Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNN & PTNN việt nam chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.58 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế , ngân hàng là
một tổ chức tài chính quan trọng . Có thể nói ngân hàng là “ xương sống ”
của nền kinh tế , sự phát triển của ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh
tế của toàn xã hội . Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội ; là tổ
chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp , cá nhân , hộ gia đình và một
phần đối với nhà nước . Không những cho vay , nó còn thu hút tiền gửi trong
dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển . Bên cạnh đó , ngân hàng còn là
công cụ hữu hiệu của Nhà Nước trong việc thực hiên chính sách tiền tệ để
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế . Vì vậy bên cạnh đổi
mới cơ chế quản lý , Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện
đại hoá hệ thống ngân hàng .

Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng , trong đó Ngân Hàng Thương
Mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản , thị phần và số lượng các
ngân hàng . Là một trong những mắt xính quan trọng của bất kỳ một nền
kinh tế nào , trung gian tài chính , một nhân vật không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân .
Với vị trí quan trọng như vậy các Ngân hàng Thương Mại cần phải
vươn cao hơn nữa về mọi mặt để thích nghi nhanh chóng với tính chất đầy
biến động của nền kinh tế thị trường nhằm bảo toàn vốn cho bản thân và hỗ
trợ vốn cho doanh nghiệp . Qua đó tác động tích cực đến sự phát triển của
doanh nghiệp , nhất là trong điều kiện hiện nay khi vốn tín dụng chiếm tới
hơn 70% tổng tài sản có của ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng phần lớn có
được vẫn chủ yếu là từ hoạt động tín dụng . Các nhà quản trị ngân hàng phải
làm thế nào để vốn tín dụng hoạt động hữu hiệu nhất , theo đó vốn tín dụng
phải được luân chuyển liên tục , nghĩa là luôn gắn liền với sự vận động của
vật tư hàng hoá . Có thể nói vốn là tiền đề , là cơ sở đầu tiên để các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ . Các doanh


nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau , nhưng ổn định và có lợi
thế nhất là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng Thương Mại .
Nguồn vốn trung và dài hạn đóng vai trò quyết định trong việc đầu tư
phát triển nề kinh tế - xã hội . Nhưng hiện nay nguồn vốn cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng còn nhiều hạn chế . Do vậy mối quan tâm hàng đầu
của các Ngân hàng Thương Mại Việt nam hiện nay là tìm ra các biện pháp
tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn về cả quy mô lẫn chất lượng để góp
1
phn phc v c lc cho s nghip chung ca c nc trong cụng cuc
cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ t nc .
Ti chi nhỏnh Ngõn Hng Nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Thng
Long , hot ng tớn dng trung v di hn cng ó c quan tõm phỏt trin
v ó t c nhng kt qu tt , tuy nhiờn cng cũn cú mt s hn ch. Vỡ
vy m trong quỏ trỡnh thc tp ti chi nhỏnh Ngõn hng Nụng Nghip v
phỏt trin nụng thụn Thng Long , tụi ó quyt nh chn ti Gii phỏp
nõng cao cht lng tớn dng trung v di hn ti NHNN & PTNN Vit
Nam chi nhỏnh Thng Long
kt cu c chia lm 3 phn chớnh :
Chng I : Lý lun chung v tớn dng v tớn dng trung , di hn .
Chng II : Thc trng hot ng tớn dng trung v di hn ti NHNN &
PTNN Vit Nam chi nhỏnh Thng Long .
Chng III : Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lợng tín dụng
trung - dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thng Long
Em xin chõn thnh cm n thy giỏo Trn Trng Nguyờn v cỏc cỏn b
NHNN & PTNT Vit Nam chi nhỏnh Thng Long ó nhit tỡnh giỳp em
trong quỏ trỡnh thc tp v hon thnh chuyờn tt nghip ny .
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG,DÀI HẠN
I . HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG , DÀI HẠN


