Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Bài Tập Thảo Luận Luật Dân Sự Cuối Học Kỳ (Những Quy Định Chung Tài Sản, Thừa Kế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 42 trang )

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ,
TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
BÀI THẢO LUẬN CUỐI HỌC KỲ


MỤC LỤC
PHẦN 1: TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN HỢP LỆ ................................................................1
PHẦN 2: TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN KHÔNG HỢP LỆ .................................................6
PHẦN 3: HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN .....................................................................9
PHẦN 4: DIỆN THỪA KẾ..............................................................................................13
PHẦN 5: THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC .......17
PHẦN 6: NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN .................................25
PHẦN 7: ...........................................................................................................................28
I. Nghiên cứu: Quyết định số 619/2011; Quyết định số 767/2011; Quyết định số
194/2012; Quyết định 363/2013...................................................................................28
II. Nghiên cứu: Án Lệ số 24/2018 về di sản chuyển thành tài sản thuộc quyền sở
hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân. .................................................................35
III.

Nghiên cứu Án lệ 05/2016 của Tòa án nhân dân tối cao....................................38

i


PHẦN 1: TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN HỢP LỆ
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT:
Vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa giữ hai bên đương sự, nguyên đơn là
Công ty Vinausteel, bị đơn là Công ty Hưng Yên, được biết, Công ty Hưng Yên với Tổng
giám đốc là bà Lê Thị Ngọc Lan, sau là bà Nguyễn Thị Tồn, cịn ơng Lê Văn Dũng
(chồng bà Lan) là cố vấn đầu tư kinh doanh và có cam kết với bà Tồn là trả tồn các
khoản nợ của Cơng ty Hưng Yên (trong đó có Vinausteel). Cả hai bên mâu thuẫn về hợp


đồng mua bán, cụ thể là bên phía bị đơn có mâu thuẫn về trách nhiệm của người đại diện
trong nội bộ. Bà Lan cựu Tổng giám đốc của Hưng n đã có giấy ủy quyền cho ơng Lê
Văn Mạnh, tức Phó Tổng giám đốc làm người đại diện ký kết hợp đồng với Vinausteel.
Ngoài ra các vấn đề về cam kết chịu trách nhiệm các khoản nợ giữa ơng Dũng và bà Tồn
là các vấn đề nội bộ của Cơng ty Hưng n. Từ đó, có thể xác định việc bồi thường và
thanh toán các khoản nợ là trách nhiệm của Công ty Hưng Yên đối với Vinausteel chứ
không phải của riêng ông Mạnh, ông Hùng.
Câu 1: Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS 2005) về người đại diện.
Tiêu chí

Đại diện

BLDS 2005

BLDS 2015

Sử dụng từ người để chỉ người đại

Xác định rõ ràng người đại diện có

diện cụ thể ở Khoản 1 Điều 139
quy định: “ Đại diện là việc một
người (sau đây gọi là người đại
diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (sau đây gọi là người
được đại diện) xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự trong phạm vi
đại diện.”

thể là các nhân hoặc pháp nhân

Khoản 1 Điều 134 quy định: “Đại
diện là việc cá nhân, pháp nhân
(sau đây gọi chung là người đại
diện) nhân danh và vì lợi ích của cá
nhân hoặc pháp nhân khác (sau
đây gọi chung là người được đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch
 Không làm rõ đối tượng đại dân sự.”
diện là ai.

Căn cứ xác lập quyền:
Đại diện theo pháp luật: Điều 141
Phân loại
đại diện

Đại diện theo ủy quyền: Điều 142
và khơng quy định gì về các thành

1

Căn cứ xác lập quyền và quy định
rõ chủ thể đại diện:
Đại diện theo ủy quyền: Điều 138,
có thêm khoản 2: “Các thành viên
hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác khơng có tư cách pháp nhân


viên hộ gia đình, tơt hợp tác, tổ


có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp

chức khác trong đại diện ủy quyền

nhân khác đại diện theo ủy quyền
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản chung của các
thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác khơng có tư cách pháp
nhân.”
Đại diện theo cá nhân: Điều 136
Đại diện theo pháp nhân: Điều 137
 Quy định rõ hơn về các đối
tượng trong các quan hệ dân
sự.

Có quy định theo Khoản 2 Điều
142: “ Hình thức ủy quyền do các
Hình thức
bên thoả thuận, trừ trường hợp
ủy quyền
pháp luật quy định việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản.”

Không có điều luật nào quy định cụ
thể về vấn đề này.

