I. Lời mở đầu:
Thương mại điện tử qua Internet/web giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình quảng
cáo tiếp xúc ban đầu,giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch
trên Internet chỉ băng 7% thời gian giao dịch qua Fax, chỉ bằng khoảng 0.5 phần
nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh tốn điện
tử qua Internet chi bằng 10%-20% chi phí thanh tốn theo nối thơng thường. Thấy
được những tiện ích của Thương mại điện tử hình thức bán hàng trực tuyến ra đời.
Ở Việt Nam, hình thức bán hàng trực tuyến cịn khá mới mẻ chính vì vậy đây là thị
trường đầy tiềm năng. Hơn nữa, ngày nay ở Việt Nam, công nghệ thông tin được áp
dụng rộng rãi và hiệu quả tới nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Với thực tế về
phát triển công nghệ và thực tiễn ứng dụng ở Việt Nam, cùng với sự quyết tâm của
Đảng và Chính phủ trong định hướng thúc đẩy phát triển ứng dụng Công nghệ
thông tin (CNTT) vào đời sống và nền kinh tế đã làm tăng cao tốc độ ứng dụng và
số lượng người làm việc trực tiếp trên Internet. Cùng với hạ tầng CNTT đã được
đầu tư rất nhiều để sẵn sàng cho các ứng dụng tin học hóa. Số lượng người thường
xuyên truy cập Internet để làm việc cập nhật và tìm kiếm thơng tin ngày càng nhiều
với tốc độ tăng trưởng 40% /năm. Từ những thuận lợi trên Website bán hàng trực
tuyến của chúng tôi ra đời với phương châm mang đến hình thức giao dịch hồn hảo
nhất, nhanh nhất, tiện lợi nhất và hiện đại nhất cho người tiêu dùng Việt Nam. Tên
giao dịch của Web “ Phố chợ điện tử.com.vn”. Đến với Website của chúng tơi các
bạn có thể tìm thấy thơng tin về bất cứ mặt hàng nào, các sản phẩm đều đã được
kiểm tra và đảm bảo về mặt chất lượng. Slogan của Website chúng tôi là: “Đổi tất
cả những gì có thể để có được sự tin tưởng của khách hàng”. Khi quyết định kinh
doanh trên lĩnh vực này chúng tôi xác định việc cạnh tranh với những thương hiệu
nổi tiếng, đã tạo dựng được thương hiệu cho mình như Ebay, Amaron, Alibaba,
Walkmark, chodientu.com…là rất khó. Để khắc phục được điều này và thậm trí
biến nó thành lợi thế cạnh tranh, Web chúng tơi tạo ra sự khác biệt: hướng tới một
phân khúc thị trường nhỏ với đối tượng khách hàng là giới trẻ, sảm phẩm được
update thường xuyên, đón đầu xu hướng giới trẻ. Đặc biệt chúng tôi đưa ra những
chiêu Marketing độc đáo và đường truyền nhanh,ổn định. Với đối phân khúc thị
trường này, Web bán hàng trực tuyến của chúng tôi bán hàng dưới 2 hình thức: bán
lẻ trực tuyến và chuyển giao đơn đặt hàng. Với sảm phẩm là hàng hand made( thể
hiện được cái tơi, phong cách cá tính của giới trẻ) và những sản phẩm có thương
hiệu.
1
II. Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh:
1. Mô hình doanh nghiệp:
1.1 Loại hình doanh nghiệp :
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 7 thành viên:
1.2 Lĩnh vực hoạt động :
• Bán lẻ trực tuyến
• Chuyển giao đơn đặt hàng
1.3 Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo:
Kiểm
sốt
Hỗ trợ
Tài chính
Đào tạo
Bán hàng
Marketing
CEO
Ủy quyền
Kế hoạch
Kỹ thuật
Quan hệ khách hàng
2
2. Lĩnh vực kinh doanh:
Từ lâu việc mua sắm trên mạng đã trở thành thói quen của người
phương Tây. Nhưng ở Việt Nam những năm trước đây, phải là người sành điệu,
thơng thạo và thích ứng nhanh với lối sống hiện đại lắm thì mới biết và "dám" mua
hàng từ các trang web của nước ngoài. Con số này cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay,
chủ yếu là các loại hàng hóa liên quan đến thiết bị, kỹ thuật... Cịn dân ta, nhất là
cánh nhân viên văn phòng thu nhập cao rủ nhau mua sắm hàng tiêu dùng trên các
trang web trong nước chỉ mới xuất hiện vài năm trớ lại đây. Nhưng, "chợ" mới này
đã bắt đầu sôi động, khơng chỉ về chủng loại hàng hóa, dịch vụ được cung cấp, số
lượng các nhà cung cấp tăng lên nhanh chóng mà đối tượng khách hàng hướng tới
khơng chỉ dừng lại ở những người có thu nhập cao…mà chính giới trẻ hiện nay
cũng đang là khách hàng lớn, đầy tiềm năng. Nắm bắt được xu hướng này, doanh
nghiệp TMĐT đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với đối tượng khách hàng hướng
tới là giới trẻ.
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng. Catalogue điện tử (electronic catalogue) phong phú hơn nhiều và thường
thuyên được cập nhập, ưu thế hơn hẳn so với catalogue in ấn chỉ có khn khổ giới
hạn và luôn luôn lỗi thời. Nếu các nhà kinh doanh làm ăn chân chính và người tiêu
dùng có cái đầu tỉnh táo, thì việc mua sắm trực tuyến thực sự là một hình thức dịch
vụ tiện ích, phù hợp với xu thế phát triển của nhịp sống hiện đại. Tổng hợp tất cả
các lợi ích trên, hình thức bán hàng trực tuyến ra đời và nhanh chóng chiếm thị
phần lớn trên thị trường bán lẻ.
