Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải quyết vấn đề khái niệm LLSX,QHSX và quy luật phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.07 KB, 19 trang )

A. Lời Mở Đầu.
Kinh tế nớc ta đang trên đà hội nhập với kinh tế các nớc trong khu vực và
trên thế giới,đó là cơ hội lớn để kinh tế nớc ta hòa nhập với các nền kinh tế
năng động nhất hiện nay và kêu gọi sự giúp đỡ của các nớc đi trớc về các lĩnh
vực mà ta còn thua xa họ nh:khoa học kĩ thuật,trình độ quản lý,vốn và đặc
biệt là thiếu lao động có trình độ chuyện môn cao.Để nhanh chóng đuổi kịp
họ thì Đảng và nhà nớc ta phải xây dựng một Lực lợng sản xuất(LLSX) phát
triển mạnh và dựa trên một Quan hệ sản xuất(QHSX) phù hợp với nó.Nhng
không phải lúc nào hai phạm trù lịch sử đó cũng tác động tích cực với nhau,bổ
trợ cho nhau một cách hoàn hảo.Đôi khi cái này lại trở nên lỗi thời,lạc hậu
không còn phụ thuộc với cái kia,thì nó là xiềng xích kìm hãm không cho cái
kia phát triển và điều tất yếu sẽ xảy ra mâu thuẫn.Khi đó cái cũ,cái lạc hậu đ-
ợc thay thế bằng cái mới tiến bộ hơn.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là
quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại,nó là một
điều kiện thiết yếu để phát triển một nền kinh tế.
Là một nhà kinh tế trong tơng lai,Em cần phải chau rồi cho mình thật
nhiều kiến thức về kinh tế để mai này góp một phần công sức nhỏ bé của mình
giúp xây dựng đất nớc Việt Nam ngày càng phồn vinh hơn,giàu đẹp
hơn,không thua gì các nớc phát triển trên thế giới và khẳng định vị thế của ta
trên trờng Quốc tế.Đây là đề tài rất lý thú với các sinh viên kinh tế nên em
chọn đề tài đó để nghiên cứu.
Để hoàn thành một đề tài rất dài và phức tạp nh thế này cần phải có
nhiều thời gian và nhiều t liệu liên quan.Do chúng em có rất ít thời gian để
làm bài nên sẽ không trách khỏi những khiếm khuyết trong quá trình làm.Rất
mong sự đóng góp ý kiến chân thành của mọi ngời để bài viết của em hoàn
thiện hơn.
1
B.Nội Dung.
I. Đặt Vấn Đề.
Sản xuất vật chất đợc tiến hành bằng phơng thức nhất định.Phơng thức


sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn nhất định trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.Ph-
ơng thức sản xuất đóng vai trò nhất định đối với tất cả mọi mặt trong đời sống
kinh tế xã hội.Phơng thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một
trình độ nhất định và QHSX tơng ứng.Mỗi xã hội đặc trng một phơng thức sản
xuất nhất định.Sự thay thế kế tiếp nhau của các phơng thức sản xuất trong lịch
sử quyết định sự phát triển của loài ngời từ thấp tới cao. Đó cũng chính là quy
luật sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
Một trong hai phạm trù lịch sử là QHSX và LLSX mà biến đổi thì kéo theo
phơng thức sản xuất thay đổi dẫn đến hình thái kinh tế thay đổi và sau đó là sự
thay đổi của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Với những lý do trên sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX có ý nghĩa hết sức to lớn trong các giai đoạn phát triển của
lịch sử loài ngời.Nó phản ánh trình độ phát triển và sự vận dụng sáng tạo,linh
hoạt của từng quốc gia.Nếu Đảng mà nhà nớc ta không tạo điều kiện để cho
hai phạm trù LLSX và QHSX gắn kết hữa cơ với nhau thì dù một cái có phát
triển đến đỉnh cao mà cái kia tỏ ra lạc hậu cũ kĩ thì nền kinh tế mãi tụt hậu và
bị các nớc bạn bỏ xa .Vì vậy,việc áp dụng cái đó vào thực tiễn là vô cùng khó
khăn và phức tạp,nó đòi hỏi phải có sự đoàn kết thống nhất giữa các thành
phần kinh tế trong xã hội,tạo sự giúp đỡ lẫn nhau và cùng phát triển trên cơ sở
đa dạng hóa các thành phần kinh tế,nhiều hình thức sở hữu và phân phối,trong
đó thành phần kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo.

