Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DE THI DE XUAT MON VAN TUYEN SINH VAO 10 THANH PHO 20172018 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.58 KB, 6 trang )

PHÒNG GD VÀ ĐT THÀNH PHỐ

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 – NĂM HỌC 2017 - 2018
(Thời gian 120 phút, không kể thời gian giao đề)
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
Thu thập thơng tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương
trình mơn Ngữ văn lớp 9 theo 3 nội dung Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn, với
mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thơng qua hình
thức kiểm tra tự luận.
1. Về kiến thức:
- Hệ thống hoá các kiến thức đã học vận dụng vào làm bài kiểm tra. Đánh
giá khả năng nhận diện tiếp thu các đơn vị kiến .
2. Về kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích tổng hợp kiến thức, kĩ năng trình bày, diễn đạt,…
3. Về thái độ:
- Giáo dục tính độc lập, tự giác, tích cực trong học tập thi cử.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Kiểm tra tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
Đọc -hiểu văn
bản

Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
Làm văn
Văn nghị luận


Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỷ lệ %

Nhận
biết

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ cao
thấp
Nhớ được Chỉ ra và nêu
Viết được
tên tác giả, được tác dụng đoạn văn
tác phẩm
của các biện
trình bày
Nêu hoàn pháp tu từ
cảm nhận
cảnh sáng trong đoạn thơ của mình về
tác bài
đoạn thơ
thơ.
2
1
1
1

1
2
10%
10%
20 %
Vận dụng kiến
thức đã học để
viết bài văn
nghị luận (về
nhân vật văn
học).
1
6
60%
2
1
10%

Thông hiểu

1
1
10 %

1
2
20 %

1
6

60%

Cộng

4
4
40%

1
6
60%
5
10
100%


PHÒNG GD VÀ ĐT THÀNH PHỐ

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Họ và tên: ……………………………………………………............................………..

Điểm

Lớp: ……………………………………………………………............................…………..

ĐỀ BÀI

Phần I: Phần đọc- hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
“Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…
(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (0,5 điểm) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng
trong đoạn thơ.
Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về
đoạn thơ trên.
Phần 2: Phần làm văn (6 điểm)
Vẻ đẹp nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của
Lê Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)



HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9

Phần I. Phần đọc - hiểu (4 điểm)
Câu
1

2
3


4

Nội dung cần đạt
- Đoạn thơ trên trích từ bài thơ “Đồn thuyền đánh cá”
- Tác giả Huy Cận
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1958, miền Bắc được giải phóng và
bắt đầu đi vào xây dựng cuộc sống mới. Tác giả có chuyến đi
thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh.
- Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa
- Tác dụng: Gợi cảnh biển lúc hồng hơn đẹp rực rỡ, huy hồng,
tráng lệ.
a. Về hình thức: Đoạn văn cần đảm bảo về cấu trúc đoạn văn
ngắn (200 từ) có bố cục đầy đủ 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn), diễn đạt mạch lạc, khơng sai lỗi chính tả.
b. Về nội dung:
Học sinh làm rõ ý chính đề yêu cầu:
* Mở đoạn:
Giới thiệu khái quát về đoạn thơ
* Thân đoạn:
- Bức tranh thiên nhiên: Tráng lệ, ấm áp, gần gũi...nhờ hình ảnh
so sánh, liên tưởng, nhân hóa; thiên nhiên đang bước vào trạng
thái nghỉ ngơi.
- Hình ảnh con người: Hăng say lao động, lạc quan, yêu đời....
- Tình cảm của nhà thơ: Tự hào, phơi phới trước vẻ đẹp thiên
nhiên đất nước và cuộc sống mới của người lao động.
* Kết đoạn:
Khẳng định giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ

Điểm

0, 25
0, 25
0,5
0,25
0,75

0,25
0,5
0,5
0,5
0,25

Phần 2: Phần làm văn (6 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một nhân vật văn học; bố cục rõ ràng,
chặt chẽ; hành văn trơi chảy, mạch lạc, có cảm xúc; chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi
chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Phần
Mở bài
Thân bài

Nội dung cần đạt
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu khái quát về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định.
* Giới thiêu khái quát về nhân vật:

Điểm
0.25
0.25



Kết bài

- Phương Định là cô gái Hà Nội, 20 tuổi, là sinh viên. Cơ tự
nhận mình là cơ gái khá.
- Phương Định cùng đồng đội ở trên cao điểm, giữa một vùng
trọng điểm ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của
cô và đồng đội là san lấp hố bom, phá bom để giữ cho tuyến
đường luôn được thông suốt
*Cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định:
- Là một nữ thanh niên xung phong có lí tưởng sống cao đẹp (lí
tưởng sống đẹp của cơ, cũng như của cả thế hệ trẻ thời đại ấy,
là có lịng yêu nước, nhiệt huyết sôi sục, sẵn sàng hy sinh cho tổ
quốc, bởi vậy, cô đã tạm chia tay cuộc sống sinh viên để vào
chiến trường...)
- Là cơ gái có tinh thần kiên cường, dũng cảm, có nghị lực phi
thường khi đối mặt với gian khổ, hiểm nguy; cơ có tinh thần
trách nhiệm cao, ln hết lịng vì nhiệm vụ (Công việc của cô và
đồng đội vô cùng nguy hiểm, nhiều khi cái chết chỉ cách trong
gang tấc, nhưng cô vẫn khơng bao giờ lùi bước...)
- Là cơ gái có tâm hồn nhạy cảm, trẻ trung, trong sáng, nhiều mơ
mộng
- Cơ u thương đồng đội, có tình bạn chân thành, sâu nặng, là
cơ gái sống giàu tình cảm (Cơ ln quan tâm, lo lắng cho hai
đồng đội của mình..., chăm sóc Nho chu đáo khi Nho bị
thương...)
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Diễn tả tâm lí nhân vật tinh tế.
- Cách kể chuyện tự nhiên, sinh động, ngôn ngữ trẻ trung, nữ

tính...
- Vẻ đẹp nhân vật được khắc họa từ những sự việc rất đời
thường nhưng nhiều ý nghĩa => Nhà văn đã khai thác được chất
thơ từ hiện thực ác liệt của cuộc chiến tranh.
- Đánh giá chung: Phương Định là hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho vẻ
đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong một thời đại lịch sử hào hùng
của dân tộc.
- Liên hệ với thế hệ trẻ ngày nay.

0,25
0,25

1

1,5

0,5
0,5

0,25
0,25
0,5
0,25
0,25

*Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa đối với những bài viết hoàn chỉnh bố cục, viết đúng
thể loại văn nghị luận về nhân vật văn học; trình bày, chữ viết đẹp, rõ ràng, sạch
sẽ; không mắc lỗi chính tả hoặc mắc lỗi khơng đáng kể (1-> 3 lỗi nhỏ).
- Trên đây chỉ là những nội dung có tính chất định hướng. Khi chấm cần căn

cứ vào bài làm cụ thể của mỗi HS để cho điểm phù hợp, công bằng.




×