Câu 2: Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên
xác lập hợp đồng với Vinausteel?
Ở phần xét thấy của Tòa án đã cho ta thấy được ông Mạnh là người đại diện cho Hưng

Yên xác nhận hợp đồng với Vinausteel.
“…ngày 16/1/2007, ông Mạnh đã đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng Yên ký Hợp đồng
mua bán phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY với Công ty Vinausteel…”
Câu 3: Theo Hội đồng thẩm phán, ông Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm với Vinausteel. Vì ở phần xét
thấy của Tòa án đã nêu “việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giữa
ông Lê Văn Dũng và bà Lê Thị Ngọc Lan; việc bà Nguyễn Thị Tồn và ơng Lê Văn Dũng
có thỏa thuận với nhau về trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ cũng như việc ông Mạnh
cam kết chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel
là việc nội bộ của Công ty kim khí Hưng n. Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có
2


trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ
không phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng”.
Câu 4: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tóa giám đốc
thẩm liên quan đền ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có thuyết phục
khơng?)
Tịa án đã giải quyết cho ơng Mạnh khơng phải chịu trách nhiệm gì đối với cơng ty
Vinausteel là hợp lí.
Thứ nhất, theo bản án đã nêu, ông Mạnh được bà Lan ký giấy ủy quyền cho việc thực
hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, trong phạm vi ngành kinh doanh của Công
ty. Nên việc ông ký kết hợp đồng với Vinausteel là hồn tồn khơng vượt q thẩm quyền
của ơng, căn cứ theo khoản 1 Điều 141 BLDS 2015 về phạm vi đại diện như sau:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện
theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;

d) Quy định khác của pháp luật”.
Và ngồi ra, ơng Mạnh là người đại diện theo ủy quyền mà bà Lan đã ủy quyền cho ông
trước đó nên căn cứ theo khoản 2 Điều 567 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy
quyền:
“2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.”
Thì ơng Mạnh khơng phải chịu trách nhiệm đối với Công ty Vinausteel mà Công ty Hưng
Yên mới là chủ thể phải chịu trách nhiệm với Vinausteel.
Câu 5: Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán nêu trong phần xét thấy: “Cơng ty kim khí Hưng n phải có
trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ
không phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng.”
Câu 6: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên.

3


Hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên là hoàn
toàn thuyết phục. Bởi lẽ ông Mạnh đã thực hiện đúng thẩm quyền trong phạm vi cho phép
của mình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 143 BLDS 2015 về người đại diện theo ủy quyền.
Mặt khác nếu căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trách nhiệm
của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức như sau:
“3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến
quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền”.
Như vậy, việc công ty Hưng Yên phải chịu trách nhiệm với Vinausteel là có căn cứ và
thỏa đáng.
Câu 7: Nếu ông Mạnh là người đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp

đồng có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng n
khơng? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng
Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải
được giải quyết tại Tịa án.
Nếu ơng Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có thỏa thuận
trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này sẽ ràng buộc Hưng Yên. Vì:
Bản chất của thỏa thuận trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp dựa trên sự thỏa
thuận của các bên tranh chấp. Cụ thể trong trường hợp của Hưng Yên và Vinausteel, căn
cứ theo các điều luật sau:
Theo Điều 6 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định:
“Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện
tại Tịa án thì Tịa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu,
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.”
Công ty Hưng Yên có điều lệ như trên là quy định của riêng công ty, không thể áp dụng
với một công ty khác được.
Và Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 cũng chỉ rõ:
“Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ
hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của
thỏa thuận trọng tài”.

4


Tức là dù thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới hình thức một điều khoản nằm trong
hợp đồng chính hay dưới hình thức văn bản riêng đi kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận
trọng tài thực chất là hợp đồng nhỏ có nội dung khác biệt và giá trị độc lập với hợp đồng
chính.
Như vậy, dù thỏa thuận trọng tài là điều khoản nhỏ hay văn bản đi kèm thì đều tách biệt
với hợp đồng được thỏa thuận. Do đó, Cơng ty Hưng n vẫn phải chịu trách nhiệm cho
nhữn phần khác của hợp đồng chính, khơng vì có thỏa thuận trọng tài mà mất đi nghĩa vụ

của mình.