2
II. Giải Quyết Vấn Đề. Khái niệm LLSX,QHSX và quy luật phù hợp giữa
QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
A.Khái niệm LLSX và QHSX:
1.Khái niệm LLSX:
Lực lợng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của cin
ngời nhằm đáo ứng nhu cầu đời sống của mình.

Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
trong quá trình sản xuất vật chất.LLSX thể hiện năng lực thực tiến của con ng-
ời trong quá trình sản xuất ra của cảI vật chất.
LLSX bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động với tri thức và phơng
pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ sảo và thói quen lao động của họ, trong đó LLSX
hàng đầu của nhân loại là công nhân, là ngời lao động. Chính ngời lao động
là chủ thể của quá trình sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng của mình, sử dụng
t liệu lao động, trớc hết là công cụ lao động, tác động vào đối tợng lao động để
sản xuất ra của cải vật chất.
Cùng với ngời lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố căn
bản của LLSX, đóng vai trò quyết định trong t liệu sản xuất. Công cụ lao động
do con ngời sáng tạo ra, là sức mạnh của tri thức đã đợc vật thể hóa,nó
nhân sức mạnh của con ngời trong quá trình sản xuất. Công cụ lao động là
yếu tố động nhất của LLSX. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với
những phát minh và những sáng chế kĩ thuật, công cụ không ngừng đợc cải
tiến và hoàn thiện. Chính sự cảI biến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao
động đã làm biến đổi toàn bộ t liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân
sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là th-
ớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời, là tiêu chuẩn phân biệt các
thời đại kinh tế trong lịch sử.
3
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn.
Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Ngày nay, khoa học đang có nhiều bớc phát triển vợt bậc và nó làm
thay đổi cục diện nền kinh tế thế giới. Các nớc phát triển mạnh nh: Mỹ, Nhật
Bản, các nớc Tây Âu nhờ lợi dụng đ ợc đợc những thành tựu đã có sẵn để vận
dụng linh hoạt vào nớc mình nên đã thoát khỏi nền nông nghiệp lạc hậu, phát
triển kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đã trở thành các siêu
cờng quốc kinh tế trên thế giới. Khoa học là nguyên nhân trực tiếp của nhiều

biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành LLSX trực tiếp, nó
đại diện cho nền sản xuất hiện đại.
2, Khái niệm QHSX:
Quan hệ sản xuất là phạm trù triết học chỉ quan hệ giữa ngời với ngời
trong quá trình sản xuất( sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và
quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất.
Các mặt nói trên của QHSX có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định.Tuy vậy, quan hệ tổ
chức quản lý và quan hệ phân phối lu thông có tác động trở lại quan hệ sở
hữu.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu
cơ bản về t liệu sản xuất: Sở hữu t nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu t nhân là
loại hình sở hữu mà trong đó t liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít
ngời, còn lại đa số không có hoặc có rất ít t liệu sản xuất. Do đó, quan hệ giữa
ngời với ngời trong đời sống vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ
thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột. Còn sở hữu công cộng là loại hình sỡ
hữu mà trong đó t liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng.
4
Nhờ đó, quan hệ giữa ngời với ngời trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình
đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất tác động trực tiếp đến quá trình sản
xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm quá trình sản xuất. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất do quan hệ
sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu. Tuy nhiên có trờng
hợp, quan hệ tổ chức và quản lý không thích ứng với quan hệ sở hữu, làm biến
dạng quan hệ sở hữu.
Quan hệ phân phối sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau cùng
mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả t liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy táI sản xuất mở rộng và nâng cao