1 . Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm :
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá , nó phản
ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi
đến hạn .
Theo Mac : Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
( dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật ) từ người sở hữu sang người sử dụng ,
sau một thời gian nhất định sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu .
Quan hệ tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa người cho vay vốn với
người vay vốn . Tuy vậy trên thực tế hai đối tượng này khó có thể phù hợp
với nhau về nhu cầu vay vốn và quy mô vốn cho vay , về thời gian cho vay
và thời gian sử dụng vốn , hoặc nếu có thể thì thường cũng sẽ tốn kém chi
phí lớn . Do đó , cần có đối tượng thứ ba đứng ra để tập trung số vốn muốn
cho vay trong xã hội , sau đó phân phối số vốn tập trung được cho những
người có nhu cầu vốn . Khi đối tượng thứ ba đó là ngân hàng thì quan hệ nói
trên được gọi là tín dụng ngân hàng , nói cách khác tín dụng ngân hàng là
quan hệ trong đó ngân hàng là người cho vay .
1.2. Đối tượng của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường , đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua
ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và
cá nhân . Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để
dự trữ vật tư hàng hoá , trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản
3
nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các
xí nghiệp mới , các cơ sở kinh tế hạ tầng , cải tiến và đổi mới kỹ thuật .
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín
dụng tiêu dùng của cá nhân

1.3 . Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp,
việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu tư phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những
nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín
dụng động viên hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ
thuật tiến bộ vào trong quá trình sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt
mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, thông qua
đầu tư tín dụng góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn
lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng
thời giải quyết các vấn đề xã hội.
1.3.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi, mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các nhà
doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
1.3.3 Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu
cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình Công nghiệp hóa và là ngành
4
chịu ảnh hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn
trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải

quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi
cuốn các ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai
thác dầu khí.
1.3.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử
dụng có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, tức phải là hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi
của doanh nghiệp.
1.3.5 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn
liền với thị trường thế giới, kinh tế “ đóng ” đã nhường bước cho kinh tế
“mở”, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền
nền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa,
đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nền kinh tế.
2. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại
2.1 Khái niệm :


5
Tín dụng trung - dài hạn là một bộ phận của tín dụng Ngân hàng
phân theo thời hạn. Tín dụng trung - dài hạn là các khoản cho vay có thời
gian lớn hơn 1 năm dùng để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp về mua
sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến khoa học kĩ thuật, mua công nghệ Với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển
nhu cầu vốn trung - dài hạn của các doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên,
thời hạn cho vay không vượt quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành
từ vốn vay. ở mỗi nước khác nhau thì quy định về thời gian của tín dụng
trung - dài hạn cũng khác nhau, đối với Việt Nam khoản vay có thời hạn từ 1
đến 5 năm là tín dụng trung hạn và thời hạn từ 5 năm trở lên là tín dụng dài
hạn.
Chất lượng hiệu quả của công tác tín dụng được nhìn nhận từ ba
phía: các nhà ngân hàng, các doanh nghiệp và từ phía kinh tế. Nếu xét theo
quan điểm của các nhà ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn
được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố: Khả năng thu nợ,
khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía
nguồn. Điều này có nghĩa là khi ngân hàng tiến hành cho vay trung- dài hạn
thì khoản vay đó phải đảm bảo được trang trải được chi phí trả cho lãi suất
huy động hoặc đi vay, chi phí cho hoạt động ngân hàng và lãi dự tính. Song
không phải cứ ngân hàng cho vay nhiều là đem lại lợi nhuận cao vì nếu chỉ
cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc khoản vay không cân
xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn ngân hàng cũng rơi vào
tình trạng thua lỗ rồi dẫn đến phá sản.
2.2. Đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn :
- Rủi ro lớn: Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự biến động
không ngừng, rất đa dạng và phức tạp, mà những biến động đó dù nhỏ đến
đâu cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động ngân hàng nhất là hoạt động tín
6
dụng. Mà thời hạn tín dụng thường là rất lớn, do vậy nó luôn tiềm ẩn những