Web bán hàng trực tuyến cung cấp hàng hóa, dịch vụ dưới hai hình thức là:
2.1 Bán lẻ trực tuyến (trực tiếp cung ứng):
Lợi ích chính của việc bán sản phẩm của chính mình là chúng ta kiểm soát được
lượng lợi nhuận kiếm được trên mỗi giao dịch mua bán và vì thế có khả năng nhận
lợi nhuận biên lớn nhất. Biết chính xác mỗi sản phẩm trị giá là bao nhiêu, và có thể
thử nghiệm các mức giá khác nhau để xem mức giá nào là hiệu quả nhất. Mọi người
đánh giá tốt, và bỏ qua người trung gian là cách rất hay để cho khách hàng của bạn
tự đánh giá mức giá cạnh tranh, khiến họ tiếp tục quay trở lại mua hàng.
2.2 Chuyển tiếp đơn đặt hàng (nhà trung gian phân phối):
Khi muốn bán hàng mà không gặp những rắc rối của việc nắm bắt số liệu hàng
tồn kho, thiết lập kho chứa và duy trì một cơ sở hạ tầng phục vụ việc vận chuyển/
nhận hàng hóa phức tạp, hoạt động chuyển tiếp đơn đặt hàng có thể là lựa chọn
đúng đắn. Chuyển tiếp đơn đặt hàng cho phép bán những sản phẩm có thương hiệu,
3
chất lượng trên trang mạng của mình đem lại lợi nhuận cao. Để cho công ty được
chuyển tiếp thực hiện đơn đặt hàng, người trung gian (doanh nghiệp TMĐT) lưu
kho sản phẩm, đóng gói hàng hóa và vận chuyển chúng đến với khách hàng.
Với hình thức bán hàng trực tuyến: các sản phẩm handmade là điểm nhấn, được
xác định là công cụ chủ yếu nhằm thu hút và hấp dẫn giới trẻ. Web cũng liên kết với
các trang web học Tiếng Anh trực tuyến phân phối các loại thẻ học tiếng anh trực
tuyến, các loại thẻ nhớ, đầu đọc thẻ nhớ.
Với thẻ học Tiếng Anh trực tuyến: có các mệnh giá thẻ 20K- 3.000.000 (giá trị
tùy thuộc vào lượng thời gian được sử dụng thẻ)
Các loại thẻ nhớ, đầu đọc thẻ nhớ: mức giá từ 80K-500K (tùy thuộc vào thương
hiệu và số lượng thẻ nhớ có thể đọc)
Xu hướng chung của giới trẻ hiện nay là muốn thể hiện cái tôi cá nhân trong phong
cách thông qua những vật dụng, quần áo...của mình. Nắm bắt được đặc điểm tâm lý
này, trang web sẽ cung cấp các dòng sản phẩm như sau:
Đồ trang sức, đồ phụ kiện… cho giới trẻ: Cụ thể là các loại nhẫn, hoa tai, vòng cổ,
vòng tay… khẩu trang, kẹp tóc mang tính “độc”, độc đáo, nghệ thuật cao.
Hàng hóa quần áo: chủ yếu phục vụ đối tượng chấp nhận mức chi phí khá cao tới cao
để đảm bảo yếu tố ít “đụng hàng”.
Giầy, dép: chú trọng tới họa tiết, kiểu dáng..với mức giá có thể tùy thuộc vào mức độ
thỏa mãn của khách hàng.
Đối với mặt hàng handmade: giá sản phẩm phụ thuộc vào mức độ “khó tìm”của đơn đặt
hàng. Định giá từ 15%-30% / 1đơn đặt hàng.
Với hình thức chuyển tiếp đơn đặt hàng: danh mục hàng hóa mà trang
Web cung cấp trong đơn đặt hàng như sau
4
Phân
loại
Danh mục các sản phẩm có thương hiệu:
Tên sản phẩm
Thương hiệu
Giá cả (VNĐ)
1. Điện thoại di
động:
Điện thoại
•
cũ
•
mới
Điện thoại
Đồ
điện
Tử
2. Máy vi tính,
Laptop, Deskop:
Hàng cũ
•
•
Hàng mới
3.
•
Máy in.
Đồ
điện
tử
Nokia, Samsung,
LG, O2, Vertu,
SonyEricssion,
Motorola,
Siemens , BenQSiemens, Mobile
V.Fone,I- Mobile,
Innostream,
Mobiado,
Sfone-CDMA,
Eliktic, MP4..
-Dao động từ 300K 9.000.000
-Mức thấp từ 800K dưới
2.000.000
-Mức trung bình : 2.000.000
- dưới 5.000.000
-Mức cao: 5.000.000- dưới
15.000.000
-Mức cao cấp : trên
15.000.000
Toshiba, Sony ,
Apple, HpCompaq, Samsung, -Dao động từ 80K Apple, Wireless.
30.000.000
Wai o
-Mức thấp : 1.500.000-dưới
5.000.000
-Mức trung bình:
5.000.000-10.000.000.
-Mức cao : trên 10.000.00020.000.000.
-Mức cao cấp: trên
Toshiba,Sam sung , 20000000.
Sony...
-Mức giá từ
-Mức giá từ 7.000.000
5
Máy
•
photocopy.
-Mức giá từ 1.000.000
Máy ép
•
plastic.
Máy
•
scanner.
Máy Fax.
