Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.9 KB, 79 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt nam từ sau đại hội Đảng lần thứ VI đã có nhiều thay đổi
nhanh chóng, chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Dưới sự quản lý vĩ mô của nhà
nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu. khách quan, nhưng nó cũng đặt
ra nhiều khó khăn thử thách với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các
doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thị
trường nhất là hiện nay Việt Nam gia nhập WTO nên các doanh nghiệp kể cả
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều
phải thay đổi mục tiêu đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục
tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (có hiệu quả kinh tế) khi thu
nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín thương mại, lợi nhuận và góp
phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, là
động lực trực tiếp thúc đẩy, khuyến khích tinh thần lao động hăng say, góp phần
nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nước
và các đơn vị kinh tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân
thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Hoạt động sao cho kinh doanh của công ty có hiệu quả và tìm mọi biện pháp
nhằm tăng lợi nhuận luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ
suy nghĩ trên và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, Thạc sĩ Hà Sơn Tùng và các cô
chú trong ban cá bộ của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Em đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc
1
Lâm”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được
kết cấu thành 3 chương:
Chưong 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm.
Chương 2: Thực trạng về quá trình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư


Ngọc Lâm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm.
Trong bài chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và của các cô chú trong ban
giám đốc công ty.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC
LÂM.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
NGỌC
1. khái quát chung về Công ty.
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm.
Chất lượng và thời gian để kết thúc một dự án xây dựng là điều quan tâm đầu
tiên của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đơn vị tư vấn thiết kế và giám sát thi công.
Sơn trang trí là phần hoàn thiện cuối cùng của công trình thường gặp những vấn đề
lớn về cung cấp vật tư, màu sắc tiến độ thi công. Hơn thế nữa việc kết nối với
những nhà thầu phụ̣ khác như điện, nước, trang trí nội thất sao cho đảm bảo được
2
tính thẩm mỹ, tiến độ bàn giao công trình với chi phí thấp nhất là điều mà chủ đầu
tư công trình quan tâm nhiều nhất. Điều này chỉ thực hiện với các đối tác có khả
năng tổ chức việc cung cấp vật tư và thi công đồng bộ, chuyên nghiệp. Công ty
được thành lập để hoàn thành sứ mạng đó.
Với phương châm: cung cấp giải pháp hoàn thiện với chất lượng cao nhất với
chi phí hợp lý, Công ty sẽ mang đến cho dự án công trình của quý khách một dịch
vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp, đáp ứng mong muốn của quý khách về thời gian và
tính thẩm mỹ và chất lượng công trình. Chính với lý do đó công ty cổ phần đầu tư
ngọc lâm được thành lập để thực hiện sứ mệnh đó.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM
- Tên giao dịch: Ngoc Lam Investment Joint Stock Company
- Tên viết tắt: NGOCLAM J.S.C

- Trụ sở chính: Liêu Trung, Liêu Xá, Yên Mỹ, Hưng Yên
- Điện thoại: (0321) 970381
- VPDD: Số 29 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân,HN
- Điện thoại: (04) 5659309
- Fax: (04) 5659309
- GCN DKKD: 0503000148
Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng, được góp bởi 5 cổ đông. Công ty thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội và ngân hàng công
thương khu vực thanh xuân.
1.2 Chức nămg và Nhiệm vụ
- Chức năng: Xây dựng nhà ở, nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu
nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Trong thời gian từ
năm 2002-2004, công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng
các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng
3
nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Trong giai đoạn
đầu mới thành lập do còn nhiều hạn chế về vốn, về thiết bị, công nghệ nên sản
lượng đạt được không cao.
Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán và sản xuất các sản phẩm xi măng,
thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công nghiệp,
buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công
các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng hóa,
cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn bán
máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công
nghiệp, gia công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các
sản phẩm nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc.
Sau gần 10 năm thành lập từ một công ty non trẻ đến nay công ty không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng

đắn nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình
công ty từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo
kịp sự phát triển của nền kinh tế công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh
doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Sau nhiều năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ
máy của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy
lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm
2004 công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng
được nhiều loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn. Công ty
đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân
hàng, tăng cường liên doanh, liên kết, mở rộng, đa dạng hoá với các sản phẩm xây
dựng và ngày càng kí được những hợp đồng lớn với khách hàng về công trình xây
dựng, mua bán máy thi công ….
4
Qua gần 10 năm hoạt động, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch, đạt tỷ lệ 107% - 151% góp phần đáng kể vào chương trình phát
triển quỹ nhà ở xây mới của thành phố, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước. Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phát huy truyền thống và nội lực
cả về vật chất và tinh thần, công ty đặt ra mục tiêu tiếp mở rộng thị trường, qui mô
sản xuất.
Trong quá trình phát triển, công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo tăng thu nhập
cho người lao động tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, công ty chịu sự cạnh
tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Với sự quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của của ban
giám đốc và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng động, công ty đã thu được những kết
quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên tăng lên
rất nhiều trongh các năm gần đây cải thiện mức sống cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt
được hiệu quả mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy
quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh và phải được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý, đảm bảo theo một hệ thống chặt chẽ , đơn vị cấp dưới phải chịu
sự quản lý, giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp và đồng thời cấp cao nhất phải
quản lý toàn diện toàn bộ bộ máy.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức trong công ty:
5
GIÁM ĐỐC
ĐỘI THI CÔNG 1 ĐỘI THI CÔNG 2
ĐỘI THI CÔNG KHÁC
CỬA HÀNG
BÁN VÀ GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM
XƯỞNG CƠ KHÍ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
HÀNH CHÍNH & TÀI
VỤ
PHÒNG
KỸ THUẬT
KHO HÀNG
(Nguồn công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm)
Cấp công ty bao gồm : Giám đốc điều hành, Các phòng ban nghiệp vụ: phòng kinh
doanh, phòng kỹ thuật, phòng nhân sự, Đội thi công.
* Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện
như sau:
- Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn
việc làm về đời sống vật chất và tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ
công nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước HĐQT.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình
hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của công ty. Điều
hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, đơn giá thường phù hợp với
quy định chung của ngành hoặc của nhà nước. 'Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện các định mức đơn giá này trong công ty. Là người tổ chức, quyết đinh tổ
chức quản lý, kết cấu nhân sự trong công ty
6
- Các phòng ban trong công ty:
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về
hướng dẫn chế độ chính sách của nhà nước, về công tác kỹ thuật chất lượng, quản
lý theo ngành dọc về công tác kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc công ty, phụ
trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của công ty, công tác quản
lý xe máy và thiết bị thi công, giúp giám đốc công ty xét duyệt các biện pháp kỹ
thuật trong tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động cho các đơn vị thi công,
thực hiện công tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của công ty, lập kế
hoạch thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động đối với công
trình thực hiện theo chế độ giám đốc công trình.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về
công tác quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân
tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản
lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hiệu quả kinh
tế của công ty.

+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc
công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, công
tác cán bộ, công tác lao động, công tác chế độ, nâng lương nâng bậc, công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.Tham mưu về tổ chức quản lý và thực hiện
công tác hành chính quản trị của công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho
các phòng ban khác.Quản lý văn phòng phẩm ….
+ Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám đốc và
lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, thực hiện
công tác đầu tư liên doanh, thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy
định của nhà nước đồng thời thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ
7
máy kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh trung
thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm
soát giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị
trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn
vị trực thuộc.
+ Các đội thi công: có nhiệm vụ tham gia trực tiếp vào hoàn thiện sản phẩm, chịu
sự giám sát của các phong ban trong công ty. Đây là những người tham gia trực
tiếp tạo nên sản phẩm cho khách hang vì vậy yêu cầu đặt ra là phải đội thi công có
tay nghề cao với lại có ban giám sát để tạo được sản phẩm tốt theo mong muấn của
khách hang.
2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm nguần nhân lực:
- Cử nhân kinh tế 04 người
- Kỹ sư chuyên ngành xây dựng 03 người
- Thợ bậc cao ngành nghề xây dựng 70 người
- Thợ lành nghề điện, nước và gia công cơ khí 20 người.
- Cán bộ quản lý khác 03 người
Sau nhiều năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ

máy của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy
lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm
2004 công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng
được nhiều loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn.
2.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh các loại sơn nội thất và ngoai thất cao
cấp (SPEC PROESSIONAL)
* Sơn nội thất cao cấp là loại sơn trong nhà với công nghệ màng sơn mờ hiện đại,
sắc màu tươi tắn, mạnh mẽ, rực rỡ với cường độ mạnh, rất thích hợp dùng trong
8
phòng ngủ, phòng khách và phòn ăn. là sản phẩm cho các ngôi nhà mơ ước và các
cao ốc văn phòng.
- Sơn SPEC PROFESSIONAL INTERIOR
- Sơn SPEC PROFESSIONAL 3 IN 1
- Sơn SPEC PROFESSIONAL ANTIL BAC 5
* Sơn ngoại thất chống bám bụi: Là loại sơn có độ bóng cao, màu sắc tươi đẹp.
Thích hợp cho việc trang trí, để bảo vệ bề mặt tường ngoại thất, dễ sử dụng
chống thấm, chống sự sinh trưởng của rong rêu nấm mốc. Thích hợp cho vùng
có khí hậu ẩm và mưa nhiều. Sơn ngoại thầ bao gồm các loại sơn sau:
- Sơn SPEC PROFESSIONAL HIPERFORMACE
- Sơn SPEC PROFESSIONAL SHEENKOT
- Sơn SPEC PROFESSIONAL EXTERIOR
- Sơn SPEC PROFESSIONAL ALL WEATHER( Sơn nước gốc dầu)
- Sơn SPEC PROFESSIONAL ALKYD (Sơn nước gốc dầu)
* Sơn lót nội thất và ngaọi thất: là loại sơn được làm từ chất nhựa tổng hợp
Acrylic. Đây là loại sơn có khả năng chống phồng rộp, chống bong tróc giữa sơn
và bề mặt tường là rất cao. Ngoài ra màng sơn của SPEC Pr Alkali seal có tính đàn
hồi cao giúp che lấp những khe nứt nhỏ, như những vêt trân chim.
- Sơn SPEC PROFESSIONAL ALKALI SEAL
- Sơn SPEC PROFESSIONAL HI- SEALER

* Sơn lót chống thấm gốc dầu:(Solvent sealer) là loại sơn lót dung đẻ phủ bên
trong lẫn bên ngoài. Với những hạt nhựa dẻo tổng hợp nhỏ li ti trong sơn sẽ thâm
nhập vào bề mặt tường tạo sự bám trắc cao giữa sơn và bề mặt. từ đó ngăn cản sự
bong tróc của sơ, chống thấm và mưa bão. Sơn Solvent sealer có khả năng chống
nhiệt làm mát ngôi nhà trong những tháng hè bức.
- Sơn SPEC PROFESSIONAL SOLVENT SEALER
9
* Bột trét tường nội thất cao cấp: là loại bột trét được sản xuất với công nghệ mới,
được tổng hợp từ xi măng và các phụ gia thích hợp khác .(SPEC PROFESSIONAL
EXTERIOP PUTY)
2.3 Đặc điểm thị trường và khách hàng
Cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty Cổ phần Đầu tư
Ngọc Lâm hoạt động với mục đích thông qua hoạt động xây lắp các công trình dân
dụng, công trình giao thông, kinh doanh nhà và các loại sơn dân dụng và công
nghiệp, đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận
đồng thời đáp ứng được nhu cầu xây dựng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.Do
đó nhiệm vụ của công ty là :
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký
* Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng của công trình phù hợp với thị hiếu
của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng mỹ thuật các công trình nhận thầu đạt hiệu quả kinh tế;
* Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và
sử dụng vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
* Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo
đúng pháp luật chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý, thực hiện vệ sinh
môi trường;
Là một công ty đầu tư và xây lắp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong

cùng một thời gian công ty thường phải triển khai thực hiện nhiều hoạt động khác
nhau và hoạt động xây lắp đóng vai trò chủ yếu, tác động lớn đến đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. Để có thể thực hiện nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau với một năng
10
lực sản xuất nhất định hiện có, công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4
phòng nghiệp vụ, 4 xí nghiệp và đội trực thuộc công ty, trung tâm tư vấn đầu tư
xây dựng.
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản
lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và
kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ng-
ược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm
ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi
đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có
cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng đợc mở rộng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện
nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả
xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng cao

trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần
nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu
11
có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng
tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá
thông qua các bịên pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với
nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời
doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng
công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được
hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế
kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục
đích phục vụ hải đảo, miềm núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành
đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó
doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế,
nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không
đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh
phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh
tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong
báo cáo này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên ph-
ơng diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau:
Hiệu quả
kinh tế
Kết quả đạt được
=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được

2. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
12
Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của
mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi
phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận doanh nghiệp
mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều
kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn
nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do
vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết
phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích
hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực.
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ
nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có
hạn.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung
cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để tăng kết quả thu đợc trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm
cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa
13
các kết quả vào các thời kỳ khác nhau. Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
mới có điều kiện tốt để chăm lo cho ngời lao động về các mặt như: chế độ lương
thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù
hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa tạo động lực
cho người lao động.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các chỉ tiêu tổng hợp có thể tính toán:
1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện
chủ yếu dới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ
thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết qủa
giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai ,không phản ánh được nguồn
lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi
thế kinh doanh…). Vì vậy, cách tính này làm mất tính bản chất của hiệu quả. Thật
vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn
tới cách hiểu đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có
lãi, là có hiệu quả, doanh nghiệp đó hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Mặc dù
lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ
ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá
14
như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả
sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh
nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi

phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng
lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được. Hay nói cách khác việc so
sánh dạng hiệu số với chỉ tiêu thuần xem xét đầu ra đạt được qua các thời kỳ khác
nhau.
1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng
rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo
công thức:
Hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu ra
=
Chi phí đầu vào
Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược
điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản
ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ
thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết.
Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là
phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả trong quản lý kinh tế.
2. Các chỉ tiêu chi tiết đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cua
doanh nghiệp
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh
15
hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây:
2.1 Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất
kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lợng công
tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hởng của qui mô sản xuất của DN. Vì vậy,
để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất

lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : Được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng DT(DTT)
LNST
=
x 100
Tổng DT( DT
thuần)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế .
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
LNST
=
x 100
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
LNST
=
x 100
Vốn chủ sở hữu

16

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu đ-
ược bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành
LNST
=
x 100
Tổng giá thành

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng giá thành được đầu tư sau 1 năm sẽ thu đ-
ược bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và
chi phí sản xuất
2.2 Năng lực sản xuất của yếu tố cơ bản
+ Sức sản xuất của lao động:
Sức sản xuất của
lao động
Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng số lao động bình quân sử dụng
( Tổng chi phí tiền lương)
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng(
DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn.
+ Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu thuần

=
Vốn cố định bình quân
Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được
17
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn cố định cao, và ngược lại càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố
định thấp.
+ Sức sản xuất của nguyên vật liệu:
Sức sản xuất của nguyên vật
liệu
Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tao ra nhiều
đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh
nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý.
2.3 Suất hao phí các yếu tố cơ bản:
Các chỉ tiêu này đợc tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu
tố cơ bản.
+ Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần
Suất hao phí tổng số lao động
bình quân so với DT thuần
Tổng số lao động bình quân
( Tổng chi phí tiền lơng )
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi

phí tiền lương hay bao nhiêu lao động bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
+ Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần
Suất hao phí vốn cố định bình
quân so với doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn
cố định bình quân Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
+ Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần
18
Suất hao phí nguyên vật liệu so
với DT thuần
Tổng chi phí nguyên vật liệu
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi
phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
2.4 Suất tăng tr ưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm
Suất tăng trưởng các yếu tố
cơ bản tăng thêm
Phần tăng thêm của doanh thu thuần
=
Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản
( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu)
Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu
tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.5 Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản:
Sức sinh lợi của các yếu tố
cơ bản

Lợi nhuận sau thuế
=
Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng
tốt .
2.6 Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm
Sức sinh lợi của các yếu tố
cơ bản tăng thêm
Số lợi nhuận tăng thêm
=
Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số
lợi nhuận tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.7 Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất
Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản
đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố
đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh
nghiệp.
2.8 Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
19
Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh
đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh
lãi và triển vọng của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh
tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui
mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu
để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động tài chính

Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì
hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và
ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính
2.9 Các chỉ tiêu tài chính bao gồm
+ Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu
chiếm bao nhiêu.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán bình thờng:
Hệ số thanh toán bình
thường
Tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số lợi nhuận so với tài sản:
20
Hệ số lợi nhuận so với
tài sản
Lợi nhuận
=
Tài sản bình quân

