Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ 12 ÔN THI THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.18 KB, 44 trang )

THPT Nguyễn Trãi

PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I/Bài 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
1. Hội Nghị Ianta (2 – 1945) Và Những Thỏa Thuận Của 3 Cường Quốc
- Hoàn cảnh: Từ ngày 4 đến 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập ở I-an-ta
(Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là: I. Xtalin (Liên Xô), Ph.
Rudơven (Mĩ) và U. Sớcsin (Anh).
- Hội nghị đã đưa ra những quyết nghị:
+ Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh.
+ Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hịa bình, an ninh thế giới.
+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở châu Âu và châu Á.
=> Những quyết định của hội nghị I-an-ta cùng những thỏa thuận sau đó của 3 cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là "Trật tự hai cực
Ianta".
2. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
a. Sự thành lập: Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco
(Mỹ), thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
b. Mục đích :
− Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
− Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới,…
c. Nguyên tắc hoạt động:
− Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
− Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
− Khơng can thiệp vào nội bộ các nước.
− Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hịa bình.
− Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp,
Trung Quốc.
d. Các cơ quan chính


− Đại hội đồng: Gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần.
− Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì
hịa bình và an ninh thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí cao của 5 ủy viên thường
trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
- Ban thư ký: Cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng
thư ký có nhiệm kỳ 5 năm.
- Các tổ chức chun mơn khác: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội
đồng quản thác….
-Trụ sở của Liên hợp quốc đặt tại Niu Yooc (New York - Mĩ)
e. Vai trò:
- Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa bình và an ninh
thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y
tế… giữa các quốc gia thành viên.
- Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc
tháng 9/1977.

1


THPT Nguyễn Trãi

Chương II/Bài 2. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐƠNG ÂU (1945 - 1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
I. Liên Xơ và Đông Âu từ 1945 đến giữa những năm 70
1. Liên Xô.
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
* Hoàn cảnh:
- Hậu quả chiến tranh rất nặng nề (khỏang 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố
bị phá hủy).

- Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
- Phải tự lực tự cường khơi phục kinh tế, củng cố quốc phòng.
* Thành tựu:
- Kinh tế: Hồn thành kế hoạch 5 năm khơi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn
9 tháng. Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến
tranh.
- Khoa học kỹ thuật: năm 1949 chế tạo thành cơng bom ngun tử, phá vỡ thế độc
quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục XD CNXH (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70
- Kinh tế: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, đi
đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng như năng lượng, công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân.
- Khoa học – kỹ thuật: 1957, là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo của
trái đất. 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ
nguyên chinh phục vũ trụ.
- Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao.
- Đối ngoại: Liên Xơ chủ trương duy trì hịa bình và an ninh thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.
2. Các nước Đông Âu.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu. (HS tự học).
II. Liên Xô và các nước Đông Âu (nửa sau những năm 70 đến 1991)
Mục 1 & 2: (HS tuwh học)
3. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho
sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về xã hội thì thiếu dân chủ, thiếu
cơng bằng, tham nhũng,… làm nhân dân bất mãn.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến khủng hoảng
kinh tế – xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ phạm phải nhiều sai lầm trên nhiều mặt làm khủng hoảng thêm
trầm trọng.

- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
* Đây chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân
văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
III. LIÊN BANG NGA TRONG THẬP NIÊN 90 (1991 – 2000).
- Từ sau 1991, Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc
tế.Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền tổng thống En-xin, tình hình nước Nga chìm đắm
trong khó khăn, khủng hỏang – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và
xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
- Về đối ngoại: Chính sách ngã về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn,
về sau nước Nga khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.
2


THPT Nguyễn Trãi

- Từ năm 2000, chính quyền của tổng thống V. Putin đã đưa nước Nga thốt dần khó
khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc
tế được nâng cao.

Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á (1945 – 2000)
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á.
- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1945, đều bị thực dân nô dịch
(trừ Nhật Bản).
- Sau 1945 Đơng Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời
(1/10/1949).
+ Cuối thập niên 90, Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999)) đã trở về thuộc chủ quyền
của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38