•
Hệ thống
•
máy chiếu
-Mức giá từ 3.000.000
-Mức giá từ 3.000.000
-Mức giá từ 30.000.000
4.
Nikon,Sony,LG,
Máy ảnh kĩ Canon, Kodak ...
•
thuật số (hàng
cũ,mới)
Máy quay
•
phim,đèn chiếu
Máy ghi âm.
•
Phụ kiện đi
•
kèm: đèn flash, ống
kính...
5.
Mp3, mp4,
•
Ipot,
•
•
-Mức giá từ 2.000.000
-Mức giá từ 10.000.000
-Mức giá từ 300K
-Mức giá từ 300K
-Mức giá từ 300K 8.000.000
kim từ điển, Sony, Panasonic..
-Mức giá từ 1.500.0007.000.000
Walkman..
6.Thiết bị âm
thanh: loa, đài,
headphone,
Sony, Panasonic
7.Đĩa DVD,VCD
6
-Mức giá từ 2.000.0007.000.000
-Mức giá từ 30K50.000.000
CD
-Mức giá từ 5K- 135K
1. Tivi.
2. Tủ lạnh.
Đồ
gia
dụng
Hitachi, LG, Sanyo,
Samsung,
Panasonic, Laska,
Nigakia, National,
Toshiba,Niko, JVC,
TCL..
3.Điều hịa.
4.Máy xay sinh tố
5.Lị vi sóng.
6.Quạt điện.
-Mức giá từ 2.000.00080.000.000
-Mức giá từ 3.000.00050.000.000
-Mức giá từ 2.000.000
-Mức giá từ 200K
-Mức giá từ 1.500.000
-Mức giá từ 300K20.000.000
7.Máy giặt.
-Mức giá từ 2.500.00020.000.000
8.Bình nóng lạnh
-Mức giá từ 2.000.00020.000.000
-Mức giá từ
9.Máy hút bụi.
10.Lò nướng.
-Mức giá từ 1.000.000
11.Máy rửa chén.
-Mức giá từ 14.000.00016.000.000
12.Bàn ủi.
-Mức giá từ 200K3.000.000
-Mức giá từ 800K-3.000.000
-Mức giá từ 2.500.000-
13.Bình lọc nước
14.Các loại bếp
7
gas, điện, từ..
45.000.000
15. Máy sấy tóc
-Mức giá từ 100K5.000.000
-Mức giá từ 40K- 1.000.000
1.Đồ nhóc
Trang
phục
Hàng hiệu, Hàng
cao cấp: Vera,
Triump, Winndy,
Tomy, Versace..
Hàng hiệu
-Mức giá từ 300K5.000.000
Hàng hiệu
-Mức giá từ 200K
Romano, X-men
P&G, Uniliver
Orifame, Essance,
Shishedo, Maybe
line, Nivea, Lipce,
Avon, ...
-Mức giá từ 15K-100K
2.Đồ thời trang
3.Giầy, dép
1.Sữa tắm, dầu gội
đầu, lăn khử mùi,
kem chống nắng
Mỹ
phẩm
2. Phấn, kem nền,
kem trang điểm,
phấn hồng, kem
che khuyết điểm..
3. Masscara, bút kẻ
mắt, kẻ mày, bút kẻ
môi, các loại phấn
mắt, các loại son:
dưỡng, trang
điểm...
4. Nước hoa hồng,
nước tẩy trang..
-Mức giá từ 200K10.000.0000
-Mức giá từ 15K- 5.000.000
5. Nước hoa
-Mức giá từ 20K-3.000.000
-Mức giá từ 100K-
8
20.000.000
Trang Web còn liên kết với các cửa hàng, nhà hàng, các siêu thị cung cấp dịch vụ
gọi, đặt trước đồ ăn nhanh, cơm văn phòng, các loại thực phẩm các loại..
• Đồ ăn nhanh : từ 15K-135K/suất
• Cơm văn phịng: từ 20K-40K/suất
III. Phân tích thị trường
1. Khách hàng:
a. Đối tượng khách hàng:
Khách hàng của chúng tôi sẽ bao gồm hai đối tượng chính:
Thứ nhất là các cơng ty và cửa hàng có sản phẩm cần chào bán và phân phối thơng
qua cơng ty chúng tơi trên tồn quốc.
Thứ hai là người tiêu dùng trên toàn quốc mà đặc biệt là giới trẻ và các nhân viên
cơng sở có thói quen sử dụng internet khơng có nhiều thời gian rảnh rỗi để đi mua
hàng.
Và khách hàng mục tiêu của chúng tơi chính là giới trẻ nói chung có thơng tin sơ
lược:
+ Độ tuổi: Từ 15 đến 35
+ Giới tính: Cả hai giới
+ Nơi ở: Mọi miền của tổ quốc nhưng tập trung vào các thành phố lớn.
+ Mức độ thường xuyên mua hàng:
+ Sở thích tiêu dùngcủa họ: hàng hiệu
. + Công việc: thường xuyên sử dụng internet
b. Nhu cầu của khách được đáp ứng qua công ty:
Trước hết, công ty chúng tôi thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hiệu của giới trẻ.