rủi ro không thể lường trước được cho dù các nhà ngân hàng tài ba thế nào
đi chăng nữa cũng khó có thể đoán trước được các thay đổi trong nền kinh
tế.
- Lãi suất cao: Do các khoản tín dụng trung- dài hạn có rủi ro lớn
nên để bù đắp cho các khoản rủi ro lớn mà ngân hàng phải chịu thì lãi suất
tín dụng trung - dài hạn cũng phải cao hơn so với lãi suất của các khoản vay
ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn sử dụng cho tín dụng trung- dài hạn lại
đắt và khan hiếm, dẫn đến giá cả đầu ra cũng phải tương ứng với chi phí đầu
vào.
- Mục đích của tín dụng trung - dài hạn: Để phục vụ đầu tư mở rộng
sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, TSCĐ, xây dựng cơ sở hạ tầng những
tài sản này có thời gian sử dụng dài, thời gian hoàn thành lâu, thời gian thu
hồi vốn dài. Do đó, chúng ta chưa thấy ngay được hiệu quả sử dụng của
khoản vay, việc quản lý khoản tiền ứng trước gặp nhiều khó khăn hơn.
2.3. Vai trò c a tín d ng trung - d i h n c a NHTM.ủ ụ à ạ ủ
- Tín dụng trung - dài hạn là nguồn tài trợ giúp cho doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng
thị trường hoạt động của mình, muốn vậy phải mở rộng sản xuất. Thế nhưng
mở rộng sản xuất đâu phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành
một sớm một chiều mà đó là hoạt động lâu dài cần có nguồn vốn dài hạn để
có thể đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề vốn đó lấy ở đâu?
Đây vẫn là nỗi băn khoăn lo lắng của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, tín dụng
trung - dài hạn là cứu cánh tốt nhất cho các doanh nghiệp khi mà việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán của nước ta chưa thực
7
sự phát triển. Như vậy, tín dụng trung - dài hạn trở thành người trợ thủ đắc
lực, giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, tăng khối lượng
sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận từ vay vốn của ngân hàng
cũng được hoàn trả cả gốc và lãi.

- Tín dụng trung - dài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp thích nghi
với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh
nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng mua
sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh
tề Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các
nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của
công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Vì thế việc vay vốn ở các
ngân hàng thương mại sẽ giúp cho các doanh nghiệp tự chủ và có khả năng
kiểm soát được độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình mà không phải chia quyền kiểm soát với các cổ đông khác nếu
huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung - dài còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các
doanh nghiệp có thể chủ động vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất
kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp
đi vay vốn trung - dài hạn của ngân hàng thì có thể điều chỉnh được kì hạn
nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không
cần sử dụng vốn trung - dài hạn nữa. Và khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc trả nợ trong một thời gian nhất định nào đó thì doanh nghiệp có
8
thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Việc trả nợ ngân hàng doanh nghiệp cũng chủ
động hơn.
2.3.2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung - dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hoà lượng cung cầu về vốn của nền kinh tế. Với chức năng là trung gian
tín dụng, NHTM tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay
các đối tượng có nhu cầu, điều này thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng

trung - dài của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh
truyền dẫn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung - dài hạn mà xây dựng cơ
sở hạ tầng, đổi mới công nghệ và góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng đầu tư phát triển nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn.
- Tín dụng trung - dài hạn có vai trò quan trọng trong sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các
ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư
cho vay trung - dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống nhân
dân, phát triển lực lượng lao động và giúp tăng trưởng nền kinh tế.
- Tín dụng trung - dài hạn tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển của mỗi quốc gia
luôn gắn với thị trường thế giới và tín dụng trung - dài hạn đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình
thức như: tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện
trợ
2.3.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn đối với ngân hàng
9
- Tín dụng trung - dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu của ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng, thu hút khách hàng
về phía ngân hàng của mình. Tín dụng trung - dài hạn là hoạt động mang
tính chiến lược của các NHTM. Với những khoản tín dụng có quy mô lớn và
lãi suất cao, tín dụng trung - dài hạn đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Đồng thời tín dụng trung - dài còn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn
phát triển, nguồn vốn trung - dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào
xây dựng, mở rộng sản xuất, dẫn tới sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tín dụng trung - dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời còn là cách để ngân
hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.

Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn để giải quyết
vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để thu được lợi nhuận và qua
đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường cạnh tranh với các ngân hàng
khác.
3. Các Hình thức tín dụng
3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín
dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề
như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại
tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
10
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
3.2.1 Tín dụng vốn lưu động.
Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm
các loại sau: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
3.2.2 Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín

dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
3.3 Mục đích sử dụng vốn.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : Là loại tín dụng dành
cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất
hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng : mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng
được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng
bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và
các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền
còn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do
các công ty, cửa hàng thực hiện.
3.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.
11
3.4.1 Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách
biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc
bán sản phẩm, vì vậy có hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản
phẩm trong lúc đó có một số nhà doanh nghiệp muốn mua nhưng không có
tiền. Trong trường hợp này nhà doanh nghiệp với tư cách là người muốn bán
thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời
trong một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho
người bán dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.

3.4.2 Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng , các tổ
chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.

Trong nền kinh tế , ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài
chính trung gian , vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và
cá nhân , ngân hàng vừa là người cho vay , đồng thời là người đi vay .
Với tư cách là người đi vay , ngân hàng nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội . Trái lại với tư cách là người cho vay , ngân hàng
cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân .
3.4.3 Tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước biểu
hiện là người đi vay.
4. Hiệu quả hoạt động tín dụng.
12
Cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chủ
yếu cho các ngân hàng thương mại song không phải tất cả các Ngân Hàng
Thương Mại nào cũng thực hiện tốt hoạt động cho vay này . Một số ngân
hàng gặp khó khăn trong việc quản lý , thu hồi nợ , một số khác lại gặp khó
khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để đầu tư cho vay hoặc
khó khăn trong việc huy động vốn . Chính vì thế mà hiệu quả hoạt động tín
dụng cần được xem xét một cách cẩn thận . Nhất là đối với việc cho vay
trung và dài hạn ,nó giúp các ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho
vay của mình . Để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại thiếu xót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay .
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn được coi là có hiệu quả khi nó
đảm bảo được ba yếu tố :
- Khả năng sinh lợi cho ngân hàng
- Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn

- Khả năng thanh toán từ phía nguồn vốn
Điều này có nghĩa là khi nói đến hiệu quả hoạt động cho vay các
ngân hàng phải tính đến khả năng trả nợ của khách hàng và sự cân xứng từ
phía nguồn vốn .
5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng
mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó ,
không kể khoản cho vay đó đã thu về hay chưa . Doanh số cho vay
thường được xác định theo tháng , quĩ , năm .
Doanh số thu nợ : là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về
từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó .
13
Dư nợ tín dụng : là chỉ tiêu phản ánh tại một thời gian xác định
nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu , và đây cũng là khoản ngân
hàng cần thu về .
Dư nợ Doanh số Doanh số Doanh số
= Tín dụng + Cho - Thu nợ
Tín dụng Trong kỳ Vay kỳ trước Trong kỳ
Nợ quá hạn : là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách
hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính
đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá
hạn . Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng
tại ngân hành .

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho
vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với
vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn

vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động
được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng,
khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có công thức:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ / Vốn huy động * 100%
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so
với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng.
Ta có công thức :
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn = Dư nợ / Tổng nguồn vốn * 100%
14
chỉ tiêu lợi nhuận :
Gồm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và tổng lợi nhuận . Chỉ tiêu này
phản ánh vai trò , vị trí của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động tín
dụng ngân hàng .

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại
6.1. Các nhân tố về phía ngân hàng :

6.1.1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả tín
dụng. Như bất cứ một doanh nghiệp nào khác, NHTM cần có chiến lược
kinh doanh nếu không muốn rơi vào thế bị động trong hoạt động kinh doanh
của mình. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, NHTM mới
có thể có những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để bảo đảm
thực hiện mục tiêu đề ra; đặc biệt có các kế hoạch bộ phận ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tín dụng như: kế hoạch Marketing, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, kế hoạch tăng trưởng tín dụng,