phúc lợi xã hội cho ngời lao động. Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức quản
lý, trong hệ thống sản xuất, các quan hệ về măt phân phối sản phẩm lao động
cũng là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của toàn
bộ nền kinh tế. Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ nhịp điệu của sản
xuất nhng ngợc lại nó có khả năng kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
QHSX trong tính hiện thực của nó không phảI là những quan hệ ý chí,
pháp lý mà là quan hệ kinh tế đợc biểu hiện thành các phạm trù, quy luật kinh
tế.
QHSX mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
con ngời.
B.Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX.
1,Tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
a.Tính chất của LLSX.
5
Tính chất của LLSX đợc biểu hiện khi sản xuất còn ở trình độ thấp kém
thì LLSX có tính cá nhân-khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí hiện đại, phân
công lao động phát triển thì LLSX mang tính chất xã hội hóa.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọcvaf đạt hiệu quả
cao hơn, con ngời luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế
tạo ra những công cụ lao động mới,tinh xảo hơn, đông thời kinh nghiệm sản
xuất, thói quen lao động, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con ngời
sẽ tiến bộ theo.
b.Trình độ phát triển của LLSX.
LLSX là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của phơng
thức sản xuất: Trình độ của LLSX trong từng giai đoạn lịch sử của loài ngời
thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời trong giai đoạn đó. Khái
niệm trình độ của LLSX nói lên khả năng của con ngời thông qua việc sử
dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến tự nhiên nhằm đảm bảo

cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ của LLSX thể hiện ở: Trình
độ công cụ lao động, trình dộ quản lý xã hội, trình độ ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng của con ngời và trình độ
phân công lao động.
2.Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX.
LLSX và QHSX là hai mặt của phơng thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng, tạo thành
quy luật của sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX - quy luật cơ bản nhất của sự vận đông, phát triển của xã hội.
Khuynh hớng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự
phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX,
trớc hết là công cụ lao động.
6
Trong phần này ta xét đến hai quy luật cơ bản:
Thứ nhất, Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định
và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Khi một phơng thức sản xuất mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp này là một trạng thái mà
trong đó QHSX là hình thức phát triển của LLSX. Trong trạng thái đó, tất cả
các mặt của QHSX đều tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển. Điều đó có
nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời lao
động với t liệu sản xuất và do đó LLSX có cơ sở để phát triển hết khả năng
của nó.
Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi
đó, QHSX trở thành xiềng xích của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển. Yêu cầu
khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến thay thế QHSX mới phù
hợp, tơng xứng với trình độ phát triển của LLSX, tạo điều kiện thúc đẩy LLSX
phát triển mạnh mẽ, làm phá vỡ QHSX lạc hậu, cũ kĩ. xã hội t bản LLSX

phát triển đến đỉnh cao, trong khi đó quan hệ sản xuất mang bản chất bóc lột
không còn phù hợp và những ngời công nhân đại diện cho LLSX tiến bộ đứng
lên đấu tranh nhằm mở đờng cho LLSX phát triển. Họ đoàn kết với nhau,
thống nhất với nhau tạo thành một khối, họ chủ trơng cải tạo hội cũ xã hội t
bản và xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Thay thế quan hệ sản xuất cũ
bằng quan hệ sản xuất mới có nghĩa là phơng thức sản xuất cũ mất đi, phơng
thức sản xuất mới ra đời thay thế.
Thứ hai, LLSX quyết định QHSX, nhng QHSX cũng có tính độc lập
tơng đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
QHSX quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời
trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển
và ứng dụng khoa học-công nghệ và do đó tác động đến sự phát triển của
7
LLSX. QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là động lực thúc đẩy
LLSX phát triển. Ngợc lại, QHSX lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một
cách giả tạo so với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX không
phải đơn giản. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của
con ngời. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông
qua cách mạng xã hội.
Thực tiễn cho thấy rằng LLSX chỉ phát triển khi có một QHSX hợp lý
đồng bộ phù hợp với nó. Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng ta không nên tuyệt đối
hoa vai trò của LLSX mà bỏ qua sự tác động trở lại của QHSX đối với nó khi
giữa chúng có sự phù hợp. Đôi khi sự phát triển chệch hớng của quy luật
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là do yếu tố chủ
quan nóng vôi,duy ý chí của con ngời, chứ không phải do tính chất đặc thù
của quy luật ấy.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh vai trò quyết định của LLSX
đối với QHSX, song nó cũng chỉ rõ rằng QHSX bao giờ cũng thể hiện tính độc
lập tơng đối với LLSX.

Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là
quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay
thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ
chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa và đến xã hội
cộng sản tơng lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó
quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quan trọng nhất.
C. Sự vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ sau khi giải phóng Miền nam thống nhất đất nớc năm 1975 đến năm
1986, chúng ta kéo quá dài cơ chế chính sách hóa tập trung, bao cấp với t tởng
8
nôn nóng muốn đa nớc ta tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn
quốc, trong khi chúng ta vừa thoát khỏi chiến tranh, tàn d chế độ phong kiến
còn đang tồn tại và hậu quả chiến tranh còn nặng nề, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp, khả năng quản lý kinh tế còn yếu, LLSX
thấp kém trong khi đó chúng ta ồ ạt xây dựng một quan hệ sản xuất ở trình độ
không tơng xứng, cụ thể trong nông nghiệp xây dựng hợp tác xã cấp cao, thực
hiện hai hình thức sở hữu là : sở hữu tập thể và sở hữu nhà nớc, thực hiện sở
hữu toàn dân Do đó đã làm cản trở sự phát triển của LLSX, không khuyến
khích đợc ngời lao động phát huy hết những sáng tạo của mình. Ví dụ: khi
làm cho HTX ngời nông dân không làm hết mình và luôn có hành vi chống
đối do họ không hài lòng với sản phẩm mà HTX trả công cho mình, nó qua ít
không đủ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của ngời nông dân. Một nghiên
cứu cho thấy ngời nông dân làm trên ruộng của mình luôn cho năng suất cao
hơn ở những ruộng của HTX, và khi đến ngày thu hoạch một số ngời nông
dân tìm mọi cách để cho những hạt lúa của HTX càng vơng vãi nhiều thì họ
càng mót đợc nhiều lúa mang về nhà. Điều đó cho thấy sự yếu kém trong công
tác quản lý của HTX và nó tỏ ra không hiệu quả, không khuyến khích đợc mọi
nguồn lực của xã hội, dẫn đến làm cản trở sự phát triển sản xuất của toàn xã
hội.

Trong quá trình lãnh đạo xã hội đẩy mạnh phát triển kinh tế Đảng ta đã
vận dụng quy luật sao cho quan hệ sản xuất luôn phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất, trên thực tế Đảng và Nhà nớc ta đang từng
bớc điều chỉnh quan hệ sản xuất cả tầm vĩ mô( ở tầm quốc gia) và tầm vi
mô( các doanh nghiệp), đồng thời đẩy mạnh phát triển lực lợng sản xuất.
Hiện nay, Đảng ta đang lãnh đạo đất nớc thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Muốn làm tốt
trọng trách này, thì phải tạo điều kiện cho bản thân nền kinh tế, trong đó thành
phần kinh tế t nhân là rất năng động, hiêu quả, Nhà nớc cần khuyến khích
9
thành phần kinh tế này phát triển nh: giảm thuế, cung cấp vốn và kiến thức bổ
ích đến từng doanh nghiệp để họ làm ăn có lãi Nếu thành phần kinh tế t
nhân mà phát triển mạnh thì nó giúp giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động, giảm tình trạng thất nghiệp đang trở thành vấn đề nan giải nh hiện nay,
ngoài ra các thành phần này còn đóng góp một khoản tiền lớn vào ngân sách,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm đa dạng của ngời dân và là cơ sở để đào
tạo ra nhiều ngời có tài năng lãnh đạo Có điều kiện này Đảng mới có thêm
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cụ thể để lãnh đạo thành công mục tiêu tăng
trởng kinh tế, đó chính là làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Đảng ta đặt ra mục tiêu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công
nghiệp phát triển, để đạt đợc mục tiêu đề ra Đảng ta tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho LLSX phát triển trên cơ sở nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra nhiều
lao động có kiến thức nghiệp vụ vững vàng.Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
thành tựu của khoa học- công nghệ vào trong sản xuất, luôn học hỏi tiếp thu
lối t duy lãnh đạo hiệu quả của các nớc đi trớc. Về QHSX, Đảng chủ trơng
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, khuyến khích mọi tầng lớp dân c
hăng hái sản xuất, chia ruộng đất cho dân cày, thực hiện sự công bằng trong
lao động sản xuất làm theo năng lực hởng theo năng xuất.
Nhìn chung sau hơn 20 năm đổi mới(từ 1986 đến nay) đất nớc ta đạt đ-
ợc nhiều thành tựu to lớn, bên cạnh đó còn một số yếu kém cha đợc khắc