Thăm dị một nhóm bạn trẻ đang độ tuổi đi làm (22-28 tuổi), 70% họ sở hữu ít nhất
một vài vật dụng cá nhân tạm được xếp vào loại hàng "hiệu", chẳng hạn như nước
hoa, mỹ phẩm, điện thoại, quần áo, máy tính cá nhân. Với họ, những vật dụng ấy
không nhằm tăng thêm giá trị bản thân, càng khơng phải là một thói "chơi ngơng",
mà chỉ là nó phù hợp với sở thích, tính cách của họ. Đa số những người trẻ ngày nay
trở nên thực dụng, khôn ngoan hơn. Không như cách đây khoảng 10 năm, giới trẻ
hiện giờ vẫn xài đồ hiệu, nhưng không nhất thiết phải "hiệu" từ đầu đến chân để được
tiếng là người sành điệu: áo có thể là Pierre Cardin nhưng giày, tất đều made in
9
Vietnam 100%. Họ xức Gucci lên người nhưng vẫn diện bộ trang phục công sở của
Xinh, cốt sao đem lại bề ngồi lịch sự và sự thoải mái. Bởi có hiểu biết, họ biết chỗ
nào nên "hiệu" và chỗ nào khơng. Đồ "hiệu" khơng cịn là khái niệm ghê gớm như
trước đây nữa. Họ thích một cuộc sống hưởng thụ, đầy đủ và sung túc, nhưng hầu
như họ rất ít khi phải tiếc rẻ vì đã vung tay quá trán mỗi khi kiểm tra sổ chi tiêu của
mình vào cuối tháng. Họ cho rằng họ làm ra tiền cực khổ, tất nhiên biết tiêu tiền hiệu
quả và chắc chắn là khơng có chỗ cho sự phung phí.
Chúng tơi đáp ứng được yêu cầu về sự tiện lợi trong mua hàng và tiết kiệm chi
phí thời gian. Hàng trên mạng, nhìn chung là giá cả không chênh nhau nhiều, chủ yếu
hơn nhau là ở khâu chăm sóc khách hàng và chiến dịch khuyến mãi, quà tặng của
từng website tung ra để lơi cuốn khách hàng. Cũng vì vậy, chúng ta khơng ngạc nhiên
khi cư dân mạng săn những sản phẩm có chất lượng như nhau nhưng được phục vụ
tốt nhất, giá rẻ nhất, quà tặng nhiều nhất. Mỗi site có một thế mạnh chuyên về những
mặt hàng riêng cũng như hình thức thanh tốn và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Cơng ty chúng tơi cung cấp, phân phối hàng hố theo xu hướng tiêu dùng của
giới trẻ. Cơ bản, các site bán hàng được thiêt kế, kết cấu các gian hàng dễ sử dụng
bởi có hướng dẫn cách thức giao dịch, thanh tốn, nhận hàng hóa. Đến với cơng ty
chúng tơi, người tiêu dùng Việt sẽ biết đến một site quà tặng qua mạng hồn hảo. Tại
đây, bạn dễ dàng tìm được những món quà tặng handmade dễ thương hay những phụ
kiện vịng tay, nhẫn,..đảm bảo tính độc đáo, "độc", thể hiện cá tính cũng như phong
cách của mình.. Q tặng sẽ được đem đến đúng thời gian đặt hàng, kể cả lời chúc
mừng thân thương nhất được viết trên tấm thiệp nếu bạn yêu cầu.
10
2. Quy mô, xu hướng của thị trường:
a. Nền kinh tế tiêu dùng phát triển
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 82 triệu người(số liệu
năm 2005) Trong đó, 75% dân số Việt Nam sống ở nơng thơn. Do đó, sự chuyển dịch
dân cư vào các trung tâm đô thị lớn là tất yếu và sẽ ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu
dùng tại Việt Nam trong những năm tới. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt
qua Nhật Bản (nước đang có số dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc,
Ấn Độ và Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng
mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu
tố lớn trong tổng quan kinh tế. Dự báo sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ
đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới, tạo ra những cơ hội
lớn cho thị trường thương mại điện tử (TMĐT) nói chung và hình thức mua bán trực
tuyến nói riêng.
b. Phát triển các dịch vụ trên internet
Thói quen tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ trên mạng Internet tại Việt Nam đã
được hình thành và đang phát triển. Đến nay, con số thống kê mới nhất cho thấy đã
có 19 triệu người dùng Internet, chiếm 22%. Các hình thức chuyển phát nhanh, thanh
tốn qua ATM, qua điện thoại, thẻ tín dụng thông qua hệ thống POS... cũng đang rất
phát triển trên tồn quốc.
c. Thu nhập tăng làm xuất hiện thói quen tiêu dùng hàng hiệu
Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần
1% dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất
10% trong tổng số dân. Mức chi tiêu từ 1 triệu trở lên tăng 242%
11
Tầng lớp mới được gọi là “Vinavalet” sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng
các mặt hàng xa xỉ phẩm, từ xe hơi BMW đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và
những chiếc đồng hồ sang trọng. Dự báo một tầng lớp tiêu thụ “Vinavalet” mới sẽ
đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc Việc cạnh tranh giữa các công ty sản xuất hàng tiêu
dùng (FMCG) sẽ trở thành xu hướng chính. Với việc mở cửa thị trường Việt Nam
cho các nhà đầu tư mới, một loạt thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả và việc quản lý
hàng hóa. Hiện hầu hết các cơng ty FMCG dựa vào đội ngũ bán hàng khu vực để bán
và kiểm soát các luồng sản phẩm của họ. Như vậy, với sự xuất hiện ngày càng nhiều
các đại lý thương mại hiện đại. Các nhà sản xuất sẽ phải thay đổi cấu trúc để thích
nghi với khách hàng mới với đảm bảo có đủ hàng hóa. Các nhãn hàng cá nhân cũng
sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh trong lĩnh vực này. Theo đó, việc quản lý chất lượng hàng
hóa sẽ được nhà sản xuất tập trung chủ yếu.
