Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.76 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|11119511

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Hà Nội –T11/2021


lOMoARcPSD|11119511

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

4

Chương 1: NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1 Cơ sở khách quan

6

1.2 Nhân tố chủ quan

9

6

Chương 2: NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
10


2.1 Quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam 10
2.2 Bước đi và các phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta 15
Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI 17
3.1 Giữ vững mục tiêu của chủ nghĩa xã hội 17
3.2 Kết hợp sức mạnh dân tộc 18
3.3 Nhiệm vụ, quan điểm, chính kiến 19
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ
kính u của giai cấp cơng nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc,
nhà văn hóa kiệt xuất. Cùng với sự nghiệp của Đảng ta, dân tộc ta, Hồ Chí Minh đã
để lại cho hậu thế một tài sản tinh thần vô giá. Trong hệ thống tư tưởng của Người, tư
tưởng kinh tế là mẫu mực của sự vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin và những quy luật kinh tế khách quan vào điều kiện lịch sử cụ thể
của Việt Nam. Những tư tưởng đó đã chỉ đạo cho Đảng ta hoạch định đường lối, chính
sách kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạng nhằm đảm bảo kháng
chiến thắng lợi và kiến quốc thành cơng.
Ngày nay, đã có những biến đổi sâu sắc về các kinh tế, chính trị, xã hội của nước
ta và các nước trên thế giới nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng kinh
tế Hồ Chí Minh nói riêng vẫn có ý nghĩa lớn lao.
Nền kinh tế Việt Nam ngày nay đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng
và cũng đã có những bước tiến phát triển rõ rệt song vẫn tồn tại khơng ít khó khăn và



lOMoARcPSD|11119511

thách thức. Thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải đi sâu nghiên cứu tư tưởng kinh tế Hồ Chí
Minh nhằm rút ra những bài học và vận dụng những tư tưởng đó phù hợp với bối cảnh
mới để góp phần đắc lực vào việc phát triển nền kinh tế nói chung, thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành cơng nói riêng.
Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về kinh tế, đánh giá q trình vận dụng tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh trong
thời kỳ quá độ ở Việt Nam nên bản thân chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo
chuyên đề của mình.
Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu

3.


Mục đích:

Nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển
kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, đánh giá thực trạng nền kinh tế đất nước
hiện nay, từ đó đưa ra một số phương hướng cần thiết trong quá trình vận dụng tư
tưởng kinh tế Hồ Chí Minh nhằm phát triển nền kinh tế nước nhà đạt hiệu quả cao,
bền vững theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.


Nhiệm vụ:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chuyên đề có nhiệm vụ sau:
+ Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển kinh tế trong thời

kỳ quá độ.
+ Đánh giá sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở Việt Nam trong quá trình đổi
mới.


Phạm vi nghiên cứu:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề rộng. Trong phạm vi của chuyên đề, bản thân
chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ
ở Việt Nam và khảo sát sự quán triệt, vận dụng và phát triển tư tưởng đó giai đoạn từ
1986 đến nay.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.


Cơ sở lý luận:

Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của
Đảng cộng sản Việt Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu.


Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, phương pháp cụ thể, logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê
và phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn, …
5.


Ý nghĩa của chuyên đề:


lOMoARcPSD|11119511

Chuyên đề làm sáng tỏ những ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

1.NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Cơ sở khách quan

a.
Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
 Bối cảnh thời đại
Chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Chỉ chín nước đế quốc (1)
đã chi phối tồn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu Phi và châu
Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chúng. Nhân dân các nước thuộc
địa bị chủ nghĩa thực dân trước hết những giá trị văn hoá, tinh thần, quyền lợi kinh tế
và địa vị xã hội… Mạng sống của người dân thuộc địa “không đáng một trinh” (2).
Cùng với mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản - mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản,
chủ nghĩa đế quốc làm phát sinh một mâu thuẫn mới - mâu thuẫn giữa các dân tộc
thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt. Vì vậy,
từ đầu thế kỷ XX phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa ngày càng phát
triển, nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ
nghĩa Mác - Lênin. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin là một nhân tố đặc biệt quan trọng
đối với việc ra đời và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây ra

cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918). Cuộc chiến tranh hao người tốn
của ấy đã khơi sâu, làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa, làm
cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu, tạo điều kiện cho Cách mạng xã hội chủ nghĩa
tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Cách mạng Tháng Mười thắng lợi, mở ra thời
đại mới của lịch sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, Nhà nước Xô Viết ra đời làm nảy sinh một
mâu thuẫn mới mang tính thời đại - mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư
bản.
Những nhân tố quốc tế nêu trên đã tạo những tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam phát triển với xu
hướng và tính chất mới.