phục.
1.Thành tựu.
a, Nền kinh tế tăng trởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao.
Trong suốt thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay nền kinh tế Việt Nam tăng tr-
ởng liên tục, trong đó nhiều năm đạt tốc độ tăng trởng cao.
Trong 5 năm đầu đổi mới (1986-1990), tốc độ tăng trởng GDP chậm,
bình quân 3,9%/năm. Đó là do chế độ bao cấp bị xóa bỏ dần, các doanh
10
nghiệp nhà nớc và các HTX gặp nhiều khó khăn, khu vực kinh tế t nhân cha
phát triển, nền kinh tế rơI vào tình trạng bất ổn định, lạm phát nghiêm trọng.
Giai đoạn 1991- 1995, kinh tế Việt Nam liên tục tăng trởng ổn định, GDP
tăng bình quân hàng năm đạt 8,2%, và đạt đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995.
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đã nhận định: Nớc ta đã thoát khỏi khủng
khoảng kinh tế - xã hội, nhng một số mặt còn cha vững chắc. Nhiệm vụ đề ra
cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp
hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Giai đoạn 1996-2000, GDP tăng bình quân hàng năm đạt 6,9%, đó là do
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực Đông Nam và thiên tai lũ
lụt liên tiếp xảy ra trên nhiều vùng của đất nớc. Làm cho tốc độ tăng trởng
kinh tế trong giai đoạn này chững lại so với giai đoạn trớc đó.
Từ năm 2000, kinh tế lại có xu hớng tăng liên tục với nhịp độ năm sau
cao hơn năm trớc. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng GDP theo thứ tự là:
6,89%; 7,08%; 7,7% và 8,4%. Từ năm 1991 đến nay, sản xuất không những
đáp ứng đợc tiêu dùng mà còn dành một phần tích lũy (năm 1991: 10,1%, năm
1995: 20%, năm 2000: 27% GDP).
b, đẩy lùi và kiềm chế đơc lạm phát.
Trong những năm 1986-1988, lạm phát đã tăng đến 3 con số làm cho nền
kinh tế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát đợc chặn lại ở mức 2 con số và sau
đó giảm xuống 1 con số. Năm 1986: 774,7%, năm 1990: 67,4%, năm 1995:

12,7%, năm 1997; 3,7%, năm 1999: 0,1%; trong khi đó tốc độ tăng trởng kinh
tế khá cao.
c, Cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch theo hớng năng động và hiệu quả.
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hớng khu vực I (gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao liên tục, nh-
11
ng tỷ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỷ trọng của khu vực II ( gồm công
nghiệp và xây dựng cơ bản) và khu vực III (gồm các ngành dịch vụ) đã tăng
lên.
- Cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế trớc năm 1986 chủ yếu dựa trên chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, với hai thành phần kinh tế: quốc doanh và tập thể,
trong thời kỳ đổi mới đã chuyển sang nền kinh tế cơ cấu nhiều thành phần, đa
sở hữu.
+ Doanh nghiệp nhà nớc đợc sắp xếp lại để hoạt động có hiệu quả hơn;
Số doanh nghiệp đã giảm từ hơn 12.000 vào đầu năm 1990, xuống còn gần
6.000 vào cuối năm 1990. Tuy vậy, tỷ trọng kinh tế nhà nớc trong GDP vẫn
tăng lên từ 29,4% (năm 1990) lên 39,0% (năm 2000). Doanh nghiệp nhà nớc
từng bớc đổi mới và phát triển. Nhà nớc thành lập 92 tổng công ty lớn trên
nhiều lĩnh vực then chốt . Nhiều doanh nghiệp nhà nớc có quy mô nhỏ đợc
chuyển đổi sang các hình thức sở hữu khác. Tính đến cuối năm 2002 số lợng
chuyển đổi là 1.035 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa 907 doanh nghiệp,
giao 76 doanh nghiệp, bán 46 doanh nghiệp, khoán và cho thuê 6 doanh
nghiệp.
, Kinh tế hợp tác: Từ năm 1988 đến năm 1994, cả nớc đã giải thể 2.998
HTX yếu kém (chiếm 17,4% tổng số HTX) và 33.804 tập đoàn sản xuất. Tính
đến năm 1997 cả nớc có 13.000 HTX nông nghiệp, 38.000 tổ hợp tác. Nhiều
HTX nông nghiệp đang chuyển đổi sang mô hình HTX kiểu mới, hoạt động
theo Luật HTX.

, Kinh tế t nhân hoạt động dới các hình thức khác nhau ( doanh nghiệp
t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) đã tăng lên nhanh
chóng: từ 132 doanh nghiệp vào năm 1991, tăng lên 42.393 doanh nghiệp vào
cuối năm 1999. Đặc biệt từ ngày 1-1-2000, khi Nhà nớc ban hành Luật Doanh
12
Nghiệp, thì khu vực kinh tế t nhân tăng lên rất nhanh. Riêng năm 2000 đã có
tới hơn 14.000 doanh nghiệp đăng kí thành lập mới.
+, Kinh tế cá thể và tiểu chủ cũng khá phổ biến, tính đến năm 1995 có
gần 2 triệu hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ và
hơn 3 triệu hộ gia đình nông dân cá thể.
+ Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài phát triển nhanh sau khi nhà nớc ban
hành Luật Đầu T nớc ngoài kể từ đầu năm 1988.
Sự phát triển của khu vực kinh tế quốc doanh có ý nghĩa quan trọng
trong việc tận dụng nguồn vốn và lao động, tự tạo việc làm, tăng thu nhập của
dân c và đóng góp vào sự tăng trởng nhanh và năng động của nền kinh tế. Tuy
nhiên khu vực này vẫn đang còn ở trạng thái phát triển cha tơng xứng với tiềm
năng của nó.
- Cơ cấu vùng kinh tế.
Đã có sự chuyển dịch theo hớng hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở
3 miền: Bắc, Trung, Nam và các kinh tế có vai trò đầu tầu cho sự phát triển
chung của cả nớc.
d, Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bớc đầu đợc hình thành.
Nhà nớc xóa bỏ về cơ bản cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
e, Kinh tế đối ngoại đợc phát triển nhanh, mở rộng về quy mô, đa
dạng hóa hình thức và đa phơng hóa thị trờng.
- Về ngoại thơng: Kim ngạch ngoại thơng tăng rất nhanh. Năm 1986,
kim ngạch ngoại thơng đạt 2,97 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 822,9 triệu
USD và nhập khẩu là 2,155 tỷ USD. Đến năm 2005, ớc tính kim ngạch ngoại

