân tích, bàn luận về từng khía cạnh của nhận xét trên.
* Kết bài: Tổng hợp sự phân tích, đánh giá chung về đối tượng.
Dàn ý bài phân tích nhân vật ( Loại bài thường gặp)
* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, nhân vật và nhận xét khái quát về nhân vật
* Thân bài: Lần lượt nghị luận về từng luận điểm của nhân vật trên, thông qua việc phân tích các
chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm (trang phục, hình dáng, cử chỉ, hành động, lời nói suy nghó, tâm lí
nhân vật; nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả…)
Chú ý: Trình tự phân tích nhân vật khác với trình tự kể chuyện của tác phẩm. Trình tự phân tích là
theo mạch lập luận, lí giải của người nghị luận.
* Kết bài: Đánh giá chung về nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+Dàn ý bài phân tích tác phẩm (Loại bài thường gặp)
* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nêu sơ bộ ý kiến đánh gia của mìnhù.
* Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm; có phân tích,
chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
* Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm đó.
ĐỀ 3. Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Kh). Qua đó
em có suy nghĩ gì về vai trị của thế hệ trẻ Việt Nam đối với đất nước.

* Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả: Nhà văn nữ có nhiều tác phẩm viết về cuộc sống chiến đấu của những thanh niên
xung phong thời chống Mĩ.

- Tác phẩm: sáng tác năm 1971 vào thời kì khốc liệt thời kháng chiến chống Mĩ.
- Nội dung; Tính cách nhạy cảm, hồn nhiên, mơ mộng, yêu thương đồng đội cô gái thanh niên xung
phong.
- Chuyển đoạn( nhân vật trung tâm là Phương Định, người để lại trong lòng người đọc nhiều ấn tượng
khó phai)
thời chống Mĩ.
a. Thân bài:
1. Hồn cảnh sống, chiến đấu:
- Lai lịch
- Tại trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn vào những năm tháng chống Mĩ, làm nhiệm vụ phá
bom, lấp hố bom, chiến đấu trong gian khổ, nguy hiểm ( đứng trên cao điểm giữa ban ngày lúc bom
rơi, lao ra trong điểm sau mỗi trận bom để do khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu những trái bom
chưa nổ, phá bom …)
- Dũng cảm, gan dạ, bình tĩnh, khơng sợ chết, phá bom với tinh thần trách nhiệm cao, khơng quản khó
khăn, vất vả( một mình phá bom trên đồi, quang cảnh vắng lặng đến phát sợ)
- Luôn sống trong thử thách, thần kinh căng thẳng khi làm nhiệm vụ ( lưỡi xẻng chạm vào quả bom
…)
- Liên hệ bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.
2. Gắn bó mật thiết với nhau trong tình đồng đội thắm thiết .
- Chăm sóc đồng đội như ruột thịt ( phủi áo, căng mắt nhìn khói, chạy theo chị Tha ….chị vấp ngã …
tơi đỡ chị. Tôi moi đất bế Nho lên đùi, ….


- Thích ứng nhanh với thực tế chiến đấu, có trách nhiệm như 1 y tá ở chiến trường ( rửa vết thương,
tiêm …0
3.Thích mơ mộng, hồn nhiên, lãng mạn, nhạy cảm:
+ Có một thế giới tâm hồn phong phú:
- Mang theo thời học sinh hồn nhiên vui tươi vào chiến trường, mang theo những hình ảnh thân thương
của thành phố.
- Quan tâm đến hình thức của mình.