Bối cảnh Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
Giữa thế kỷ XIX (1858), Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị chủ
nghĩa tư bản Pháp xâm lược, trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Sự xâm
nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp đã làm nảy sinh trong xã hội Việt Nam hai giai cấp
mới: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, bị mất
độc lập tự do, nhân dân ta không ngừng nổi lên chống lại chúng.
Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt (6-6-1884) chịu sự bảo hộ
của đế quốc Pháp, trừ một số ít người cam tâm làm tay sai cho giặc, còn đại đa số


lOMoARcPSD|11119511

nhân dân vẫn nung nấu ý chí căm thù và chờ thời cơ vùng lên tự giải phóng. Lớp lớp
sĩ phu và đồng bào yêu nước đã liên tục đứng lên chiến đấu giành lại độc lập. Song,
những kinh nghiệm lịch sử chống ngoại xâm không phát huy được tác dụng trước một
kẻ thù mới - chủ nghĩa đế quốc. Các phong trào kháng chiến đều bị dìm trong máu,
lửa. Sau thất bại của phong trào Cần Vương và các phong trào cứu nước theo hệ tư
tưởng tư sản, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối. Cả dân tộc chìm

đắm trong đêm dài nơ lệ, tưởng chừng như khơng có đường ra.
Từ những bối cảnh quốc tế và trong nước nêu trên, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước và từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng địi hỏi bức thiết của
dân tộc và thời đại.
b. Những tiền đề tư tưởng lí luận
 Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến
đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đồn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân
ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa
u nước là dịng chủ lưu xun suốt lịch sử dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm
người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước.
Đó là một truyền thống q báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng,
thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước” (3).
Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh)
đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động
của Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư
tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu,
chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba” (4).
 Tinh hoa văn hố nhân loại: phương Đơng và phương Tây
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh cịn chịu ảnh hưởng của văn hố
phương Đơng. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân
văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và
cách mạng Trung Quốc.
Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh được theo học chữ Nho với các thầy vốn là

những nhà Nho yêu nước. Đạo đức Nho giáo thấm vào tư tưởng tình cảm của Người
khơng phải là những giáo điều “tam cương”, “ngũ thường” nhằm bảo vệ tôn ti trật tự
phong kiến, mà tinh thần “nhân nghĩa”, đạo “tu thân”, sự ham học hỏi, đức “khiêm
tốn”, tính “hồ nhã”, cách đối nhân xử thế “có lý, có tình”. Những mệnh đề “trung
hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai huynh đệ”, “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi
khinh”, phương châm “khắc kỷ phục lễ”,.. của các nhà hiền triết phương Đơng được
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng. Trong khi tiếp thu, vận dụng những yếu tố tích cực


lOMoARcPSD|11119511

của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê phán loại bỏ những yếu tố thủ cựu, tiêu cực
của nó.
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên cứu,
tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do, Bình đẳng,
Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn (Trung Quốc) ... Người đã vận dụng
và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp với dân
tộc và thời đại mới.
Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế
thừa có chọn lọc tinh hoa văn hố phương Đơng phương Tây, nâng lên một trình độ
mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít - lêninnít.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin
Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước
thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh
được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do,
Bình đẳng, Bác ái mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối năm
1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã
hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia
Đảng Xã hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II.
Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành

người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của
Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn
nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách
mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề
ra con dường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

2.





Nhân tố chủ quan

Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường
Đó là sự khổ công học tập để chiếm lĩnh vốn tri thức của thời đại
Tâm hồn của Bác là tâm hồn của chiến sĩ cộng sản yêu nước thương dân, một
trái tim nhiệt thành cách mạng.

Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo
ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan.
Ngay từ khi cịn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hồi bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lịng
nhân ái và sớm có chí cứu nước, tự tin vào mình.
Tư chất thơng minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với
cái mới là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất
đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm
khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích

tổng hợp, khái quát hình thành những luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên


lOMoARcPSD|11119511

tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh mới chỉ được bắt đầu nghiên cứu, tuy vậy, đến nay đã có tới mấy
chục khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà
khoa học căn cứ vào các văn kiện của Đảng thì tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước lao kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

2.
1.

NGHIÊN CỨU TƯ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
1.1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin: C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I Lenin
đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ
rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong q trình vận động, phát triển hình thái
kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin, có hai con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã

hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là
quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn
thấp, hoặc như V.I. Lenin cho rằng, những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua
thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ nghĩa xã hội được trong
điều kiện cụ thể nào đó, nhất là trong điều kiện đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm
quyền lãnh đạo (trở thành đảng cầm quyền) và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp
đỡ.
Quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lenin vào Việt Nam.Trên cơ sở vận
dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
chủ nghĩa Mác- Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã khẳng định:” Con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân
tộc, hồn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.”
Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể -quá độ từ một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên chủ


lOMoARcPSD|11119511

nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ thể này, Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú
thêm lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đi vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn
của xã hội Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, nước ta có đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này
sẽ chi phối, quy định nội dung con đường, những hình thức và bước đi, cách làm chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước phong
kiến, một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, trong điều kiện đất nước vừa có chiến
tranh vừa có hịa bình, miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội khi miền Nam tiếp tục

hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã
hội khi các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang phát triển ở thời kỳ cao trào. Đặc
điểm này chi phối đặc điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến
mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của
đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế- xã hội quá thấp kém của nước
ta. Do đó, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian
khổ và lâu dài chứ không thể một sớm một chiều. Bởi vì,’’Chúng ta phải xây dựng
một xã hội hồn tồn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta
phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ hàng
ngàn năm…biến nước ta từ một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp’’.
Tuy nhiên muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì khơng phải cứ ngồi mà chờ là sẽ có được
chủ nghĩa xã hội. Nếu nhân dân ta mọi người cố gắng, phấn khởi thi đua xây dựng thì
thời kỳ q độ có thể rút ngắn hơn.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực
chất của quá trình cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh
giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản
cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến
đổi. Điều này địi hỏi phải áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ
nghĩa.
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một q trình dần dần, phức tạp, khó khăn và lâu
dài. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ là đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã
hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các

tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.


lOMoARcPSD|11119511

Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Người lý giải trên các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng. Nó làm đảo lộn mọi mặt của đời
sống xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.
Trong Di chúc, Bác đã coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cuộc chiến
đấu khổng lồ của toàn Đảng, toàn dân Việt Nam.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực về kinh tế. Chính vì vậy, đây là một công
việc vô cùng mới mẻ đối với Đảng ta nên phải vừa làm, vừa học và có thể có những
vấp váp, thiếu sót. Việc xây dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn
đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn luôn bị các thế lực
phản động trong và ngồi nước tìm cách chống phá.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kỳ q độ, Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở cán
bộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nơn nóng đặc
biệt là tránh chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng bước
đi và hình thức phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu
trung gian, quá độ, tuần tự từng bước từ thấp đến cao. Vì vậy, xây dựng chủ nghĩa xã
hội địi hỏi một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận
động xã hội, lại phải có nghệ thuật khơn khéo cho thật sát với tình hình thực tế. Ta
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn cịn nhiều và lâu

dài. Phải làm dần dần, khơng thể một sớm một chiều, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất
bại.
1.2. Về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
Đề cập các nhiệm vụ nói trên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
Người đã viết: “...phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội...
trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây
dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt lâu dài”
Theo Hồ Chí Minh, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự
nghiệp cách mạng mang tính tồn diện, với nội dung nhiệm vụ cụ thể trên những lĩnh
vực chủ yếu sau:
Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy
vai trò lãnh đạo của Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối quan tâm hàng đầu
của Người là làm sao cho Đảng không bị các bệnh quan liêu, xa dân, thối hố biến
chất... làm mất lịng tin của dân, làm suy giảm năng lực lãnh đạo của Đảng. Đồng thời
phải chú trọng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng
trong sạch, vững mạnh và hoạt động hiệu quả, thực sự là nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
Một nội dung quan trọng khác trong lĩnh vực chính trị mà Hồ Chí Minh hết sức
quan tâm là củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất với nòng cốt là liên minh