thơng đã vợt mốc 65 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt hơn 32 tỷ USD. Kim
ngạch ngoại thơng tăng bình quân hàng năm trên 20%. Việt Nam có các mặt
13
hàng xuất khẩu chủ lực nh dầu thô, than đá, gạo, giày dép, thủy sản, cao su, cà
phê với số lợng lớn và chất lợng ngày càng tăng.
- Về thu hút đầu t nớc ngoài: Hoạt động đầu t nớc ngoài bắt đầu từ năm
1988, với 37 dự án và 321,8 triệu USD, đến năm 2000 cả nớc cấp phép cho
3.209 dự án, với tổng số vốn đăng kí 39,4 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 18,9
tỷ USD. Đến năm 2005, tổng số vốn FDI theo đăng kí đã lên tới 53,6 tỷ USD.
Nhìn chung vốn FDI vào Việt Nam tăng nhanh qua nhiều năm.
g, Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc cảI thiện rõ rệt.
Số lao động có việc làm trong nền kinh tế đã tăng nhanh, trong những
năm 1995-2000 trung bình mỗi năm đã tạo đợc 1,3 triệu việc làm mới. Thu
nhập của dân c tăng bình quân 10% trong 16 năm đổi mới. GDP tính theo đầu
ngời đạt gần 400 USD/năm. Số hộ giàu tăng lên và đến nay đã đạt trên 10%,
số hộ nghèo giảm xuống từ 55% (vào năm 1989) xuống còn 11,4% vào năm
2000.
Cùng với đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nhân dân cũng đợc
tăng lên đáng kể. Số ngời bình quân tính trên 1 vạn dân đã tăng từ 1.834 ngời
năm 1990 lên 2.171 ngời năm 1995. Tỷ lệ ngời biết đọc, biết viết tăng từ 88%
năm 1989 lên 93% vào năm 2000. Chỉ số phát triển con ngời (HDI) của Việt
Nam đã tăng từ 0,464 năm 1992 lên 0,671 năm 2000, xếp thứ 108 trong 174
nớc xếp hạng, tăng 2 bậc so năm 1999.
Tóm lại, những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đợc trên đây là kết quả
của đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo. Đồng thời, đó cũng là
kết quả phù hợp giữa ý Đảng và lòng dân. Những thành tựu đó có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nớc
và chế độ ta. Uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế ngày cang đợc nâng cao; tạo
ra thế và lực mới để nớc ta phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thế kỉ XXI.


14
2. Những khó khăn và yếu kém.
- Đối với những ngời sản xuất nhỏ (nông dân, thợ thủ công, buông bán
nhỏ ) thì t hữu về t liệu sản xuất là phơng thức kết hợp tốt nhất giữa sức lao
động và t liệu sản xuất. Việc tiến hành tập thể nhanh chóng t liệu sản xuất dới
hình thức cá nhân bị tập trung dới hình thức sở hữu công cộng, ngời lao động
bị tách khỏi t liệu sản xuất, không làm chủ đợc quá trình sản xuất, phụ thuộc
vào lãnh đạo HTX, họ cũng không phỉa chủ thể sở hữu thực sự dẫn đến t liệu
sản xuất trở thành vô chủ, gây thiệt hại cho tập thể.
- Kinh tế quốc doanh kết hợp tràn lan trong các ngành. Về pháp lý t liệu
sản xuất cũng thuộc sở hữu toàn dân, ngời lao động là chủ sở hữu có quyền
chi phối định đoạt t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra nhng thực tế ngời lao
động chỉ là ngời làm công ăn lơng, chế độ lơng lại không hợp lý không phản
ánh đúng số lợng và chất lợng lao động của từng cá nhân đã đóng góp. Do đó
chế độ công hữu về t liệu sản xuất cùng với ông chủ của nó trở thành hình
thức, vô chủ, chính quyền (bộ, ngành chủ quản) là đại diện của chủ sở hữu có
quyền chi phối, đơn vị kinh tế mất dần tính chủ động, sáng tạo, mất động lực
lợi ích, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả nhng lại không ai chịu trách nhiệm,
không có cơ chế giàng buộc trách nhiệm, nên ngời lao động thờ ơ với kết quả
lao động của mình.
- Nền kinh tế nớc ta vẫn chủ yếu là nông nghiệp; công nghiệp còn nhỏ
bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển; cơ sở vật chất kĩ thuật cha xây dựng đợc
bao nhiêu. Mặc dù cơ cấu ngành trong GDP có sự chuyển dịch rõ rệt, nhng cơ
chế lao động chậm biến đổi. Hiện nay, hơn 75% dân số sống ở nông thôn, lao
động nông nghiệp vẫn chiếm hơn 60% trong tổng lao động xã hội.
- Nớc ta còn nghèo nhng chua thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất,
tiết kiệm trong tiêu dùng, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và đầu t phát triển còn
thấp.
15
- Nền kinh tế có mức tăng trởng khá nhng năng suất, chất lợng và hiệu