5


PHẦN 2: TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN KHƠNG HỢP LỆ
Tóm tắt Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT
Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam kiện bị đơn là Công ty cổ phần
xây dựng 16-Vinaconex. Ngày 14/5/2001 Ngân hàng TMCP Công thương đã cho Xí
nghiệp xây dựng 4-Cơng ty Xây dựng số II nay là Công ty cổ phần xây dựng 16Vinaconex vay 2 tỷ đồng. Nay Xí nghiệp xây dựng 4 khơng có khả năng trả nợ nên Ngân
hàng đã xử lý phát mại một phần tài sản thế chấp. Do xí nghiệp xây dựng 4 thuộc Cơng
ty cổ phần xây dựng 16-Vinaconex nên Ngân hàng yêu cầu công ty này phải có trách
nhiệm thanh tốn khoản nợ nêu trên và xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ.
Quyết định của các cấp xét xử: Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
01/2008/KDTM-ST Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ra quyết định Công ty cổ phần xây
dựng 16-Vinaconex phải thanh tốn cho ơng Trần Quốc Toản số tiền là 75.000.000 đồng,
hợp đồng bảo lãnh số 02/HĐCT ngày 10/5/2001 giữa Ngân hàng và ông Trần Quốc Toản
vô hiệu. Tại bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 95/2009 KDTM-PT quyết định
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tại bản Quyết định giám đốc thẩm số 10/2013/KDTM-GĐT
quyết định hủy bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 95/2009 KDTM-PT và bản
án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2008/KDTM-ST. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm lại. Cơ sở pháp lý: Điều 142 BLDS 2015 quy định
về hình thức sở hữu tài sản, thời điểm mở thừa kế, diện thừa kế và thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc.
Câu 1: Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân
hàng khơng được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập)?
Trong Quyết định số 10, đoạn cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không
được Vinaconex ủy quyền là: “…Nhưng ngày 13/3/2001, ông Thuận được bổ nhiệm làm
Giám đốc thay ông Bạch Văn Thìn, đã khơng đồng ý cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn
Ngân hàng nữa. Khi đó Xí nghiệp xây dựng 4 mới ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân

hàng ngày 14/5/2001...Thời điểm đó ơng Thuận khơng bảo lãnh hay ký một văn bản nào
cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn.”
Và đoạn xét thấy: “Công ty xây dựng số II Nghệ An có Cơng văn số 64 CV/XDII.TCKT
gửi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Nghệ An trong đó có nội dung “đề nghị Ngân
hàng Cơng thương Nghệ An khơng cho các xí nghiệp thuộc Cơng xây dựng số II Nghệ
An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn của công ty kể từ ngày 06/4/2001...” và “Các
văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân hàng hàng Công thương Nghệ An ban

6


hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ”, nhưng ngày 14/5/2001 Ngân hàng vẫn ký Hợp
đồng tín dụng”
Câu 2: Trong vụ việc trên, theo Tịa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm
với Ngân hàng về hợp đồng trên không?
Trong vụ việc trên, theo Tịa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với Ngân
hàng về hợp đồng trên dựa vào phần xét thấy có đoạn:
“Như vậy, sau khi Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân hàng, Công ty xây dựng số II
Nghệ An biết và không phản đối nên Công ty xây dựng số II Nghệ An (nay là Công ty cổ
phần xây dựng 16 – Vinaconex) phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này. Tòa án cấp sơ
thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm buộc Cơng ty cổ phần xây dựng 16 – Vinaconex phải trả
khoản tiền nợ gốc và lãi (1.382.040.000 đồng) cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam là có căn cứ.”
Câu 3: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm.
Hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý.
Căn cứ vào khoản 3, khoản 5 Điều 93 BLDS 2005:
“3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc
một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng

đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
Xí nghiệp xây dựng 4 là đơn vị trực thuộc của Công ty xây dựng số II Nghệ An, có nhiệm
vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân. Như vậy, việc xác định
Công ty xây dựng số II Nghệ An có trách nhiệm trả khoản nợ gốc và nợ lãi (1.382.040.000
đồng) cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là hợp lý.
Câu 4: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân
hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex
khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản đối
hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex khơng có quyền đại
diện) thì trách nhiệm thanh tốn hợp đồng sẽ thuộc về Vinaconex, do đó nếu chỉ có phía
Ngân hàng phản đối hợp đồng có nghĩa là cơng ty Vinaconex biết việc giao dịch này

7


nhưng khơng có động thái phản đối nên việc Ngân hàng yêu cầu hủy bỏ hợp đồng sẽ thuộc
về trách nhiệm của Vinaconex.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do
người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện:
“1. Giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể
biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình khơng có quyền đại
diện.”