Tất cả yếu tố mới này đòi hỏi sự thay đổi trong phân phối, quản lý hàng hóa và tạo
sự cạnh tranh về giá từ các nhà sản xuất và nhà bán lẻ. Dự báo, việc gia tăng cạnh
tranh sẽ tạo quy trình tái cấu trúc và cuộc cạnh tranh về giá giữa nhà sản xuất và bán
lẻ, sẽ đem lại thuận lợi cho người tiêu dùng Việt Nam. Nhu cầu mua sắm của người
tiêu dùng ngày càng tăng nhưng theo hướng chọn lọc hơn. Họ thường tìm hiểu những
đánh giá nhận xét của người đã sử dụng sản phẩm mà họ dự định mua. Mạng tồn
cầu internet chính là cơng cụ hữu hiệu nhất cho cách mua sắm theo số đơng như vậy,
vì đây là nơi hàng tỉ người tiêu dùng có thể trao đổi ý kiến. Shoposphere là dịch vụ
trực tuyến cho phép người sử dụng dịch vụ tạo một danh sách hàng hóa họ quan tâm
và chia sẻ với những người khác.
Các đối tượng người tiêu dùng có mức chi tiêu từ 500K trở lên chủ yếu tập trung
ở độ tuổi 22-55.
12
Dưới 22 tuổiTừ 22-35 tuổiTừ 36-55 tuổiTrên 55 tuổiTổng
Mức 1: dưới 200K
0.1%
0.32%
0.35%
0.01%
0.78%
Mức 2: từ 200 đến 500K
2.09%
4.45%
5.12%
0.5%
12.16%
Mức 3: từ 500 đến
8.87%
1.000K
20.64%
21.51%
1.74%
52.76%
Mức 4: từ 1.000K trở lên
5.54%
15.27%
12.87%
0.62%
34.30%
ĐVT: K (ngàn) đồng/người/tháng
Người tiêu dùng độ tuổi 22-35 có mức chi tiêu từ 500 ngàn trở lên chiếm 35,91%, cao
nhất trong các độ tuổi, kế đến là độ tuổi 36-55 có mức chi tiêu từ 500 ngàn trở lên chiếm
34,38%. Như vậy, những người trong độ tuổi có tạo ra thu nhập (từ 22-55 tuổi) là những
người chi tiêu nhiều nhất, chiếm 70,29%.
13
d. Tiêu chí tiêu dùng thay đổi
Số liệu trên cho thấy chất lượng vẫn là yếu tố đầu tiên người tiêu dùng lựa chọn,
kế đến là hệ thống phân phối, hai yếu tố này đều tăng so với năm trước. Trong khi đó
các yếu tố giá cả, thương hiệu, mới và tiếp thị giảm so với năm trước, chứng tỏ doanh
nghiệp đã thực hiện tốt chính sách giá, xây dựng thương hiệu, tiếp thị sản phẩm đã tạo
được niềm tin nơi người tiêu dùng.
e. Kênh thông tin ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Kết quả bên cho thấy quảng cáo là kênh thông tin ảnh hưởng nhiều nhất đến
quyết định mua hàng của người tiêu dùng, kế đến là kinh nghiệm, người quen giới thiệu
14
và người bán giới thiệu. Hội chợ và các kênh thông tin khác ảnh hưởng không nhiều đến
quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Trong đó, các kênh quảng cáo ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng.
Trong các phương thức quảng cáo hiện có, quảng cáo qua tivi có ưu thế nhất,
chiếm 62,71% trong các kênh quảng cáo, kế đến là quảng cáo qua báo chí. Hai kênh này
chiếm đến 91,13%. Trong khi người tiêu dùng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn để
quyết định mua hàng thì việc xác định một kênh thơng tin ảnh hưởng đến quyết định
này là cần thiết, để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được kênh thơng tin quảng bá
hiệu quả để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
IV. Công nghệ
1. Thiết kế Web:
Để thiết lập một trang web ta có 2 phương án lựa chọn:
Phươngán 1: Tự lập trình website
B1: Liên hệ với các nhà cung cấp website
B2: Đến nơi tư vấn để có được 1 website theo ý muốn
B3: Lựa chọn tên miền và hosting
B4: Thiết kế mỹ thuật cho trang web
B5; Xây dựng tính năng chính của website
15
B6: Hoàn thiện website,cập nhật nội dung cơ bản
B7: Kiểm tra và chạy thử
B8: Đào tạo,hướng dẫn và nghiệm thu sản phẩm
B9: Bảo trì website
Phương án 2 : Đăng kí dịch vụ thiết kế Web trọn gói
Cơng ty cung cấp : Thế hệ mới communication (Website www.thehemoi.com)
Chúng tơi chọn Gói thiết kế web với chi phí là 10.000.000 VNĐ(Web động) và chi
phí duy trì hàng năm: 3.900.000 đồng/năm
1.1 Mơ tả về gói thiết kế web :
Một trang chủ giao diện đồ hoạ, dữ liệu động
Miễn phí đăng ký, duy trì tên miền và host VN 500MB trong 1 năm
Trang quản trị web, cập nhật dữ liệu chuyên nghiệp, dễ sử dụng
Trang liên kết chứa nội dung thơng tin
Hình ảnh về cơng ty, sản phẩm dịch vụ cung cấp
T hiết kế một trang liên hệ đặt hàng
Trang đặt mua hàng trực tuyến
Xây dựng Thư viện thông tin (hay Cơ sở dữ liệu) để có thể lưu trữ, thay đổi
,cập nhật thơng tin
Chương trình tìm kiếm theo chỉ mục ( ví dụ :sản phẩm, dịch vụ…) trên website
công ty
Danh sách sản phẩm động, cập nhật và hiển thị sản phẩm mới
Liên hệ: thông tin liên hệ và công cụ cho phép người xem liên hệ với doanh nghiệp
thông qua email
Hướng dẫn nhân viên của quý công ty truy cập, quản lý thông tin của website một
cách hiệu quả
16
Bộ đếm lượt truy cập.