6.1.2. Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng, cần có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống
dưới, từ ban lãnh đạo đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của NHTM. Công
tác tổ chức Ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở để tiến hành các
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác này Ngân
15
hàng đã làm cho guồng máy hoạt động của mình được uyển chuyển, nhịp
nhàng, linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động Ngân hàng nên chú
trọng mặt này để ngày càng hoàn thiện, phát triển toàn bộ hoạt động của
mình và tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
6.1.3 Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống biện pháp liên
quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được
mục tiêu đã hoạch định của NHTM đó.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam bảo đảm cho hoạt động tín dụng
đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của một NHTM nói
chung. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
bảo đảm khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,
tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của nhà nước và bảo đảm công
bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là bất cứ Ngân hàng nào muốn có hiệu
quả tín dụng được cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp trước khi
tính đến những bước đi cụ thể trong hoạt động tín dụng của mình.
6.1.4. Thông tin tín dụng
Cấp tín dụng không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không
phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, ngoài ra còn có những khách hàng chủ định lừa ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản (như dùng 1 tài sản để thế chấp vay vốn tại nhiều ngân hàng với

số tiền vay lớn hơn giá trị tài sản, thành lập các công ty "ma"…) gây rủi ro,
tổn thất cho ngân hàng .Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, đảm
bảo an toàn vốn, đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hữu
hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời, chính xác các luồng thông
16
tin về khách hàng là điều kiện để xem xét, phân tích nhằm tìm ra những cơ
hội tốt trong kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động vủa mỗi NHTM.
Trên thương trường, với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nào nắm bắt
được những thông tin cần thiết một cách nhanh nhất, chính xác nhất sẽ nắm
được đa phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống thông
tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo đội
ngũ cán bộ có đủ năng lực có chọn lọc, xử lý thông tin kịp thời là một trong
những điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và thực
hiện nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
6.1.5 Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không
tính đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sụp đổ và phá sản là những
mối đe dọa thường trực đối với mỗi NHTM.
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân
hàng tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công
tác này không chỉ thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay) mà còn được thực hiện với bản thân Ngân hàng (chẳng hạn
kiểm tra quá trình thực hiện cho vay xem để đảm bảo đúng quy trình tín
dụng), kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô,
tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng.
Nâng cao hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc đòi hỏi ngân hàng phải
kịp thời ngăn chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng nói riêng và tất cả các mặt hoạt động nói
chung của ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín

của Ngân hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và
17
trỏch nhim cao, phm cht tt, trung thc, khỏch quan thc hin cụng tỏc
kim tra, thanh tra giỏm sỏt l vn m khụng mt ngõn hng no c coi
nh.
6.1.6 Trình độ cán bộ ngân hàng
Nhân tố con ngời là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động. Con ngời
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM
cũng nh việc nâng cao hiệu quả tín dụng. Chất lợng nhân sự ngày càng đợc
đòi hỏi cađể có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của môi trờng kinh doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của
hoạt động tín dụng.
Thực tế cho thấy, hiệu quả tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều
vào việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM vớí đội
ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm
chất đạo đức tốt thì việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói
chung và nghệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở nên có hệ thống và đạt đợc kết
quả cao. Hơn nữa, nó còn giúp cho ngân hàng tránh đợc những rủi ro có thể
xảy ra do trình độ của cán bộ, nhờ đó mà hiệu quả tín dụng luôn đợc đảm
bảo.
6.2. Cỏc nhõn t thuc v khỏch hng
Những nhân tố bắt nguồn từ phía khách hàng ảnh hởng tới hiệu quả tín
dụng của ngân hàng thơng mại nh sau:
- Do năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng
yếu, cha đủ sức để cạnh tranh trên thị trờng, dẫn đến tình trạng không trả đợc
hoặc không trả đủ nợ cho ngân hàng, hoặc ngân hàng phải co cụm trong đầu
t. Ngoài ra, những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn nếu
quá thấp cũng có thể gây khó khăn, thậm chí đẩy ngân hàng vào tình thế tiến
thoái lỡng nan (nh trong những món vay mà một số NHTM Việt Nam đã
cung cấp cho ngời dân ở một số vùng sâu vùng xa thời gian vừa qua)