8



PHẦN 3: HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN
Tóm tắt Quyết định 377/2008:
Vụ án tranh chấp thừa kế tài sản giữa nguyên đơn là bà Cao Thị Xê và bị đơn là chị Võ
Thị Thu Hương và anh Nguyễn Quốc Chính. Tài sản tranh chấp là ngôi nhà cùng một số
tài sản trong gia đình tại thành phố Mỹ Tho. Theo nguyên đơn, bà kết hôn với ông Võ
Văn Lưu năm 1996 và tài sản trên là tài sản chung của vợ chồng. Năm 2003, ông Lưu
chết để lại di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bà. Theo bị đơn, ơng Lưu lấy bà Xê là bất
hợp pháp vì ông đã kết hôn với bà Nguyễn Thị Thẩm – là mẹ của chị Hương- có đăng ký
kết hơn vào ngày 26-10-1964 tại tỉnh Phú Thọ. Sau ngày công tác ông Lưu chuyển vào
miền Nam còn mẹ con chị vẫn ở Phú Thọ. Theo Hội đồng Giám đốc thẩm, quan hệ hôn
nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm là hợp pháp và vẫn tồn tại theo quy định của pháp luật,
cịn quan hệ hơn nhân giữa ơng và bà Xê là bất hợp pháp. Mặc dù căn nhà do ông Lưu tạo
lập trong thời gian hôn nhân nhưng được tạo lập bằng nguồn thu nhập riêng của ông nên
tài sản tranh chấp là tài sản riêng của ông. Công nhận bản di chúc để lại tài sản cho bà Xê
là hợp pháp (có xác nhận của ơng Nguyễn Văn Thành trưởng khu phố). Tuy nhiên, bà
Thẩm vẫn được thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc vì
bà là vợ hợp pháp của ông và có công nuôi dưỡng các con.
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu tài
sản.
BLDS 2015 quy định 3 hình thức sở hữu gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu
chung thay thế cho 6 hình thức sở hữu quy định tại Điều 172 BLDS 2015 là:
“Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu
bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.”
1. Sở hữu toàn dân
BLDS 2015 quy định tên gọi của hình thức sở hữu này là “sở hữu toàn dân” thay cho “sở
hữu nhà nước” ở BLDS 2005 và nội dung của các quy định không đổi.
2. Sở hữu riêng

BLDS 2015 không liệt kê các loại tài sản trong hình thức “sở hữu riêng” như BLDS 2005
mà chỉ quy định về “sở hữu riêng” ở Điều 205, 206.
3. Sở hữu chung
BLDS 2015 đã bổ sung thêm Điều 212 về “Sở hữu chung của các thành viên gia đình”.
9


BLDS 2015 đã bổ sung thêm Điều 212 về “Sở hữu chung của các thành viên gia đình”.
BLDS 2015 cịn sửa đổi, bổ sung khoản 4, 5, 6 Điều 218 về các trường hợp một hay nhiều
chủ sở hữu chung từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Câu 2: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kỳ
hơn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là
Quyết định 377 ) cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ơng Lưu tạo lập trong thời kì hơn nhân với bà
Thẩm.
Đoạn xét thấy của Quyết đinh 377 cho thấy: “Quan hệ hôn nhân của ông Lưu và bà Thẩm
là mối quan hệ hợp pháp và vẫn đang tồn tại theo qui định của pháp luật, cịn hơn nhân
của ơng Lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được
ông Lưu tạo lập trong thời kì hơn nhân giữa ơng và bà Thẩm.”
Câu 3: Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu
riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo bà Thẩm, căn nhà trên là thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà. Tại Quyết định 377
có nêu rõ: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích
101m2 đất là tài sản cũng của vợ chồng bà nên khơng nhất trí theo yêu cầu của bà Xê. Bà
đề nghị Toà giải quyết theo pháp luật để bà được hưởng thừa kế tài sản của ơng Lưu cùng
với chị Hương.”
Ngồi ra, sau khi xét xử phúc thẩm, bà Thẩm có đơn khiếu nại cho rằng căn nhà đang
tranh chấp là tài sản chung của bà và ông Lưu, yêu cầu được chia tài sản chung và được
chia thừa kế theo pháp luật.
Câu 4: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung

của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết
định 377 cho câu trả lời ?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên là thuộc sở hữu riêng của ơng Lưu.
Điều đó thể hiện ở đoạn nhận định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: “Tuy căn nhà
nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông
Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm vẫn tồn tại, nhưng giữa ơng
Lưu với bà Thẩm có kinh tế riêng và ông Lưu đứng tên riêng đối với nhà đất trên, hơn
nữa trong quá trình giải quyết vụ án bà Thẩm thừa nhận căn nhà là do ông Lưu tạo lập và
là tài sản riêng của ơng Lưu… cịn bà Thẩm và chị Hương vẫn ở ngoài miền Bắc nên có

10


cơ sở xác định căn nhà nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho trên
diện tích 101m2 đất là tài sản riêng của ông Lưu”.
Thêm vào đó, ở phần xét thấy, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã nhất trí với
quyết định nêu trên của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tài sản của ơng Lưu.
Câu 5: Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao?
Giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là chưa thỏa đáng.
Vì căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Do đó căn nhà được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm là tài sản chung
của hai vợ chồng
Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 213 BLDS 2015
“2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau

trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.”
Do đó ơng Lưu và bà Thẩm có quyền ngang nhau đối với căn nhà nên ông Lưu không thể
lập di chúc cho bà Xê được quyền sử dụng toàn bộ tài sản gồm nhà cửa, đồ dùng trong
gia đình.
Câu 6: Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có thể
di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời.
Nếu căn nhà trên là Tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng thể di chúc
định đoạt tồn bộ căn nhà. Căn cứ theo khoản 2 Điều 213 BLDS 2015 về sỡ hữu chung
của vợ chồng:
“Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trng
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.
Và theo khoản 1 Điều 29 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:
11


“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu
nhập.”
Do đó trong trừng hợp này, ơng Lưu chỉ có quyền di chúc định đoạt ½ căn nhà còn ½ còn
lại của căn nhà là thuộc về bà Thẩm.