với sự thành lập nhà nước Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc, 8/1948) và nhà nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9/1948). Quan hệ giữa 2 nước này đối đầu căng thẳng, từ
năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hoà hợp dân tộc.
+ Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và
đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và Trung Quốc từ cuối những năm 70.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
- 1946 – 1949: nội chiến diễn ra giữa Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng Sản.
- Cuối 1949: nội chiến kết thúc, Quốc Dân Đảng thất bại chạy ra đảo Đài Loan.
- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.
- Ý nghĩa: hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân, chấm dứt 100 năm nô dịch và
ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên
độc lập tự do và tiến lên CNXH, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
2. Trung Quốc những năm khơng ổn định (1959 – 1978) (HS tự học)
3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách
kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
- Nội dung cơ bản của đường lối cải cách:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Tiến hành cải cách mở cửa.
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Thành tựu :
+ Sau 20 năm cải cách, kinh tế Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng cao, GDP tăng
trung bình hằng năm 8%. Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người
tăng, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
+ Về khoa học – kỹ thuật: năm 1964, thử thành công bom ngun tử; tháng 10 - 2003
phóng thành cơng tàu “Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào khơng gian vũ

trụ.
- Về đối ngoại: Trung Quốc đã có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế
không ngừng được nâng cao.

3


THPT Nguyễn Trãi

Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trước Thế chiến II, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng đồng minh, nhân dân các nước Đông
Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là Inđơnêxia, Việt Nam và
Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945).
- Từ 1946, các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa nhưng thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho Đông Nam Á. Tới giữa những
năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Phi-líp-pin – 1946, Miến Điện 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1957 ...).
- Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của 3 nước VN, Lào, CPC
giành thắng lợi với hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết. Tuy nhiên sau đó, 3
nước Đơng Dương phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, đến năm 1975 mới giành
thắng lợi hoàn toàn.
2. Lào (1945-1975)
- Ngày 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
-Từ năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) và đế quốc Mĩ (1954 – 1975). Tháng 2/1973,
Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hịa bình và hịa hợp dân tộc ở Lào được kí kết,.
- Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, mở ra kỉ
nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi.

3. Campuchia (1945 – 1973)
* Giai đoạn (1945 – 1954)
- Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến
chống Pháp.
- 9-11-1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp phải ký Hiệp định Genevơ (7-1954) công
nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của VN, Lào, Campuchia.
*Giai đoạn 1954 – 1975.
- Từ 1954 đến đầu 1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường
lối hồ bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
- 3-1970, Mĩ dùng tay sai lật đổ chính phủ Xihanúc, nhân dân Campuchia kháng
chiến chống Mĩ.
- 17-4-1975, thủ đô Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mĩ.
* Giai đoạn 1975 đến nay.
- Từ 1975, tập đồn Khơme đỏ do Pơn Pốt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng
cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.
- Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7-1-1979, thủ đơ Phnơm
Pênh được giải phóng, nước Cộng hồ Nhân dân Campuchia ra đời.
- Từ năm 1979 đến năm 1991, nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất
bại của Khơme đỏ.
- Tháng 10-1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết.
- Năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hồ bình,
xây dựng và phát triển đất nước.
2. Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG
NAM Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.
b. Nhóm các nước Đơng Dương.
4



THPT Nguyễn Trãi

c. Các nước Đông Nam Á khác.(HS tự học)
3. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC ASEAN.
a. Bối cảnh thành lập:
- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á phát triển kinh tế trong điều kiện rất
khó khăn nên cần phải có sự hợp tác.
- Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Các tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ngày càng nhiều và có hiệu quả
đã cổ vũ các nước Đơng Nam Á tìm cách liên kết lại.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái
Lan.
b. Mục tiêu: hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa
trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định trong khu vực.
c. Những thành tựu chính
- 1967 – 1975: là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc
tế.
- 1976 – nay: hoạt động khởi sắc nhất là sau hội nghị Bali với việc kí hiệp ước thân
thiện và hợp tác ở Đơng Nam Á (Hiệp ước Bali)(2/1976), xác định những nguyên tắc cơ
bản trong quan hệ giữa các nước:
+ Tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
+ Khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa
ASEAN và 3 nước Đông Dương được cải thiện.
- Mở rộng thành viên ASEAN: Brunây(1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma

(1997), Campuchia (1999).
- ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một cộng
đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai trên thế giới (1 tỉ 20 triệu
người – năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của đảng Quôc Đại đã diễn ra sôi nổi, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao
quyền tự trị cho Ấn Độ, theo phương án Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự
trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp
tục đấu tranh đòi độc lập. Ngày 26 -1 -1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước
cộng hịa.
b. Cơng cuộc xây dựng đất nước (1950 – 1991):
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm
70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế
giới.
- Công nghiệp: đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi,
đầu máy xe lửa, sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất địên... đứng thứ 10 thế giới về
công nghiệp.
5


THPT Nguyễn Trãi

- Khoa học - kỹ thuật: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công
bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
- Đối ngoại: thực hiện chính sách hịa bình trung lập tích cực, là một trong những

nước đề xướng phong trào không liên kết, luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế
giới.