lOMoARcPSD|11119511

cơng nhân - nơng dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản nhằm không
ngừng tăng cường khối đại đồn kết tồn dân vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung kinh tế trong xây dựng chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh đề cập trên
các mặt: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn
mạnh vấn đề tăng năng suất lao động trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Về
cơ cấu kinh tế Người đã đề cập cả cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ
cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.

Hồ Chí Minh có quan niệm độc đáo về cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp với tư
tưởng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm
cầu nối giữa các ngành sản xuất xã hội, thoả mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Người nêu yêu cầu phát triển đồng đều giữa các vùng kinh tế, đặc biệt phải chú trọng
phát triển kinh tế miền núi, hải đảo, biên giới... Người chủ trương phát triển cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ. Đặc biệt cần ưu tiên phát triển kinh tế
quốc doanh, tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội; Khuyến khích, hướng dẫn,
giúp đỡ cho hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động phát triển; Trong tổ chức
hợp tác xã, Người nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có
lợi; Khuyến khích những người lao động thủ công cá thể đi vào con đường hợp tác;
Hướng dẫn giúp đỡ các nhà tư sản công thương cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng
hình thức tư bản nhà nước, góp phần xây dựng nước nhà.
Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo Người,
quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các
đòn bẩy để phát triển sản xuất. Người khẳng định chủ trương thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm khơng
hưởng. Đồng thời Hồ Chí Minh bước đầu đề cập vấn đề khoán trong sản xuất. Theo
Người, “chế độ khoán là một điều kiện của chủ nghĩa xã hội... làm khốn là ích chung
và lợi riêng... làm khốn tốt, thích hợp và cơng bằng dưới chế độ ta hiện nay”.
Trong lĩnh vực văn hố - xã hội: Hồ Chí Minh khẳng định phải triệt để xoá bỏ nền
văn hoá nơ dịch lạc hậu, xây dựng nền văn hố mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng lối
sống mới. Người đặc biệt nhấn mạnh nội dung xây dựng con người mới, đồng thời
Người đề cao vai trị của văn hố, giáo dục và khoa học kỹ thuật; Người luôn coi trọng
việc nâng cao dân trí, đào tạo sử dụng nhân tài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2.

Bước đi và các phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Hồ Chí Minh xác định rõ nhiệm vụ lịch sử, nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều trăn trở khôn nguôi của Người là tìm ra hình thức,

bước đi, biện pháp tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội biến nhận thức lý luận thành
chương trình hành động, thành hoạt động thực tiễn hằng ngày.
Để xác định bước đi và tìm cách làm phù hợp với Việt Nam, Hồ Chí Minh đề ra
hai ngun tắc có tính chất phương pháp luận:
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế
cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ


lOMoARcPSD|11119511

mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Học tập những
kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nhưng khơng được sao chép, máy móc giáo điều.
Hồ Chí Minh cho rằng, Việt Nam có thể làm khác Liên Xơ, Trung Quốc và các nước
khác vì Việt Nam có điều kiện cụ thể khác.
Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất
phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Trong khi nhấn mạnh hai nguyên tắc trên đây, Hồ Chí Minh lưu ý vừa chống việc xa
rời các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, quá tuyệt đối hóa cái riêng,
những đặc điểm của dân tộc, vừa chống máy móc, giáo điều khi áp dụng các nguyên
lý của chủ nghĩa Mác - Lênin mà khơng tính đến những điều kiện lịch sử cụ thể của
đất nước và của thời đại.
Quán triệt hai nguyên tắc phương pháp luận này, Hồ Chí Minh xác định phương
châm thực hiện bước đi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: Dần dần thận trọng từng
bước
Từ thấp đến cao, khơng chủ quan nơn nóng và việc xác định các bước đi phải
luôn luôn căn cứ vào các điều kiện khách quan quy định. Hồ Chí Minh nhận thức về
phương châm “Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội” khơng có
nghĩa là làm bừa, làm ẩu, “đốt cháy giai đoạn”, chủ quan, duy ý chí mà phải làm vững
chắc từng bước, phù hợp với điều kiện thực tế. Trong các bước đi lên chủ nghĩa xã
hội. Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến vai trị của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi

đó là “con đường phải đi của chúng ta”, là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; nhưng cơng nghiệp hóa khơng có nghĩa là xây dựng những nhà
máy, xí nghiệp cho thật to, quy mô cho thật lớn bất chấp những điều kiện cụ thể cho
phép trong từng giai đoạn nhất định. Theo Người, cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
chỉ có thể thực hiện thắng lợi trên cơ sở xây dựng và phát triển nền nơng nghiệp tồn
diện, vững chắc, một hệ thống tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ đa dạng nhằm
giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân, các nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu cho xã hội.
Cùng với các bước đi, Hồ Chí Minh đã gợi ý nhiều phương thức, biện pháp tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trên thực tế, Người đã sử dụng một số cách làm cụ
thể sau đây:


Thực hiện cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới kết hợp cải tạo với xây dựng,
lấy xây dựng làm chính.



Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai
miền Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.



Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện
thắng lợi kế hoạch.


lOMoARcPSD|11119511




Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.



Hồ Chí Minh cho rằng, phải huy động hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân để
đem lại lợi ích cho dân. Nói cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của
Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra đường lối, chính sách để huy động
và khai thác triệt để các nguồn lực của dân, vì lợi ích của quần chúng lao động.

3.

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam bao quát tất cả những vấn đề cốt lõi, cơ bản, dựa trên cơ sở vận
dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Lênin. Đó là những luận điểm về bản chất,
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các hình thức và bước đi
tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Tư tưởng ấy trở thành tài
sản vô giá của dân tộc, là cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì giữ vững chủ
nghĩa xã hội của Đảng và đưa ra nhiều biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã hội phù
hợp với những đặc điểm dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được rất nhiều
thành tựu, đó là tiền đề làm địn bẩy cho con đường phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ngày càng sát thực tiễn, cụ thể hơn. Tuy nhiên, trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã

hội, bên cạnh những cơ hội thì nước ta vẫn đang phải đương đầu với hàng loạt khó
khăn, thách thức cả trên diện quốc tế, cũng như các vấn đề từ điều kiện thực tế trong
nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần tập trung giải quyết
những vấn đề quan trọng nhất.

1. Giữ vững mục tiêu của chủ nghĩa xã hội

Bác Hồ là người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc. Quan điểm của Bác
chính là: Con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cả 2 mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chính là mục tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn
dân tộc nhau. Dưới sự lãnh đạo kiên cường của Đảng, vượt qua bao khó khăn, nhân
dân ta đã đấu tranh giành độc lập dân tộc, từng bước trên con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được khát vọng của dân tộc: độc
lập, dân chủ, cơm áo ấm no cho toàn thể nhân dân Việt Nam. Do vậy điều kiện tiên
quyết chính là độc lập dân tộc để dân tộc ta thực hiện chủ nghĩa xã hội và ngược lại
thì chủ nghĩa xã hội cũng là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc.
Hiện nay, Đảng và nhân dân ta luôn theo đuổi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là tiếp tục con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội
mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh và đường


lOMoARcPSD|11119511

lối, chính sách đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam công cuộc đổi mới của nước ta
hơn 35 năm qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đang dần khẳng định những
thành công bước đầu. Tuy nhiên. hiện nay. Việt Nam đang đứng trước hàng loạt vấn
đề cần phải quyết định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là vấn đề phát triển kinh
tế nhanh và bền vững; phòng chống dịch bệnh và các vấn đề an ninh phi truyền thống;
khắc phục sự chênh lệch giàu nghèo; đảm bảo chính sách an ninh giáo dục cho mọi