- Thích hát ( sở thích của cơ gái thanh lịch, có văn hóa …)
- Hồn nhiên, đáng yêu ( bỏ trên tay đang xòe của Nho mấy viên đá nhỏ của cơn mưa đá … , chạy
hứng mưa …)
- Nhớ nhà, nhớ thành phố quê hương sau những cơn mưa đá( Tôi thẫn thờ, tiếc khơng nói nổi)
4. Vai trị của tuổi trẻ Việt Nam:
- Có trách nhiệm xây dựng đất nước, sống có tinh thần trách nhiệm, có ý thức trong thời đại hiện nay.
- Học tập, tiếp thu kiến thức mới, những thành công mới về nhiều lĩnh vực.
- Rèn luyện phẩm chất đạo dức bản thân, biết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, viết tiếp vào trang sử vàng của đất nước.
c. Kết bài:
- Nhân vật đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ .
- Bức tranh về cô gái thanh niên xung phong thời chống Mĩ .
- Liên hệ bản thân.
4. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
DÀN BÀI CHUNG:
* Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ , bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình. (Nếu phân
tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc
của nó)
* Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghó, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ và
bài thơ.
* Kết bài: Khái quát vị trí, ý nghóa của đoạn thơ, bài thơ.
Đề 4.
… “Ta làm con chim hót
Một mùa xuân nho nhỏ
Ta làm một cành hoa
Lặng lẽ dâng cho đời
Ta nhập vào hoà ca
Dù là tuổi hai mươi
Một nốt trầm xao xuyến
Dù là khi tóc bạc…”

Hãy phân tích hai khổ thơ trên để làm rõ tâm nguyện cao đẹp của Thanh Hải : muốn được cống hiến
phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung – cho đất nước.
A. Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, và đoạn trích hai khổ thơ trên.
- Giới thiệu nhận xét về hai khổ thơ trên (như đề bài đã nêu)
B. Thân bài:
* Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đát nước, nhà thơ có khát vọng thiết tha, làm “mùa
xuân nho nhỏ” dâng cho đời.
1. Ước nguyện được sống đẹp, sống có ích cho đời.
Muốn làm con chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hồ ca à Phân tích các hình ảnh
này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của Thanh Hải.
- Điệp ngữ “Ta làm…”, “Ta nhập vào…” diễn tả một cách tha thiết khát vọng được hoà nhập vào
cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời
chung – cho đất nước.
- Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh thơ đẹp một cách tự
nhiên giản dị.
+ “Con chim hót”, “một cành hoa”, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. ở khổ thơ đầu, vẻ đẹp
của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình ảnh “một bơng hoa tím biếc”, bằng âm thanh của
tiếng chim chiền chiện “hót chi mà vang trời”. Ở khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để
nói lên ước nguyện của mình : đem cuộc đời mình hồ nhập và cống hiến cho đất nước.


2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhường.
- Nguyện làm những nhân vật bình thường nhưng có ích cho đời.
+ Giữa mùa xn của đất nước, tác giả xin làm một “con chim hót”, làm “Một cành hoa”. Giữa bản
“hồ ca” tươi vui, đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm “một nốt trầm xao xuyến”. Điệp từ
“một” diễn tả sự ít ỏi, nhỏ bé, khiêm nhường.
- Ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhưng là cái tinh t, cao đẹp của tâm hồn mình góp
cho đất nước.
- Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhường trong bản hoà ca

chung.
+ Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình ảnh thật đặc sắc:
“Một mùa xuân nho nhỏ – Lặng lẽ dâng cho đời”. Tất cả là những hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp giản
dị, khiêm nhường, thể hiện thật xúc động điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ.
+ Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, và lung
linh trong ánh sáng của một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho cuụoc đời chung
một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh tuý, dù nhỏ bé, cho đất nước, và phải không ngừng
cống hiến “Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc”. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người.
- Sự thay đổi trong cách xưng hô “tôi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của
nhiều người.
- Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của trời đất bên cạnh
cía hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội.
- Ước nguyện dâng hiến ấy thật lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
Mở rộng:
Giữa hai phần của bài thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng của chủ thể trữ tình “tơi” sang “ta”.
Điều này hồn tồn khơng phải là ngẫu nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật,
thích hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ. Chữ “tôi” trong câu thơ “tôi đưa
tay tôi hứng” ở khổ đầu vừa thể hiện một cái “tôi” cụ thể rất riêng của nhà thơ vừa thể hiện sự nâng
niu, trân trọng với vẻ đẹp và sự sống của mùa xn. Nếu thay bằng chữ “ta” thì hồn tồn khơng thích
hợp với nội dung cảm xúc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế có vẻ phơ trương. Cịn trong phần sâu, khi bày tỏ
điều tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến những giá trị tinh tuý của đời mình cho
cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của một lời nguyện ước.
Hơn nữa, điều tâm nguyện ấy không chỉ là của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho
nhiều cái tơi khác, nó nhất thiết phải hoá thân thành cái ta. Nhưng “ta” mà khơng hề chung chung vơ
hình mà nhận ra được một giọng riêng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tôi” Thanh Hải :
muốn được làm một nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca một cách lặng lẽ chứ không phô trương, ồn
ào.
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.
Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn
nhà thơ.