Bài 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI
Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau CTTG thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi bùng lên
mạnh mẽ, khởi đầu là Ai Cập và Li bi (1952) thuộc Bắc Phi.
- Năm 1960, được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975 Ăng-gô-la và Mơ-dăm-bích lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ
Đào Nha làm cho chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản tan rã.
- Năm 1980, thành lập nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê
- Năm 1990, thành lập nước Cộng hòa Namibia.
- Đặc biệt năm 1993, Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
- 4/1994, Nelson Mandela trở thành tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng hịa
Nam Phi.
=> Đánh dấu sự sụp đổ hồn tồn của chủ nghĩa thực dân.
II. CÁC NƯỚC MỸ LATINH
Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
- Đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh giành độc lập từ tay thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng
nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Catxtơrô (vào tháng 1- 1959).
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ, và chế độ độc tài thân Mỹ
đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 ở thế kỉ XX như Vênêxuêla,Goatêmala,
Pêru, Nicaragoa, Chilê, Panama....biến khu vực này trở thành “lục địa bùng cháy”. Kết quả là
chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết
lập.
CHƯƠNG III. MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)

Bài 6. NƯỚC MĨ (1945 – 2000)
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật.
Sau CTTG II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh:
- Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 hơn 56 %)
- Sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Đức, Nhật
Bản và Italia cộng lại.
- Nắm giữ hơn 50% số tàu bè đi lại trên biển. ¾ dự trữ vàng thế giới,
- Chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
=> Mĩ trở thành nước tư bản chủ nghĩa giàu mạnh nhất.
* Nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao và nhiều sáng tạo.
- Không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, làm giàu nhờ bán vũ khí và các
phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.
6


THPT Nguyễn Trãi

- Áp dụng những thành tựu của khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao năng
suất, hạ giá thành sản phẩm,tăng sức cạnh tranh ...
- Các cơng ti, tập đồn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu
quả trong và ngồi nước.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trị quan trọng thúc đẩy
kinh tế phát triển.
2. Khoa học kỹ thuật: là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại,
đi đầu và đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất
(máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt
hạch); chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Về đối ngoại:

- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai “Chiến lược toàn cầu” nhằm
mưu đồ làm bá chủ thế giới với ba mục tiêu là:
+ Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân , phong trào hịa bình
dân chủ trên thế giới
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện mục tiêu trên, Mĩ đã khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, đồng thời
tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là
cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954 -1975).
- Sau chiến tranh lạnh, chính quyền Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở
rộng” với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khơi phục và phát triện tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế
Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác.
- Mục tiêu bao trùm của Mĩ là thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ
trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới.
Bài 7. TÂY ÂU (1945 – 2000)
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật
Tây Âu bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề và đến khoảng năm 1950 nền
kinh tế của những nước này đã được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định
và phát triển nhanh.
- Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của
thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao.
- Nguyên nhân:
+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT.
+ Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như: nguồn viện trợ

của Mỹ; sự hợp tác trong cộng đồng châu Âu…
- Do tác động của cuộc khủng hỏang dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh
tế Tây Âu lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thóai kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế
bắt đầu phục hồi và phát triển.
2. Về đối ngoại:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh
tái chiếm thuộc địa nhưng thất bại.
7


THPT Nguyễn Trãi

- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Các nước Tây Âu tham gia kế họach “Mac-san’’, gia nhập khối liên minh quân sự
Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4 – 1949), đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam, ủng hộ Ixaen trong cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ
và các nước tây Âu cũng đã diễn ra trục trặc, nhất là quan hệ Mĩ – Pháp…
-Tháng 8-1975, các nước Tây Âu tham gia định ước Henxinki làm cho tình hình căng
thẳng ở châu Âu dịu đi rõ rệt.
- Cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những kiện to lớn mang tính đảo lộn: bức
tường Beclin bị phá bỏ (11/1989), hai siêu cường Mĩ- Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh
lạnh (12/1989), sau đó là nước Đức tái thống nhất (10/1990).
3. Liên Minh Châu Âu (EU).
a. Quá trình hình thành và phát triển
- 1951, 6 nước: Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc – xăm- bua thành lập “Cộng
đồng than – thép châu Âu”.
- Năm 1957, sáu nước kí hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- Từ tháng 1/1993, với hiệp ước Maxtrich đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với

số lượng thành viên lên tới 27 nước (2007).
b. Mục tiêu: Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, đối ngoại và an ninh
chung.
c. Thành tựu
- EU hiện nay là tổ chức liên kết khu vực về kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh,
chiếm ¼ GDP của thế giới.