+ Hệ số đầu t tài sản dài hạn:
Hệ số đầu tư tài sản dài
hạn
Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn
=
Tài sản dài hạn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, suốt từ những ngày đầu mới
thành lập công ty đã thực hiện rất nhiều dự án lớn. Góp phần lớn vào công cuộc
xây dựng nền kinh tế quốc dân của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển.
Một số công trình mà Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm tham gia như sau:
Bảng 1: Các công trình tiêu biểu của Công ty
(Đơn vị: VNĐ)
STT TÊN CÔNG TRÌNH ĐỊA CHỈ THỜI
GIAN
GIÁ TRỊ CÔNG
TRÌNH
LOẠI HỢP
ĐỒNG
1 Tòa nhà Văn phòng và Xưởng in –
Nhà Xuất bản Lao động Xã hội
Ngõ Hòa Bình 4, Minh Khai,
Hà Nội
5/2006 487,783,890 Thầu phụ
2 Trung tâm Điều dưỡng người có
công và Bảo trợ xã hội Bắc Kạn
Thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 4/2006 411,194,300 Thầu phụ

3 Ký túc xá trường Trung học Kỹ
thuật in
Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội 7/2006 286,931,700 Thầu phụ
4 Nhà xưởng & nhà làm việc Công
ty TNHH PNG Việt Nam
Khu CN Hải Dương, TP Hải
Dương
8/2006 337,060,000 Thầu chính
5 Công ty TNHH Dịch vụ truyền
thông Q.Net
Tầng 5, toà nhà Symco, Mỹ
Đình, HN
3/2006 102,601,316 Thầu chính
21
6 Biệt thự Ông Lưu Anh Tuấn –
Công ty Cổ phần Thực phẩm
Quốc tế
Đường Ngô Quyền, TP Hải
Dương
10/2006 239,000,000 Thầu phụ
7 Tổ hợp Văn phòng thương mại và
nhà ở cao tầng
137 Nguyễn Văn Cừ, Gia
Lâm, Hà Nội
2/2007 100,000,000 Thầu phụ
8 Tòa nhà Văn phòng Công ty Cổ
phần Xây lắp Petrolimex
552, Nguyễn Văn Cừ, Gia
Lâm, Hà Nội
3/2007 100,000.000 Thầu phụ


1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc
Lâm trong 3 năm gần đây
Bảng2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị 1000VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối Tuyệt đối
Tương
đối
Doanh thu bán hàng 32,911,960 47,722,343 14,810,383 0.45 47,722,343 82,559,653 34,837,310 0.73
Giá vốn hàng bán 30,125,366 43,681,781 13,556,415 0.45 43,681,781 75,569,482 31,887,701 0.73
Lãi gộp 2,786,594 4,040,561 1,253,967 0.45 4,040,561 6,990,171 2,949,610 0.73
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
293,626 440,439 146,813 0.50 440,439 576,976 136,537 0.31
Lợi nhuận từ hoạt
động sxkd
2,492,967 3,600,121 1,107,154 0.44 3,600,121 6,413,195 2,813,074 0.78
Thu nhập hoạt động
tài chính
30,739 38,424 7,685 0.25 38,424 87,413 48,989 1.27
Chi phí hoạt động tài
chính
- 7,334 #VALUE! #VALUE
!
7,334 9,387 2,053 0.28
Lợi nhuận từ hoạt

động tài chính
30,739 31,089 350 0.01 31,089 78,025 46,936 1.51
Thu nhập từ hoạt
động bất thường
107,609 123,751 16,142 0.15 123,751 212,175 88,424 0.71
Chi phí hoạt động bất
thường
67,753 56,513 -11,240 -0.17 56,513 85,165 28,652 0.51
Lợi nhuận từ hoạt 39,856 67,237 27,381 0.69 67,237 127,009 59,772 0.89
22
động bất thường
Lợi nhuận trước thuế 2,563,563 3,698,271 1,134,708 0.44 3,698,271 6,618,231 2,919,960 0.79
Thuế doanh
nghiệp(30%)
769,068 1,109,481 340,413 0.44 1,109,481 1,985,469 875,988 0.79
Lợi nhuận sau thuế
1,794,495 2,588,789
794,294 0.44
2,588,914 4,632,761
2,043,847 0.79
Đơn vị:1000 vnđ
( Nguồn : Công ty Cổ phần Đầu tư ngọc lâm)
1.1.1 Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế( LNTT) được tính bằng công thức sau:
Tổng LNTT = LN thuần từ HĐSXKD + LN thu từ các hoạt động khác
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty Cổ
phần Đầu tư Ngọc Lâm năm 2007 so với năm 2006 tăng 2,919,781 nghìn đồng với
tốc độ tăng là 79% tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 so với năm
2005. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng là do các nhân tố sau: LN thuần từ HĐSXKD
và LN thu từ các hoạt động khác