12


PHẦN 4: DIỆN THỪA KẾ
Câu 1: Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu
khơng? Vì sao?
Bà Thẩm thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu. Vì theo nhận định, ơng Lưu và bà

Thẩm là vợ chồng có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Kinh Nghệ, tỉnh Phú Thọ
năm 1964 trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ giữa ông Lưu và bà Thẩm là hợp pháp và vẫn
đang tồn tại theo quy định của pháp luật. Vì thế, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 676
BLDS 2005 về Người thừa kế theo pháp luật thì bà Thẩm được xếp vào hàng thừa kế thứ
nhất của ông Lưu:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
Chị Hương là con gái chung của ông Lưu và bà Thẩm nên có thể kết luận chị Hương thuộc
hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu. Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS 2005
được nêu trên.
Về phía bà Xê, năm 1996 bà Xê và ơng Lưu có đăng kí kết hơn tại UBND phường 6 thuộc
tỉnh Tiền Giang và chung sống với nhau đến năm 2003 thì ơng Lưu chết. Có thể thấy rằng
quan hệ hôn nhân giữa ông lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật.
Theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986, tại Điều 1 và khoản a Điều 7 có quy định:
“Điều 1.
Nhà nước bảo đảm thực sự chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng, nhằm xây dựng gia đình dân chủ, hồ thuận, hạnh phúc, bền vững.”
“Điều 7
Cấm kết hơn trong những trường hợp sau đây :
a) Đang có vợ hoặc có chồng”
Theo như nhận định thì năm 1964 ơng Lưu đã đăng kết hôn với bà Thẩm, trên cơ sở đó
đã xác định được rằng ơng Lưu và bà Thẩm có quan hệ hơn nhân một vợ một chồng. Đến
năm 1996 bà Xê và ơng Lưu đăng kí kết hơn, lúc này luật hơn nhân và gia đình năm 1986
đã phát sinh hiệu lực. Có thể thấy quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Xê không được
pháp luật cơng nhận vì trước đó ơng Lưu đã có vợ là bà Thẩm và quan hệ hôn nhân vẫn
đang tồn tại theo pháp luật. Vậy nên có thể xác định rằng bà Xê không là vợ hợp pháp của

13



ông Lưu và không thuộc hàng thừa kế của ông Lưu theo như điểm a khoản 1 Điều 676
BLDS 2005 được nêu trên.
Câu 2: Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi
trên có khác khơng? Vì sao?
Nếu ơng Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ có
thay đổi.
Sau ngày giải phóng miền Nam thì ơng Lưu đã chuyển công tác về miền Nam và kết hôn
với bà Xê, lúc này (năm 1976) Luật hơn nhân và gia đình tại miền nam chưa phát sinh
hiệu lực theo Khoản a Điều 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/09/1990:
“a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày cơng bố
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 - ngày
công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với
miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ
mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các
người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng
là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.”
Và theo Điểm a Khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 quuy định:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;”
Ta có thể thấy đây là vụ việc xảy ra ở miền Nam, nếu bà Xê và ông Lưu kết hơn vào cuối
năm 1976 tức sau ngày 25/03/1976 thì vẫn được coi là hôn nhân hợp pháp và bà Xê sẽ
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu.
Về phía bà Thẩm và chị Hương thì 2 người này vẫn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
ông Lưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 được nêu trên.
Câu 3: Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?
Trong vụ việc này chị Hương khơng được hưởng di sản thừa kế của ông Lưu. Theo khoản
1 Điều 669 BLDS 2005 quy định về đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc như sau:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người

thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
14


ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc
họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của
Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Trong trường hợp này, khơng có chi tiết nào trong quyết định nói rằng chị Hương khơng
có khả năng lao động, nên chị Hương sẽ không thuộc diện đương nhiên hưởng thừa kế
mặc dù khơng có tên trong di chúc.
Câu 4: Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu
đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Theo pháp luật hiện hành, Điều 614 BLDS 2015 và khoản 1 Điều 611 BLDS 2015:
Căn cứ theo Điều 614 BLDS 2015 quy định:
“Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại”;
Căn cứ theo khoản 1 Điều 611 BLDS 2015 quy định:
“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên
bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều
71 của Bộ luật này”.
Từ đó ta có thể kết luận, thời điểm người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản
do người quá cố để lại, hay thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là
thời điểm mở thừa kế, tức lúc người để lại di sản chết.
Câu 5: Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người
thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp? Vì sao?
Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, người thừa kế của ơng Hà có quyền
sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp vào thời điểm ơng Hà chết, cụ thể:

“Ơng Hà chết ngày 12/5/2008 thì bà Lý Thị Ơn là vợ và các con ông Hà được hưởng thừa
kế và nhà đất này đã chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sang cho
bà Lý Thị Ơn”.
Vì thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người để lại di sản chết, căn cứ theo Điều
633 BLDS 2005 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế:

15


“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tồ án
tun bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản
2 Điều 81 của Bộ luật này”.