Bài 8. NHẬT BẢN (1945 – 2000)
1. Sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó
- Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức
phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần
kì”.
+ Từ năm 1952 đến 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều
năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8% năm).
+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên cường quốc kinh tế tư bản thứ hai thế giới sau Mĩ,
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới ( cùng Mĩ và liên minh
châu Âu)
+ KH – KT: Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, mua phát minh
sáng chế để áp dụng vào sản xuất, tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng
hóa tiêu dùng nổi tiếng thế giới (ti vi, tủ lạnh, ô tô…), đóng tàu chở dầu có trọng tải lớn,
cầu đường bộ dài 9,4 km…
* Nguyên nhân phát triển:
- Con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu ( con người
Nhật Bản được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghịêp
vụ, cần cù và tiết kiệm, có ý thức cộng đồng….)
- Vai trị lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước.
- Các cơng ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, hạ
giá thành sản phẩm

- Chi phí quốc phịng thấp (dưới 1% GDP).
8


THPT Nguyễn Trãi

- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mỹ, chiến tranh
Triều Tiên (1950-1953), Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.
2. Chính sách đối ngọai của Nhật Bản
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, kí với Mĩ hiệp ước hịa bình Xan Phranxixco và hiệp
ước an ninh Mĩ – Nhật (9-1951). Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ 1996 kéo
dài vĩnh viễn.
- Sau chiến tranh lạnh, Nhật thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan
hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á, Đông Nam Á.
- Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương
xứng với sức mạnh kinh tế ( như đề nghị mở rộng số thành viên ủy ban thường trực Hội
đồng bảo an Liên hợp quốc).

Chương V/Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU
THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh”.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Xơ – Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và
đi tới tình trạng “chiến tranh lạnh”, do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và
các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Những sự kiện đưa tới tình trạng chiến tranh lạnh:
+ Mĩ: “học thuyết Truman’’ (1947), “kế họach Mác san’’ (1947) và thành lập tổ
chức liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 1949).
+ Liên Xô: Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV, 1949) và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955).

- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường
Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực mỗi phe.
II. Sự đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ. (HS tự học)
III. Xu thế hịa hỗn Đơng - Tây và “chiến tranh lạnh” chấm dứt.
* Những biểu hiện của xu thế hịa hồn Đơng - Tây
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
- 11/1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
- 1972, Xô – Mỹ ký Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM),
hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược SALT-1
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng Mỹ và Canađa đã ký Định ước Hen-xinki***, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12/1989, Liên Xơ và Mĩ ***chính thức tun bố chấm dứt “chiến tranh lạnh".
* Nguyên nhân khiến Xô – Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh”:
- Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
- Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với
Mỹ.
- Liên Xơ lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Hai cường quốc Xơ – Mĩ cần phải thóat khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị
thế của mình
IV. THẾ GIỚI SAU “CHIẾN TRANH LẠNH”
- Trật tự hai cực tan rã, trật tự thế giới mới hình thành theo hướng “đa cực” với sự vươn
lên của Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc.
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” nhằm bá chủ thế giới, nhưng khó thực hiện.
9


THPT Nguyễn Trãi

- Hịa bình thế giới được củng cố, nhưng nội chiến, xung đột vẫn kéo dài như châu Phi,

Trung Á
- Vụ khủng bố ngày 9/11/2001 ở Mĩ đã gây ra khó khăn, thách thức mới đối với hịa
bình, an ninh của các dân tộc.

Chương VI/Bài 10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA SAU THẾ KỶ XX
I. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
* Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh
thần ngày càng cao của con người.
- Do sự bùng nổ về dân số, tài nguyên thiên nhiên đang cạn dần nhất là sau chiến tranh
thế giới thứ hai.
* Đặc điểm:
- Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay là khoa học
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước, mở đường cho kỹ thuật và kỹ
thuật lại mở đường cho sản xuất,
- Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của
những tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ.
II. Xu thế tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới diễn ra xu thế tòan cầu hóa. Đó là
q trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc
lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các cơng ty thành những tập đồn lớn.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
(IMF, WB, WTO, APEC, EU, ASEAN…)
- Tác động của tồn cầu hóa:

+ Tích cực: Thúc đẩy nhanh xã hội hóa lực lượng sản xuất, đem lại sự tăng trưởng
cao về kinh tế.
+ Tiêu cực: Làm tăng thêm hố sâu ngăn cách giàu - nghèo ở các nước, dễ làm mất
bản sắc văn hóa dân tộc,…
=> Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam.