Đăng ký vào các cơng cụ tìm kiếm nổi tiếng nhất như Google, Yahoo…
Có cơ sở dữ liệu để lưu trữ thơng tin sản phẩm và dữ liệu cần thiết
Bạn có thể tự cập nhật thông tin, đưa ảnh lên website của bạn
Thiết lập các diễn đàn trực tuyến
1.2 Phân tích cơ cấu và tính năng trang Web
a)
Modul Tin mới- (New)
Mục đích
Giới thiệu các tin túc mới nhất trong hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin
khác về công ty.
Các thông tin này làm người xem (khách hàng) sẽ hiểu rõ hơn về đối tác mà họ
dang hoặc sắp hợp tác.
Phần này sẽ được thiết kế như một bản tin gồm nhiều tin mới bao gồm:
Tiêu đề của bài viết nêu lên chủ đề chính của bài viết.
Thơng tin ngắn tóm tắt nội dung bài viết.
Một ảnh có kèm theo nội dung minh hoạ cho ảnh. Khi kích chuột vào ảnh hoặc Tiêu
đề của bài viết thì sẽ xem được nội dung chi tiết
Trong cửa sổ giới thiệu nội dung chi tiết, ảnh của thông tin sẽ được thu nhỏ
(thumnail). Khi lích chuột vào ảnh hoặc dịng giải thích cho thông tin , sẽ mở ra một cửa
sổ mới (popup)để hiển thị ảnh ở kích thước đầy đủ cùng nội dung thơng tin.
b)
Modul sản phẩm (Produce Cataloge)
Nhằm mục đích giới thiệu về các ấn phẩm của Công ty, làm cho khách hàng thấy
trước được sản phẩm họ sẽ dùng. Chương trình Cataloge sẽ trợ giúp người quản trị
website tổ chức phân chia sản phẩm theo nhóm. Các sản phẩm trong từng nhóm sẽ làm
nổi bật hình ảnh các sản phẩm cùng các thơng tin số, tính năng của sản phẩm. Do đó
17
khách hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm.
Phần náy sẽ được tổ chức như một Cataloge. Các sản phẩm sẽ được chia nhóm
theo các cơng ty thành viên. Mỗi cơng ty có một nhóm các sản phẩm tiêu biểu
riêng của mình và bản thân danh mục các sản phẩm ó thể chia nhóm nhỏ hơn.
Thơng tin về mỗi sản phẩm tiêu biểu gồm :
Mã sản phẩm.
Tên sản phẩm
Ảnh của sản phẩm.
Thơng tin về thuộc tính,thơng số đặc tính của sản phẩm
Thơng tin mơ tả chi tiết sản phẩm
Giá trên một đơn vị tính.
Xem nhận xét đánh giá của người dùng về sản phẩm
Các tài liệu đính kèm của sản phẩm
Xem các bài viết liên quan đến sản phẩm
Xem danh sách các sản phẩm có liên quan
So sánh sản phẩm
Tìm kiếm nâng cao
Hiển thị Danh mục Sản phẩm khuyến mại
Hiển thị Danh mục Sản phẩm bán chạy
Hiển thị Danh sách Sản phẩm mới
c)
Modul giỏ hàng
Tính năng: Cung cấp cho khách hàng công cụ bán hàng trực tuyến. Modul này
được xây dựng chủ yếu dành cho các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, trao
đổi hàng hố.
18
Modul giỏ hàng do ECO thiết kế sẽ làm cho website của bạn hoạt động như một cửa
hàng Thông tin sản phẩm được hiển thi theo phương thức: Danh sách ảnh các sản
phẩm dạng thu nhỏ, bên dưới mỗi ảnh là tên của sản phẩm đó. Danh sách này được
chia thành nhiều hàng, nhiều cột và số hàng, số cột này có thể hhay đổi tuỳ ý. Khi kích
chuột vào một sản phẩm tuỳ ý trang thông tin chi tiết về sản phẩm(hình ảnh phóng to
về sản phẩm ) cùng các thông tin khác sẽ thông tin chi tiết cho khách hàng về sản
phẩm của họ cần quan tâm.
d)
Modul phản hồi (Feedback Form)
Phần này sẽ là một mẫu đăng ký trợ giúp khách hàng gửi các sản phẩm phản hồi của
mình về phía cơng ty như phản hồi những ý kiến đóng góp về chất lượng dịch vụ của
cơng ty.