quả thấp.
- Vai trò quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế xã hội còn yếu:
khả năng kiềm chế lạm phát cha vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỷ lệ
bội chi ngân sách còn cao.
- Tình trạng bất cộng trong xã hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ
cơng còn nặng và phổ biến.
Nguyên nhân của những yếu kém trên một mặt là do hậu quả của nhiều
năm trớc đây để lại và do tác động bất lợi của tình hình thế giới; mặt khác, còn
do những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nớc.
III. Kết Luận Và Giải Pháp.
1. Kết Luận.
Quy luật kinh tế khách quan, xác định mối quan hệ biện chứng giữa
QHSX và LLSX, thể hiện trong tất cả các hình thái kinh tế- xã hội. LLSX là
nội dung vật chất của phơng thức sản xuất, là yếu tố động nhất, cách mạng
nhất, có tác dụng quyết định đối với sự biến đổi của phơng thức sản xuất; còn
QHSX là hình thức xã hội của phơng thức sản xuất, là yếu tố tơng đối ổn định
với LLSX. Song, trên mọi quá trình lịch sử của xã hội, mọi kiểu quan hệ sản
xuất, nhất là quan hệ sản xuất chủ đạo, cuối cùng cũng phải thay đổi cho phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, vì sự phù hợp giữa hai mặt
của phơng thức sản xuất bao giờ cũng tạo điều kiện và địa bàn cho LLSX phát
triển, và cho QHSX đợc ổn định và phát huy tác dụng của nó đối với LLSX.
Khuynh hớng vận động của nền sản xuất xã hội là lLSX luôn biến đổi, và khi
LLSX đã phát triển đến một trình độ nhất định (hoặc đã có sự thay đổi về
chất), thì QHSX không còn phù hợp với LLSX nữa , do đó sẽ phát sinh mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mới và QHSX đã lỗi thời, dẫn đến xung
đột kinh tế xã hội, và cuối cùng mâu thuẫn ấy đợc giảI quyết thông qua
16
cách mạng xã hội. Quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX, có tác động tích cực trở lại đối với LLSX. Trái lại nếu

QHSX cũ vẫn tồn tại, nó trở nên lỗi thời, trở thành yếu tố kìm hãm sự phát
triển của LLSX. Song, không phải chỉ trong trờng hợp khi toàn bộ hệ thống
QHSX cũ lỗi thời mới kìm hãm sự phát triển của LLSX. Sự phát triển không
đồng bộ của QHSX, khi có những yếu tố vợt quá xa hoặc vẫn ở trình độ qua
lạc hậu so với trình độ phát triển của LLSX, cũng là nguyên nhân gây cản trở
sự phát triển của LLSX.
2. Giải pháp.
Đối với đất nớc của chúng ta, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đờng hợp với
xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nớc ta. Tuy nhiên, chúng ta tiến lên
chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ t
bản chủ nghĩa, nên phải trải qua nhiều khâu trung gian (thời kỳ quá độ). Điểm
nổi bật của kinh tế nớc ta còn nghèo nàn, lạc hậu vì vậy khâu trọng yếu mà
chúng ta phải xây dựng đó là phát triển LLSX, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Đồng thời
phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu và phân
phối, là phù hợp với yêu cầu phát triển mạnh mẽ của LLSX của nớc ta hiện
nay. Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, củng cố và tăng cờng vai trò
lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng
đời sống văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đẩy mạnh sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của nớc ta (xây dựng LLSX):
- Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì qua độ.
- Phải đạt đợc trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học.
17
- Từng bớc phát triển nền kinh tế trí thức.
- Coi giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu.
- Kết hợp chăt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác

của đời sống xã hội (củng cố đổi mới kiến trúc thợng tầng).
- Đổi mới hệ thống chính trị.
- Nâng cao sức chiến đấu của Đảng.
- Xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.


18
MỤC LỤC
19

×