16


PHẦN 5: THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI
CHÚC
Tóm tắt bản án số 2493/2009/DS-ST:
Trong đơn khởi kiện ngày và tại các biên bản của Tòa án giữa ngun đơn bà Nguyễn Thị
Khót và bị đơn ơng Nguyễn Tài Nhật, nội dung vụ việc như sau: cụ Khánh có 3 người
con là bà Khót, ơng Tâm (bà Khót và ông Tâm là con cụ Khánh với cụ Lầm) và ông Nhật
(ông là con cụ Khánh với cụ Ngọt). Năm 2000 cụ Khánh chết để lại di sản là căn nhà số
83 Lương Định Của, phường Khánh An, quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. Mặc dù theo di chúc
của cụ Khánh thì tồn bộ căn nhà cụ để lại cho ông Nhật nhưng tại thời điểm mở thừa kế,
bà Khót đã 71 tuổi, già yếu khơng cịn khả năng lao động; ông Tâm đã 68 tuổi, là thương
binh 2/4, khơng có khả năng lao động nên bà Khót và ông Tâm yêu cầu được hưởng thừa
kế của cụ Khánh theo quy định của pháp luật về người thừa kế không phụ thuộc nội dung
di chúc, xác định di sản của cụ Khánh để lại là 1.800.000.000 đồng và thống nhất mỗi
người được hưởng số tiền 400.000.000 đồng. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ

sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy các nguyên đơn không xuất trình được chứng cứ
chứng minh tại thời điểm mở thừa kế họ là những người khơng có khả năng lao động nên
khơng có cở sở để chấp nhận u cầu của bà Khót, ơng Tâm về người được hưởng thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó Tịa án quyết định xác định di sản của
cụ Khánh là giá trị quyền sử dụng đất căn nhà bằng 1.800.000.000 đồng và khơng chấp
nhận tồn bộ u cầu của bà Nguyễn Thị Khót và ơng An Văn Tâm về việc được hưởng
di sản theo diện những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Câu 1: Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc toàn
bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?
Phần Xét thấy của Hội đồng giám đốc thẩm Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao cho thấy
việc ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc tồn bộ tài sản của ơng Lưu có bà Xê như sau:
“Việc ơng Lưu lập văn bản đề là “Di chúc” ngày 27-7-2002 là thể hiện ý chí của ơng Lưu
để lại tài sản của ơng cho bà Xê là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật”.
Câu 2: Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế khơng phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao?
Bà Xê và chị Hương không thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc mà chỉ có bà Thẩm thuộc diện trên. Bởi vì bà Xê là người có tên trong di chúc
nên không hưởng di sản theo pháp luật, chị Hương là con của ông Lưu nhưng đã thành
niên và không mất khả năng lao động. Như vậy chỉ có bà Thẩm, vợ hợp pháp của ơng

17


Lưu, là đối tượng phù hợp với khoản 1 Điều 664 BLDS 2015 hoặc căn cứ theo Điều 669
BLDS 2005 quy định về người thừa kế không thuộc vào nội dung di chúc.
Câu 3: Theo Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc đối với di sản của ơng Lưu vì bà Thẩm là vợ hợp pháp của ơng Lưu,

có cơng ni dưỡng con chung khi ơng Lưu xa nhà và khơng cịn khả năng lao động. Đoạn
sau trong Quyết định có phân tích:
“Bà Thẩm đang là vợ hợp pháp của ông Lưu đã già yếu, khơng cịn khả năng lao động và
là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất nhưng không được ông Lưu xác định là người
thừa kế tài sản theo di chúc nên theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự thì bà Thẩm
được thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của ông Lưu”.
Câu 4: Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?
Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì vẫn được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc đối với di sản của ơng Lưu. Vì theo Điều 669 BLDS 2005 quy
định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc
họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của
Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Trong trường hợp này, bà Thẩm tuy không mất đi khả năng lao động nhưng theo điều
khoản trên, bà là vợ hợp pháp của ông Lưu nhưng không được hưởng tài sản theo di chúc
nên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp
luật. Đó là cịn chưa tính đến cơng lao bà là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ lúc
nhỏ cho đến khi trưởng thành.