Khi khách hàng gửi u cầu thì tồn bộ thơng tin trên fỏm sẽ được gửi về địa chỉ thư điện
tử ủa công ty đồng thời được lưu vào CSDL để tiện cho việc kiểm tra theo dõi sau này
e)
Modul quảng cáo
Nhằm quảng cáo cho các hoạt động của công ty, bên phải trang chủ của công ty sẽ cho
phép các đại lý của công ty đặt banner của đối tác mà cơng ty là thành viên (nếu việc
đó là hợp pháp). khi clik huột vào banner sẽ liên kết đến các site của đại lý, đối tác
(nếu có). Trong tương lai, khi quy mô hoạt động của công ty lớn mạnh, có thể thu hút
từ hoạt động đặt banner quảng cáo. Các mục:
Chuyên mục Tin tức ,thông tin kinh tế,văn hóa giải trí(thơng
qua các liên kết
với các trang web khác)
Chức năng Rao vặt
Quản lý Banner, Quảng cáo
19
f)
Modul tìm kiếm thơng tin (search)
Để tiện cho khách hàng tra cứu thông tin về sản phẩm, đại lý một cách nhanh cần thiết
nhanh nhất trong một thời gian ngắn nhất. Khách hàng chỉ cần cập nhật vào một số tìm
kiếm một từ khố và chọn tìm kiếm trong danh sách sản phẩm hoặc đại lý. Việc tìm
kiếm sẽ tìm ra tất cả các thơng tin chứa khố tìm kiếm đã nhập vào. Kết quả sẽ được
phân trang nếu số lượng thơng tin tìm được nhất. Các thơng tin sẽ được tổ chức sao cho
khách hàng tìm thấy thơng tin nhiều hơn một số lượng đã quy định (thờng là 30 bản ghi
tren một trang thông tin). Các mục:
Hiển thị danh mục Sản phẩm
Liệt kê danh sách sản phẩm theo thể loại
Liệt kê danh sách sản phẩm theo thuộc tính, tính năng
Sắp xếp thứ tự hiển thị sản phẩm theo các tiêu chí khác nhau:
Theo giá, Theo abc, Theo ngày, tháng, ...
Tìm kiếm sản phẩm:
Tìm kiếm đơn giản bán hàng trực tuyến trên mạng Internet. Khách hàng không cần phái
đến tận nơi mà vẫn có thể xem sản phẩm mà bạn cung câp và đặt mua..Với các mục:
Đặt hàng
Thống kê lượt người truy cập
Thơng tin và hình ảnh về Đại lý, Chi nhánh
Giới thiệu phòng trưng bày Sản phẩm (Show Room)
Chức năng Liên hệ
Thơng tin về Thủ tục Thanh tốn, Gửi nhận hàng
g)
Modul tư vấn
Khi hàng hố khơng cịn là thứ khan hiếm trên thị trường thì vấn đề mà người tiêu dùng
quan tâm nhiều nhất là các dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ tư vấn về cách sử dụng .hiện
20
có nhiều phương thức để nhiều doanh nghiệp thực hiện việc chăm sóc khách hàng
nhưng để tiếp cận và làm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất
và hiệu quả nhất đó là tư vấn trực tuyến. Modul tư vấn sẽ tư vấn và giải đáp mọi yêu cầu
thắc mắc của khách hàng về sản phẩm mà nhà cung cấp dăng tải trên website của mình.
Modul này dược tổ chức như một danh sách hỏi đáp theo chủ đề. Khách hàng gửi câu
hỏi theo một form yêu cầu. Form này sẽ thu thập thông tin người gửi và chuyển tới
người quản trị website trên cơ sở đó người quản trị sẽ giải đáp những thắc mắc và gỉ yêu
cầu vè địa chỉ Email của người hỏi. Có thể thơng tin được dăng tải, chia sẽ lên web cho
mọi người cùng tham khảo. Tránh trường hợp một câu hỏi được hỏi nhiều lần.
h)
Modul diễn đàn (Forum form)
Yêu cầu về nội dung:
Là nơi để các bạn đọc trao dổi ý kiến của mình theo chủ đề. Các chủ dề sẽ được người
quản trị nêu ra hoặc bạn đọc có thể nêu lên chủ đề của mình để mọi người cùng thảo
luận, trao đổi ý kiến. Người dùng sẽ có acount để đăng nhập và thảo luận trên trang chủ
dã nêu ra. Các ý kiến của người dùng sẽ được thông qua khâu kiểm duyệt trước khi đưa
ra cho tất cả mọi người xem hoăc cho tất cả mọi người xem mà không thông qua khâu
kiểm duyệt. Điều này phụ thuộc vào thời điểm xây dựng chương trình, quyết định sẽ xây
dụng theo phương án nào.
21
Yêu cầu về mặt quản lý thông tin
Diễn đàn được chia thành nhiều diễn đàn con. Một diễn đàn con do một Admin
quản lý. Một Admin có thể quản lý nhiều diễn đàn con cùng một lúc. Adminvề bản
chât cũng như một user nhưng được phân quyền
Dịch vụ thiết kế website do ECO cung cấp cho khách hàng những tiện ích và
khả năng mở rộng như:
Dễ dàng tương thích với mọi trình duyệt web, thời gian tải nhanh.
Nghiên cứu kỹ sở thích của đối tượng khách hàng truy cập website để đưa ra
phương án thiết kế hopàn hảo.
Thân thiện với search engines, dẽ dàng sửa đổi để đạt vị trí cao trên search
engines.
Có khả năng mở rộng và kết nối với các modul như giỏ hàng, hệ thống chấp
nhận thanh toán, hệ thống bám sát khách hàng hay tự động hố website …..
Khách hàng đã có một acount cập nhật và sửa đổi thông tin qua truy cập FTP
khi thuê chỗ trên máy chủ của ECO thì ECO chỉ thu phí cập nhật khi khách hàng ó
u cầu.