- Có những khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác,
không trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng nh việc theo dõi,
18
giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đa ra những quyết
định đầu t đúng đắn, hoặc để có thể có những biện pháp tình thế kịp thời.
- Có những trờng hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhng họ vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ
hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những yêu cầu cơ bản của
ngân hàng đối với khách hàng khi cho vay, và ngân hàng nào cũng có những
biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy, việc
này vẫn có thể xảy ra và ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Chẳng hạn khách hàng doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng không đúng đối
tợng kinh doanh, không đúng với phơng án, mục đích khi xin vay, thậm chí
có khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu t vào tài sản cố định
hoặc kinh doanh bất động sản,Đây là những nguy cơ lớn cho việc họ không
trả đợc nợ đúng hạn, thậm chí bị phá sản, không trả đợc nợ cho ngân hàng.
- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau trong đó có vốn vay
Ngân hàng, thậm chí còn lừa đảo rồi bỏ trốn làm cho doanh nghiệp vay vốn
Ngân hàng không trả đợc nợ.
6.3. Cỏc nhõn t bờn ngoi
6.3.1. Mụi trng phỏp lý :
Môi trờng pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng Ngân hàng,
Ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp đợc kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà n-
ớc vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của
nó, tuy vậy không phải là không cần còn nhiều bất cập. Hiện nay, điều kiện
cho vay đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần nh bắt buộc
là phải thế chấp tài sản trong khi đó chúng ta cha có Luật về sở hữu nên
không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản

lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản. Vì thế trong nhiều trờng hợp Ngân
hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó, hoặc phải lấy
chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật cho phép các
doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhng lại phải có điều kiện
19
gắn với tài sản thuộc quyền sở hữu của chính mình cho nên quy định này khó
có thể đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Các qui định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố
tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá còn
cha rõ ràng, cụ thể. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế quá dài, tố tụng về hợp
đồng kinh tế, hợp đồng dân sự thì rờm rà, phức tạp. Quy định về việc vô hiệu
hợp đồng quá rộng, các biện pháp cỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho
ngân hàng còn cha đầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn cha cao. Đặc biệt
là pháp luật còn cha quy định rõ cụ thể trách nhiệm của ngời trực tiếp cầm
tiền, ngời sử dụng tiền vay để ngăn chặn hành vi lừa đảo, lẫn lộn giữa trách
nhiệm của ngời vay với trách nhiệm của cán bộ ngân hàng, đồng thời còn rất
khó phân biệt giữa kinh tế với dân sự, hình sự, lẫn lộn trách nhiệm hành
chính, hình sự.
Việc quản lý của Nhà nớc, quản lý kinh doanh của NHNN đối với
ngân hàng cấp dới, các ngân hàng cổ phần còn cha chặt chẽ, đầy đủ đúng với
chức năng là ngân hàng của các ngân hàng.
6.3.2. Mụi trng kinh t :
Môi trờng kinh doanh còn cha ổn định. Các chính sách và cơ chế quản
lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện,
đòi hỏi phải thật năng động, nhiều doanh nghiệp cha điều chỉnh kịp kế hoạch
kinh doanh với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô hoặc có trờng hợp
ngộ nhận nhu cầu thị trờng dẫn đến phát triển tràn lan quá mức. Vì thế nhiều
doanh nghiệp bị phá sản do không theo kịp với chính sách quản lý kinh tế mà
hậu quả là ngân hàng cho vay phải gánh chịu. Sự biến động về chính trị, thay