18


Câu 5: Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được hưởng

khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?
Giả sử nếu di sản của ông Lưu được chia theo pháp luật, mà bà Xê là vợ bất hợp pháp, bà
Thẩm là vợ hợp pháp của ơng Lưu, bà Thẩm và ơng Lưu có một người con chung:
 Suất thừa kế chia theo pháp luật mà bà Thẩm được nhận: (600:2)x2/3 = 200 tr
Căn cứ theo Điều 669, BLDS 2005 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó,…”.
Do vậy, bà Thẩm sẽ được hưởng hai phần ba của một suất thừa kế, tức 200 triệu đồng
Câu 6: Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì u cầu của bà Thẩm
có được chấp nhận khơng? Vì sao?
Vì bà Thẩm thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015 (điểm
a khoản 1 Điều 676 BLDS 2005) nên việc bà được chia di sản theo pháp luật, không phụ
thuộc vào nội dung di chúc là đương nhiên. Tuy nhiên, việc bà Thẩm yêu cầu được chia
di sản bằng hiện vật có được chấp nhận hay khơng vẫn còn tùy vào sự thỏa thuận của bà
với các cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản mà đặc biệt là bà Xê. Vì đối
với tài sản hiện vật ông Lưu tạo lập được (ở đây là nhà cửa và đồ dùng trong gia đình),
ơng Lưu đã có định đoạt bằng di chúc hợp pháp để lại toàn bộ cho bà Xê. Khi giải quyết
tranh chấp thừa kế tài sản, xét thấy công sức nuôi dưỡng con chung từ khi còn nhỏ đến
lúc trưởng thành của bà Thẩm, bà Thẩm được bù đắp cơng sức trích từ giá trị khối tài sản
của ông Lưu. Nếu không thỏa thuận được, bà Thẩm sẽ nhận thừa kế bằng tiền.
Ngoài ra, nếu xét về mặt nhu cầu sử dụng và tính cấp thiết thì cũng có thể nói bà Thẩm
có thể được chia di sản bằng hiện vật vì nhu cầu sử dụng của gia đình chị Hương và bà
Thẩm là người già yếu và khơng có khả năng lao động.
Câu 7:Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án cho
thấy bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật là con của cụ Khánh?
Đoạn của bản án cho thấy bà Khót, ơng Tâm và ông Nhật là con của cụ Khánh được Tòa
án xác định ở phần xét thấy:

“Về diện và hàng thừa kế:
19


Cụ Nguyễn Thị Khánh có 3 người con là bà Nguyễn thị Khót sinh năm 1929, ơng An Văn
Tâm sinh năm 1932 (bà Khót, ơng Tâm là con của cụ Khót và cụ An Văn Lầm chết năm
1938) và ơng Nguyễn Tài Nhật sinh năm 1930 (ông Nhật là con của cụ Khánh và cụ
Nguyễn Tài Ngọt chết năm 1973).”
Câu 8: Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài sản có tranh chấp?
Ơng Nguyễn Tài Nhật là người được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài sản có tranh
chấp. Cụ thể ở phần Xét thấy của Tồn án:
“Ngày 30/5/1992 tại Phịng cơng chứng nhà nước số 2, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ Khánh
lập di chúc cho ông Nhật là người duy nhất được quyền thừa kế căn nhà 83 Lương Định
Của, phường An Khánh, quận 2”
Câu 9: Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm có là con đã thành niên
của cụ Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Căn cứ vào Điều 18 BLDS 2005 quy định về người thành niên, người chưa thành niên:
“Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là
người chưa thành niên.”
Do đó tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm là con đã thành niên của cụ
Khánh. Điều này cũng đã được thể hiện rõ trong bản án: “...tại thừa điểm mở thừa kế bà
Khót đã 71 tuổi, ơng Tâm đã 68 tuổi lại là thương binh 2/4...”.
Câu 10: Bà Khót và ơng Tâm có được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Bà Khót và ơng Tâm khơng được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc. Trong đoạn xét thấy: “Hội đồng xét xử nhận thấy khơng có cơ
sở để chấp nhận u cầu của bà Khót, ơng Tâm về người được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể mỗi người được hưởng là 400.000.000 đồng”
Tòa cũng giải thích rằng: “ Bộ luật lao động cịn có các quy định về chế độ đối với người
lao động từ 56 tuổi trở lên đối với nữ và 61 tuổi trở lên đối với nam. Như vậy, pháp luật

không đặt ra giới hạn tuổi tối đa được tham gia các qua hệ lao động mà việc tham gia
quan hệ lao động tùy thuộc và thể lực, trí lực của từng người. Do đó, độ tuổi lao động là
cơ sở xác định người hết tuổi lao động để được hưởng các chế độ đãi ngộ chứ không phải
là căn cứ xác định một người khơng cịn khả năng lao động. Các ngun đơn cũng khơng
xuất trình được chứng minh tại thời điểm mở thừa kế họ là những người khơng có khả
năng lao động. Hơn nữa, từ trước đến nay ơng Tâm, bà Khót có đời sống kinh tế độc lập,
không phụ thuộc vào cụ Khánh.”
20


Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em về hướng giải quyết trên của Tịa án về việc bà Nguyễn Thị Khót và ông An Văn
Tâm về việc được hưởng di sản của cụ Khánh mỗi người là 400.000.000 đồng theo diện
những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là hợp lí. Vì theo
Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội
dung di chúc có nhắc đến việc người được hưởng sẽ là con thành niên mà khơng có khả
năng lao động, tuy nhiên tại thời điểm mở thừa kế bà Khót và ơng Tâm khơng xuất trình
được chứng cứ chứng minh họ khơng có khả năng lao động và từ trước đến nay, bà Khót
và ơng Tâm có đời sống kinh tế độc lập khơng phụ thuộc vào cụ Khánh.
Câu 12: Hướng giải quyết có khác không khi ông Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao
động? Vì sao?
Hướng giải quyết sẽ thay đổi khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động.
Vì theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS năm 2005 về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, có quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp “mất khả
năng lao động” theo đó, “người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường
xun chăm sóc (người bị thiệt hại khơng còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù
hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải
bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại”. Nên theo trường hợp ông

Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động thì hướng giải quyết có khác.
Câu 13: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sán.
Giống nhau: Đều là quyền quyết định, định đoạt về tài sản của người có tài sản, là sự
chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của người này sang người khác.
Khác nhau:
Tiêu chí

Di chúc

Tặng cho

Là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết. (Điều 624
Khái niệm
BLDS 2015)

21

Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên tặng cho giao tài sản của mình và
chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, bên được
tặng cho đồng ý nhận. (Điều 457 BLDS
2015)


Đặc điểm

Người thừa kế thường là người thân


Bất kỳ ai.

của người lập di chúc.

Nếu không được cho tài sản theo di chúc

Khi lập di chúc, nếu khơng được

thì cũng khơng được đòi chia tài sản đã

chia di sản theo di chúc thì người

được tặng cho.

thừa kế vẫn được chia di sản theo
pháp luật.

Thể hiện ý chí giữa người cho và người
được tặng và họ phải còn sống trong thời
điểm cho - nhận

Thể hiện ý chí đơn phương của một
người định đoạt tài sản của mình cho
những người thừa kế sau khi chết
Bản chất
Đối tượng

Ý chí chủ quan của người để lại di
sản


Sự thỏa thuận của hai bên

Tài sản: đang có, đang tồn tại, hình

Tài sản: đang có, đang tồn tại

thành trong tương lai

Thực hiện Hợp đồng có đền bù, người thừa kế
nghĩa vụ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ do
người chết để lại.
tài sản
Sau khi người lập di chúc chết, và

Nếu là động sản thì có hiệu lực kể từ thời

thời gian nhận phải thể hiện rõ trong

điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ

di chúc.

trường hợp có thỏa thuận khác (Khoản 1
Điều 458 BLDS 2015)

Thời điểm
nhận được
tài sản


Nếu là bất động sản thì có hiệu lực kể từ
lúc đăng ký quyền sỡ hữu, nếu khơng có
đăng ký thì có hiệu lực kể từ lúc chuyển
giao tài sản (Khoản 2 Điều 459 BLDS
2015).
Di chúc phải được lập thành văn
bản:

Hình thức

Hợp đồng khơng có đền bù, người nhận
khơng thực hiện bất kì nghĩa vụ nào về
tài sản.

 Di chúc bằng văn bản khơng có
người làm chứng;
 Di chúc bằng văn bản có người
làm chứng;

22

Tặng cho bất động sản phải được lập
thành văn bản có cơng chứng, chứng
thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản
phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của luật


 Di chúc bằng văn bản có cơng
chứng;

 Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Nếu khơng thể lập bằng văn bản thì
có thể di chúc miệng.
Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
Di chúc của người bị hạn chế về thể
chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có cơng chứng
hoặc chứng thực.

Câu 14: Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà,
trước khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê toàn bộ tài sản của ơng Lưu
thì bà Thẩm có được hưởng di sản của ông Lưu như trên không?
Trong trường hợp ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà
trước khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê toàn bộ tài sản của ơng Lưu thì bà
Thẩm sẽ khơng được hưởng phần di sản của ông Lưu.
Xét theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, căn cứ theo khoản 1 Điều 44 quy định về
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng:
“Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc
khơng nhập tài sản riêng vào tài sản chung”
Trong trường hợp của ông Lưu và Thẩm, căn nhà đã được bà Thẩm xác định là tài sản
riêng của ông Lưu, cụ thể ở đoạn nhận định của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao:
“…trong q trình giải quyết vụ án bà Thẩm thừa nhận căn nhà là do ông Lưu tạo lập và
là tài sản riêng của ông Lưu…”.
Như vậy, căn cứ theo những dữ kiện trên, hồn tồn có thể khẳng định nếu ơng Lưu làm
hợp đồng tặng cho bà Xê toàn bộ tài sản của ông Lưu thì bà Thẩm sẽ không được hưởng

di chúc như trên.
23


×