tầng lớp dân cư; đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc và hành động phá hoại của
các thế lực thù địch. Điều đó địi hỏi Đảng phải khơng ngừng đổi mới và hồn thiện
để nâng cao vai trị lãnh đạo của mình phát huy cao nhất sức mạnh của quần chúng
nhân dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Vấn đề lớn nhất cũng như quan trọng nhất chính là phát triển kinh tế, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa, sử dụng hiệu quả những tinh hoa nhân loại để tăng
trưởng kinh tế luôn song song với sự tiến bộ, công bằng, trong sạch, văn minh. Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tất cả nguồn lực để thực hiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước.
Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân, do
Đảng lãnh đạo, phải đem tài dân, của dân làm cho dân”. Đây là một triết lý vô cùng
độc đáo và hết sức sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác tin rằng: nguồn lực con
người là vốn quý nhất - đó là trí tuệ, tài năng, sức lao động, của cải to lớn. Do vậy để
phát huy tốt sức mạnh của tồn dân tộc thì nhà nước ta phải giải quyết tốt các vấn đề
sau:
 Tin vào dân, xác lập quyền dân chủ trong tất cả mọi lĩnh vực, từ địa phương, cơ
sở, làm cho dân chủ trở thành động lực của sự phát triển xã hội.
 Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
 Đồn kết dân tộc, đồng thuận xã hội vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”
Có thể nói quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về “đem tài dân, sức dân làm
lợi cho dân” là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và của dân tộc Việt Nam, là một quan
điểm hết sức quý báu. Sức sống và giá trị của quan điểm này vẫn còn nguyên giá trị
lý luận và thực tiễn sâu sắc định hướng cho công cuộc đổi mới nói chung, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói riêng nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

2.

Kết hợp sức mạnh dân tộc

Sức mạnh dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó là tình u nước nồng nàn, là
tinh thần đồn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do của dân tộc,
là ý chí tự lực tự cường. Cùng với đó là sức mạnh thời đại, đó là đồn kết với các dân
tộc anh em trên thế giới, nhất là hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa
công nhân với nông dân và tri thức, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Xây dựng xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng tối
đa sức mạnh của thời đại. Sức mạnh thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, xu thế tồn cầu hóa. Chúng ta cần ra sức tranh thủ tối đa các cơ hội do xu


lOMoARcPSD|11119511

thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phải có cơ chế, chính sách đúng
đắn để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng.
 Có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với mọi nước dân chủ. Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
gắn liền với hội nhập là nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản sắc văn hóa dân tộc,
loại trừ các yếu tố độc hại và tiếp thu những tinh hoa văn hóa lồi người, làm
giàu, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.
 Lấy mục tiêu chung của cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định
kiến, phân biệt đối xử về thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo.
 Đảm bảo cơng bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng
của các giai cấp, tầng lớp nhân dân kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể - xã
hội, thực hiện dân chủ gắn liền với kỷ cương chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, nâng cao tinh thần yêu nước, phẩm chất chính trị, tinh thần tự lực tự cường.

Đại đồn kết dân tộc phải được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức. Trong
đó, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu,
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ đủ đức, đủ tài, mẫu mực trong xây
dựng đảng, nhà nước vững mạnh.

3.

Nhiệm vụ, quan điểm, chính kiến
Việt Nam là một quốc gia thuộc Đơng Nam Á có diện tích 32 vạn km2, tổng số
dân khoảng 80 triệu người từ năm 1986 đến nay nhờ thực hiện đường lối đổi mới,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử làm thay đổi bộ
mặt của đất nước, cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực cũng được nâng cao. Sau 20 năm
đổi mới, Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, kinh tế tăng trưởng khá
cao, GDP bình quân hàng năm đều tăng, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
bước đầu được xây dựng, theo đó nền kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nhiều
thành phần kinh tế cũng được phát triển.
 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,
trước hết là nội lực để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải trải qua.
Chúng ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của
điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để nhanh chóng biển nước ta thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu
như mong muốn của Hồ Chí Minh.
 Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân,
do Đảng lãnh đạo, phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa là
phải biết phát huy mọi nguồn lực vốn có trong dân để xây dựng cuộc sống ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân. Theo tinh thần đó, ngày nay, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước phải dựa vào nguồn lực trong nước là chính, có phát huy mạnh



lOMoARcPSD|11119511

mẽ nội lực mới có thể tranh thủ sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Trong
nội lực, nguồn lực con người là vốn quý nhất.
 Chăm lo xây dựng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân cần đến vai trò lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính, một
Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân. Muốn vậy, phải:
 Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, một Đảng "đạo đức, văn
minh". Cán bộ, đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là người hướng
dẫn, lãnh đạo nhân dân, vừa hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, gương mẫu
trong mọi việc.
 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia một cách
đồng bộ để phục vụ đời sống nhân dân.
 Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm khiết,
tận trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính
quyền những "ơng quan cách mạng", lạm dụng quyền lực của dân để mưu cầu
lợi ích riêng; phát huy vai trò của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.

Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước, hăng
hái đẩy mạnh tăng gia sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng
nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, tiết kiệm phải trở thành quốc
sách, thành một chính sách kinh tế lớn và cũng là một chuẩn mực đạo đức, một
hành vi văn hóa như Hồ Chí Minh đã căn dặn: "Một dân tộc biết cần, biết kiệm"
là một dân tộc văn minh, tiến bộ; dân tộc đó chắc chắn sẽ thắng được nghèo
nàn, lạc hậu, ngày càng giàu có về vật chất, cao đẹp về tinh thần.

Như vậy, có thể khẳng định con đường mà Việt Nam đang đi là đúng đắn, để đạt
tới thành quả là một nước XHCN cịn nhiều khó khăn và gian khổ, nhưng chỉ cần xác
định rõ mục tiêu, đi đúng con đường mà mình đã chọn, trên cơ sở vận dụng triết học
Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất định chúng ta sẽ tiến đến cái đích thành
cơng, sớm sánh vai với các cường quốc năm châu, có một nền kinh tế phát triển, chính
trị ổn định vững chắc và đời sống nhân dân thực sự no đủ, chúng ta sẽ xây dựng thành
công một đất nước thực sự của dân, do dân và vì dân.
Tất cả những thành quả mà Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua bản thân luôn
tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai của nước mình.
Sự cố gắng và nỗ lực của mỗi con người, mỗi thành viên ngày hơm nay chính là
một viên gạch quý xây dựng nên thành công của cách mạng XHCN sau này. Cho nên
chúng ta sẽ cùng nhau phấn đấu vì đó là sự phấn đấu cho hạnh phúc của bản thân, cho
hạnh phúc của cộng đồng, đó cũng là điều kiện cần thiết để tiến tới thành công của
cách mạng XHCN.


lOMoARcPSD|11119511

KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi cơ
bản nhất trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về bản
chất, mục tiêu và động lực của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ,
về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sự, nội dung các hình thức, bước đi và biện pháp tiến thành
công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta. Tư tưởng đó trở thành tài sản vơ giá, cơ sở lý
luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng
ta đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác định hình thức, biện pháp và bước đi lên
CNXH phù hợp với những đặc điểm dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày
nay.
Cùng với việc tổng kết lý luận thực tiễn công cuộc xây dựng đất nước trong mấy
thập kỷ qua, quan niệm về CNXH, về con đường đi lên CNXH ngày càng được cụ thể

hóa. Nhưng trong quá trình xây dựng CNXH, bên cạnh những thời cơ Việt Nam đang
phải đối đầu với nhiều thách thức, khó khăn trên nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh đó,
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con CNXH và con đường quá độ lên CNXH,
chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất. Đó là:
(1) Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(2) Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tự tôn dân tộc, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tri thức
(3) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
(4) Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đầu tư đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chí cơng vơ tư để xây dựng
CNXH
(5) Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, hịa nhập khơng hịa tan. Ln xác định đúng hướng
con đường CNXH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh tr.85 – 88,
/>%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20T%C6%B0%20t%C6%B0%E1%
BB%9Fng%20HCM%20(C)%20Tr71-Tr140.pdf
2. Nguyễn Mỹ Hương, Vận dụng tử tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới,
/>

lOMoARcPSD|11119511

3. Minh Hợp (2021), Ủy viên Ban Đối ngoại ĐCS Anh nhận định về bài viết
của Tổng bí thư, />4. Đặng Công Thành (2021), Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nsm
ngày càng sáng rõ, />5. TS. Lê Thị Chiên (2021), Vững tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, />6. Trung tá, PGS – TS. Trần Hậu Tân (2021), Đi lên chủ nghĩa xã hội là con
đường duy nhất đúng ở Việt Nam,

/>


×