đổi về chính quyền cũng tác động tới niềm tin của dân chúng của các nhà
đầu t qua đó ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng. Hơn nữa nhu cầu tín
dụng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trởng kinh tế. Một nền kinh tế
đang trong giai đoạn tăng trởng ổn định, môi trờng kinh doanh thuận lợi, nhu
cầu tiêu dùng của dân c tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, do đó nhu cầu tín dụng của ngân hàng cũng tăng cao. Trái lại trong
nền kinh tế thị trờng kém phát triển thì nhu cầu về tín dụng cũng giảm.
Ngoài ra, tình hình kinh tế bên ngoài nớc cũng ảnh hởng rất lớn tới công tác
20
tín dụng ngân hàng, đặc biệt ở các thị trờng xuất nhập khẩu truyền thống làm
cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu không bán đợc hàng, chịu thua lỗ ảnh hởng tới việc trả nợ ngân
hàng.
6.3.3. Mụi trng chớnh tr xó hi
Mụi trng chớnh tr xó hi thun li s giỳp doanh nghip mnh dn
u t vn , u t lõu di cho hot ng sn xut kinh doanh . Khi nh
nc mun phỏt trin cỏc ngnh ngh phc v cho cỏc mc tiờu chớnh tr x ó
hi thỡ s cú u ói v mt thi gian ,s lng lói sut cho cỏc doanh nghip
ny vay vn ngõn hng .
Ngc li , nu mụi trng kinh t bt n nh thỡ khụng cú mt
doanh nghip no dỏm mnh dn u t m ch duy trỡ v i mc lói sut gin
n . m bo an ton vn ngi dõn thng cú xu hng tit kim tin
hn l gi ngõn hng . Mt khỏc v mt xó hi , tớn dng l s vay mn
trờn c s nim tin . Ngõn hng ngy cng cú tớn nhim cao thỡ thu hỳt khỏch
hng ngy cng ln v ngc li khỏch hng cú tớn nhim vi ngõn hng thỡ
mi c vay vn d dng vi lói sut u ói h n .
Qua phõn tớch v mụi trng kinh t - chớnh tr - xó hi cỏc ngõn hng
s xõy dng chin lc phỏt trin cho riờng mỡnh nhm m bo thc hin
mc tiờu gia tng li nhun cho chớnh bn thõn ngõn hng m vn m bo
an ton tớn dng cao i vi ng vn kinh doanh .


21
CHNG II
THC TRNG HOT ễNG TN DNG TRUNG V DI
HN TI NHNN & PTNT VIT NAM CHI NHNH THNG LONG
I. KHI QUT V NHNN & PTNT THNG LONG
1. s lc lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca NHNN & PTNN chi nhỏnh
Thng Long .
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN &
PTNT Việt Nam ) chi nhánh Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số 15
TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ,
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và điều lệ phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam đợc ban hành kèm theo quyết định số 390 / QD NHNN ngày
22/11 /1997 của Thống đốc Ngân hàng nhà nứoc Việt Nam . Số đăng ký kinh
doanh 310458 . Là loại hình doanh nghiệp nhà nớc , có trụ sở chính đặt tai : Số
4 đờng Phạm Ngọc Thạch , Phờng Trung Tự , Quận Đống Đa Hà Nội .
NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long mặc dù ra đời muộn nhng
đã khẳng định đợc vị trí phù hợp trong tổ chức , tính hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh , đảm bảo chất lợng và năng lực điều hành của một sở tác nghiệp
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam .
Hơn mời năm hoạt động và cùng với sự trởng thành , phát triển của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam , chi nhánh Thăng Long đã
trải qua rất nhiều khó khăn , thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng . Tập thể lãnh đạo và công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện
có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó . Đến nay chi
nhánh Thăng Long đã khẳng định đợc vị trí,vai trò của mình trong nền kinh tế
thị trờng , đứng vững và phát triển trong cơ chế mới , chủ động mở rộng mạng l-
ới giao dịch , đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng , thờng xuyên tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công nghệ , hiện đại hoá ngân hàng .