C. Kết bài:
- Tất cả đều thật đáng yêu, đáng trân trọng, đáng khâm phục.
- Chỉ một “mùa xuân nho nhỏ” nhưng ý nghĩa bài thơ lại rất lớn lao, cao đẹp.
- Liên hệ bản thân.
Đề 5: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
Đề 6. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối hạ
sang đầu thu trong bài thơ “Sang thu”.
A. Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến:
Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,…). Cùng với việc tả mùa thu, cảnh
thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa.
- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao mùa. Bài thơ
thoáng nhẹ mà tinh tế.
B. Thân bài:
1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa.


- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu
tiên từ làn “gió se” (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chín
(khứu giác).
- Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hương ổi không nồng nàn mà rất nhẹ) ;
ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quê.
- Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình
qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vơ tình cũng phải để ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như không dám khẳng định mà chỉ thấy “hình
như thu đã về”. Chính sự khơng rõ rệt này mới hấp dẫn mọi người.
- Ngồi ra, từ “bỗng”, từ “hình như” cịn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, …
2. Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác
quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm

với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dịng sơng thong thả trơi (Sơng dềnh dàng như con người được
lúc thư thả).
- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu).
- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa mình
sang thu – chưa phải đã hồn tồn thu để có bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyến Khuyến) mà
vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhưng mây đã khơ, sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hố
thành dáng nằm dun dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt.
3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ.
- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt màu dần ; đã ít đi những cơn mưa (mưa lớn, ào ạt, bất
ngờ,…) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi
khơng bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức liên tưởng thú vị).
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những
từ chỉ mức độ rất tinh tế : vẫn còn, đã vơi, cũng bớt. Đạc biỆt là ý nghĩa tả thực và hình ảnh ẩn dụ
trong hai câu thơ cuối
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
để làm rõ suy ngẫm của nhà thơ : khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
C. Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dịng là một phát
hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đã khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấu hiệu chuyển mùa
thường vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đáo.
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
Đề 7. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
...

Người đồng mình thương lắm con ơi
Người đồng mình thơ sơ da thịt
Cao đo nỗi buồn
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Xa ni chí lớn
Người đồng mình tự đục đá kê
cao quê hương
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Cịn q hương thì cịn phong tục
Sống trên đá không chê đá gập
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Sống trong thung khơng chê thung nghèo đói
Lên đường
Sống như sông như suối
Không bao giờ nhỏ bé được
Lên thác xuống ghềnh
Nghe con »
Khơng lo cực nhọc
( Trích Nói với con, Y Phương. SGK Ngữ
va9n lớp 9 - tập 2 trang 72)


BÀI TẬP VỀ VIẾT ĐOẠN VĂN
Câu 1. Viết một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu, nêu cảm nhận của em về mùa xuân đất trời trong 6 câu thơ
đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải).
Câu 2. Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu), phân tích hai câu thơ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” trong bài Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
Câu 3: Viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về đức tính trung thực.
CHÚC CÁC EM ĐẠT KẾT QUẢ CAO TRONG KÌ THI SẮP TỚI !




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×