2. Quản trị Web
Đối với công việc quản trị mạng:
Bạn sẽ cần phải nắm được cách hoạt động,cài đặt,maintain các web server như
Apche,IIS..Ví dụ như biết cách cấu hình từ lúc khởi tạo,cũng như việc tạo thêm hay
xoá bỏ những domains,subdomains của khách hàng.Thêm vào đấy là biết cách cài
đặt những ngôn ngữ web thích hợp có thể support cho khách hàng,hay ngay cả việc
backup,rồi trả lời cho khách hàng những yêu cầu,thắc mắc của họ... Bên cạnh đó
cũng cần nhân viên để quản lý các vấn đề về tình hình nhập, xuất, tồn kho,các chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,doanh thu,tình hình cơng nợ với
22
nhà cung cấp và khách hàng.Và để giải quyết từng đó núi cơng việc sẽ phải cần rất
nhiều nhân lực.Để giải quyết vấn đề này ta có thể chon cách dùng 1 phần mềm bán
hàng tự động giúp ta làm tất cả những công việc đấy
PHẦN MỀM BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG ĐẦU TIÊN CỦA NGƯỜI VIỆT
BAOTHO AUTOSALES 2008
Đối tượng sử dụng chương trình: Đây là chương trình máy vi tính giúp quản
lý kho hàng và tình hình cơng nợ của:
+ Doanh nghiệp thương mại có quy mơ nhỏ
+ Các doanh nghiệp làm đại lý bán hàng
+ Các doanh nghiệp làm Nhà phân phối hàng hóa.
Yêu cầu đối với người sử dụng chương trình: Chương trình khơng địi hỏi
người sử dụng phải biết các khái niệm chuyên sâu của nghiệp vụ Kế tốn.
Chương trình có 2 đặc điểm nổi bật là:
Thứ nhất, Giao diện chương trình được Việt hóa tồn bộ: xuất phát từ thực tế
hiện nay hầu hết các chương trình trên máy vi tính đều bằng tiếng nước ngồi gây
khó khăn cho người sử dụng thơng thường, nên chương trình Quản trị bán hàng đã
được thiết kế hồn tồn bằng tiếng Việt, có phần hướng dẫn trực tiếp bằng tiếng
Việt trên máy tính, làm cho chương trình rất dễ sử dụng, khơng địi hỏi người sử
dụng phải mất nhiều thời gian học sử dụng chương trình.
Thứ hai, Chương trình được thiết kế theo định hướng: các công việc ghi sổ
sách, chứng từ và theo dõi, tổng hợp số liệu bằng tay và trí nhớ nay thay bằng máy
tính, người sử dụng chỉ cần nhập vào các chi tiết chứng từ phát sinh và yêu cầu
thông tin cần nhận, chương trình sẽ tự động cập nhật, tính tóan và đưa ra báo cáo
kết quả, khơng địi hỏi người sử dụng phải khai báo từng tài khỏan hạch tóan cho
23
mỗi chứng từ phát sinh.
Về cấu hình của máy vi tính, chương trình u cầu cấu hình tối thiểu sau đây:
·
Bộ vi xử lý từ Pentium III 450 trở lên
·
Bộ nhớ RAM tối thiểu: 128 Mb
·
Đĩa cứng cịn trống ít nhất 20Mb
Đã được cài đặt Windows 9x + Microsoft Access 97 hoặc Microsoft Access
2000/2002
Các chức năng của chương trình:
Chương trình Quản trị bán hàng (dưới đây ghi tắt là QTBH) có các chức năng
chính sau đây:
Quản lý kho hàng: bao gồm tình hình nhập, xuất, tồn kho (về số lượng và giá
trị)
Quản lý cơng nợ: bao gồm tình hình công nợ với nhà cung cấp và khách mua
hàng của đơn vị (chi tiết thanh tốn và số dư cơng nợ)
Quản lý chi phí: bao gồm các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị
Quản lý doanh thu: bao gồm doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của đơn vị
Chương trình cho phép đăng ký các số liệu phát sinh từ các hoạt động trên, trên cơ
sở đó sẽ cung cấp cho người sử dụng các số liệu tổng hợp và phân tích của từng
hoạt động.
Cụ thể, chương trình sẽ cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích sau đây:
a)Về quản lý kho hàng:
Tình hình xuất, nhập, tồn kho từng mặt hàng, quản lý theo từng Kho hàng phân
biệt
Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, lập thẻ kho từng mặt hàng
24
Tình hình tiêu thụ hàng của từng nhà cung cấp
Tình hình mua hàng của từng khách hàng
Tất cả các số liệu trên đều được tính tốn và thể hiện trên cả hai mặt: số lượng
và giá trị tại 1 thời điểm bất kỳ hoặc 1 thời khoảng bất kỳ (từ ngày … đến ngày
…) do người sử dụng ấn định.
Quản lý Giá vốn hàng hóa. Có thể tùy chọn phương pháp hạch toan giá vốn
theo FIFO, LIFO hoặc Bình quân gia quyền.
Cho in Bảng kê chi tiết biến động giá vốn theo từng chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong kỳ
Lập và theo dõi tiến độ thực hiện đơn đặt hàng của Khách hàng
a)
Về quản lý công nợ:
Số dư công nợ của từng khách hàng (bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả)
Chi tiết thanh toán công nợ
Bảng tổng hợp công nợ chung (bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả)
b) Về quản lý chi phí và Doanh thu:
Bảng tổng hợp và phân tích doanh thu, chi phí trong kỳ theo từng mặt hàng,
nhóm hàng, ngành hàng, khách hàng
Báo cáo kết quả kinh doanh
c)
Ngồi ra chương trình cịn cho in các loại báo biểu sau:
Hóa đơn bán hàng, với trên 20 mẫu hóa đơn trình bày cho nhiều trường hợp áp
dụng từ đơn giảnđến phức tạp
Chứng từ thu, chi, thanh toán cơng nợ
Danh sách khách hàng, Danh mục hàng hóa
Sổ Quỹ tiền mặt
3. Giao dịch mua bán và phương thức thanh toán:
25