Chính nhờ có đờng lối đúng đắn và kết quả kinh doanh của chi nhánh Thăng
Long luôn có lãI , đóng góp lợi ích cho Nhà nớc , đời sống cán bộ công nhân
viên đợc nâng cao .
Thu đợc kết quả nh vậy , chi nhánh Thăng Long đẫ củng cố và xây dựng đợc
một hệ thống tổ chức tơng đối hợp lý , phù hợp với khả năng và trình độ quản lý ,
hoạt động kinh doanh của mình .
Hiện nay địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long đã đợc
mở rộng ra cả địa bàn ngoại thành Hà Nội . Chi nhánh Thăng Long đã mở ra các
chi nhánh ngân hàng cấp 4 và các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trờng thủ
đô và thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng . là một ngân hàng thơng mại ,
chi nhánh Thăng Long mang đầy đủ chức năng của một ngân hàng thơng mại ,
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và thực hiện các hoạt động ngân
hàng .
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên và nhận tiền gửi , cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán .
Chi nhánh Thăng Long là đơn vị nhận khoán với NHNN & PTNT Việt Nam
, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ , tự cân đối thu chi , phân phối
tiền lơng , trích lập các quỹ ( theo quyết định khoán tài chính của NHNN Việt
Nam tại văn bản 946A ngà 01/01/1994 ) . Từ năm 1991 đến cuối năm 1994 : Chi
nhánh Thăng Long ra đời không nhằm mục đích chính là kinh doanh tiền tệ nh
hiện nay mà chỉ là nơi thử nghiệm các văn bản , thể lệ , chế độ nghiệp vụ mới
của trung ơng để từ đó rút kinh nghiệm , hớng dẫn thực hiện trung trong toàn hệ
thống .
Từ năm 1995 đến nay : Chi nhánh Thăng Long đã mở rộng thêm các hoạt
động kinh doanh của mình đồng thời cung cấp thêm các dịch vụ cho khách hàng
nh :
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bà Hà Nội.
+ Tổ chức hạch toán và theo dõi vốn các quỹ tập trung của NHNN &
PTNT Việt Nam với nớc ngoài nh các dự án đầu t vốn của Ngân hàng Thế giới

( WB ) , vốn của cộng đồng châu âu ( EC )
+ Tổ chức hạch toán điều hành vốn trong toàn hệ thống ,làm đầu mối
thanh toán bù trừ của các chi nhánh trong hệ thống các Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam với các NHTM khác trong Hà Nội .
Từ tháng 7/1998 , chi nhánh Thăng Long thực hiện thêm một nghiệp vụ
nữa là thanh toán quốc tế và kinh doanh các dịch vụ ngân hàng nh chuyển tiền ,
bảo lãnh
II. B mỏy qun lý ca NHNN & PTNT chi nhỏnh Thng Long .
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNN&PTNT chi nhánh Thăng Long.


Giám đốc
Phó GĐ
phụ trách
Tín dụng
Phó GĐ
phụ
trách Kế
toán
Phó GĐ phụ
trách Thanh
toán quốc
tế
Phòng
Tín
dụng
Phòng
hành
chính
nhân

sự
Phòng
Thanh
toán
Quốc
tế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thẩm
định
Các chi
nhánh

phong giao
dịch
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán nội
bộ
Phòng vi
tính
Phòng
Kế toán
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các Chi nhánh và các Sở giao
dịch.
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc NHNNN & PTNT Chi
nhánh Thăng Long

- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn với các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn về các mặt nghiệp vụ liên
quan đến kinh doanh; chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn về các quyết định của mình.
- Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm
việc thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn nhng
không đợc trái với nội dung quy chế này.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo
- Đợc ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thởng, tiền phạt áp
dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trờng
tiền tệ phù hợp với quy định của ngân hàngNhà nớc, Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn.
- Thay mặt Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nớc tại địa phơng và
các khách hàng nớc ngoài đến làm việc có liên quan đến Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn khi đợc uỷ quyền.
- Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính; phân phối tiền lơng, thởng và phúc lợi đến ngời lao động
theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác
của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
- Chấp hành chế độ giao ban thờng xuyên tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn; lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn theo quy định.
2.2. Phòng kế hoạch kinh doanh và thanh toán quốc tế.

- Nghiên cứu, đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn tại địa
phơng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hớng
kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt
Nam trên địa bàn.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam giao.
2.3. Phòng tín dụng.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hớng đầu t tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn
tín dụng sản xuất, lu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn nông nghiệp cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình dự án thuộc nguồn vốn trong nớc,
nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng Giám Đốc
cho phép nhân rộng.

- Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hớng giải quyết.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam trực thuộc
trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.

×