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: trong năm 2007 tăng
2,813,074 so với năm 2006, tốc độ tăng khá nhanh là 78%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng công thức:
LN thuần từ
HĐSXKD
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Hay :
LN
thuần từ
HĐSXK
D
=
DT BH và
cungcấp dịch
vụ
-
Các
khoản
giảm
trừ
-
Giá vốn

hàngbán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quảnlý
DN
Từ công thức trên ra thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn
hàng bán, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN
23
Gọi : LN thuần từ HĐSXKD năm 2006, năm 2007 là : LNT
6
,LNT
7
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006, 2007 là :DTBH
6
, DTBH
7
Giá vốn hàng bán năm 2006, 2007 là : GVHB
6
,GVHB
7
Các khoản giảm trừ năm 2006, 2007 là : KGT
6,
, KGT
7
Chi phí quản lý DN năm 2006, 2007 là: CPQL

6
, CPQL
7
Ta có:
LNT
=
DT
BH
-
KGT
-
GVH
B
-
CPB
H
-
CPQL
Chênh lệch LNT = LNT
7
- LNT
6
Dưới đây là xét sự ảnh hưởng của các nhân tố:
* Ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới lợi nhuận thuần:
Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng so với năm 2006
là 34,837,310 ngđ tương ứng với 79%. Doanh thu bán hàng tăng đã làm cho lợi
nhuận thuần tăng lên 1 lượng là:
LNT
DTBH
= (DTBH

7
- GVHB
6
- CPQL
6
) – (DTBH
6
- GVHB
6
- CPQL)
=38,437,433 – 3,600,123 = 34,837,310 ngđ
Tương ứng tăng với 34,837,310/3,600,121 = 967.6%
Ta thấy tốc độ tăng của LNT nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu
bán hang.
* Ảnh hưởng của giá vốn hàng bán tới lợi nhuận thuần
Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 75,569,482 ngđ so với năm 2006 tức
73%, việc giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng đúng
bằng phần chênh lệch giá vốn hàng bán là:
LNT
GVHB
=(DTBH
7
-GVHB
7
-CPQL
6
) - (DTBH
7
-GVHB
6

-CPQL
6
)= 31,887,701 ngđ
tương ứng giảm 31,887,701/ 3600121=885.7%
Tốc độ giảm của lợi nhuận thuần nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng
24
bán, đây là yếu tố không có lợi cho lợi nhuận thuần, vì vậy công ty cần chú trọng
đến tính đến các khoản chi phí giá vốn hàng bán sao cho hợp lý.
* Ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp tới lợi nhuận thuần: Chi phí quản
lý DN năm 2007 so với năm 2006 tăng 136,537 ngđ hay 31% chi phí này tăng đã
làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là
LNT
CPQL
=CPQL
7
-CPQL
6
=136,537 ngđ tức giảm 136,537/3600121=3.7%
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chênh lệch LNT = 34,837,310 - 31,887,701 - 136,537 = 2,813,072 (ngđ)
Tốc độ tăng lợi nhuận thuần = 967.6% - 885.7% - 3.7%= 75.2%
Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho
lợi nhuận thuần cũng tăng cao song do các chi phí về giá vốn hàng bán và chi phí
quản lý DN cũng tăng lên đáng kể làm cho tổng lợi nhuận thuần tăng lên là
2,813,072 ngđ tức 75.2%
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác :
Lợi nhuận từ các hoạt động khác đợc tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận từ
các hoạt động khác

=
Doanh thu từ
các hoạt động khác
-
Chi phí
các hoạt động khác
Ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2007 so với năm 2006 tăng cao là
106,888 (ngđ) tương ứng với 108.9% đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng .
Lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau:
+ Doanh thu từ các hoạt động khác: năm 2007 tăng 299588-161995=137,593 (ngđ)
so với năm 2006 tương ứng với 84.93% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác
tăng 1 lượng là: LNHĐK
DT khác
=(DTHĐK
7
-CPHĐK
6
)- (DTHĐK
6
-CPHĐK
6
)
= DTHĐK
7
- DTHĐK
6
=106,888 ngđ
Tương ứng với 106,888/98148=108.9%
25

×