10


THPT Nguyễn Trãi

Bài 11. TỔNG KẾT LỊCH SỬ HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
I. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945.
1. Trật tự thế giới 2 cực Ianta được xác lập, thế giới bị chia thành 2 phe : XHCN và
TBCN do hai siêu cường LX và Mĩ đứng đầu.
2. CNXH trở thành một hệ thống thế giới
3. Sau chiến tranh, cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Á, Phi, Mỹ
Latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) đã bị sụp
đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã ra đời .
4. Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa có những biến chuyển quan
trọng
- Mỹ vươn lên trở thành nước TB giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện chiến lược
toàn cầu nhằm thống trị thế giới.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước TB đã có sự tăng trưởng khá
liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước TB có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu
là sự ra đời và phát triển của của liên minh châu Âu. Mĩ -Nhật - EU trở thành 3 trung tâm
kinh tế -tài chính lớn của thế giới.

5. Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết. Nét nổi bật trong
quan hệ quốc tế sau 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong chiến
tranh lạnh. Tuy nhiên phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hịa bình, vừa
đấu tranh vừa hợp tác. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hoà hỗn,
hồ dịu, đối thoại và hợp tác phát triển..
6. Cách mạng KH-KT (từ đầu những năm 70 được gọi là cách mạng khoa học công
nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp độ chưa từng thấy cùng với những hệ quả
vơ cùng to lớn. Từ đó đặt ra cho các quốc gia dân tộc những vấn đề lớn như việc đào tạo
con người cho nguồn nhân lực cao, bảo vệ mơi trường, sự hài hịa giữa hát triển kinh tế và
công bằng xã hội…
II. Xu thế phát triển của thế giới ngày nay (Tích hợp bài 9 – Phần IV)
1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trung tâm.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau theo hướng đối thoại, thỏa
hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn
lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
3. Hịa bình và ổn định là xu thế chủ đạo nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến
và xung đột. Chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa ly khai càng làm cho những nguy cơ này
càng trầm trọng hơn. Nội chiến, xung đột, khủng bố, ly khai…bắt nguồn từ những mâu
thuẫn dân tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải
quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.
4. Xu thế tồn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trở thành một xu thế khách
quan tạo nên thời cơ thuận lợi và cả những thách thức gay gắt cho các quốc gia nhất là
đối với các nước đang phát triển.

11


THPT Nguyễn Trãi

PHẦN HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

Chương I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (1919 – 1925)
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa
lần hai ở Đơng Dương, chủ yếu là ở Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường
đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.
+ Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.
+ Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than), mở mang một
số ngành công nghiệp chế biến.
+ Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, đô thị mở rộng.
+ Ngân hàng Đông Dương: Nắm quyền chỉ huy kinh tế Đơng Dương.
+ Ngồi ra Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thu thuế.
2. Chính sách chính trị , văn hố, giáo dục của thực dân Pháp (Hs tự học)
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam
a. Về kinh tế.
- Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đơng Dương có bước phát triển mới: kĩ thuật và nhân lực
được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc
vào kinh tế Pháp.
b. Về xã hội.
Các giai cấp trong xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới.
- Giai cấp địa chủ: Tiếp tục phân hóa, một bộ phận không nhỏ trung, tiểu địa chủ
tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, bị bần cùng
hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc và phong kiến tay sai, là lực lượng CM to lớn của
dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần
chống Pháp và tay sai.

- Giai cấp tư sản: số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản dân tộc và tư sản
mại bản. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân: số lượng tăng nhanh, bị ba tầng áp bức, có quan hệ gắn bó
với nơng dân, có tinh thấn u nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách
mạng vô sản, vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Những mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay sai.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở
nước ngoài.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam (Hs tự học)
3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Cuối 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp; 1919 , gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- 6/1919, với tên Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới hội nghị Vécxai “Bản yêu sách của
nhân dân An Nam” địi các quyền tự do, dân chủ ,quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, từ đó người quyết tâm đi theo con đường của
Cách mạng Tháng Mười Nga.
12


THPT Nguyễn Trãi

- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản, trở thành người Cộng sảnViệt Nam đầu tiên, là một trong những người
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- 1921, cùng với một số người khác, Người lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Paris để
tuyên truyền, tập hợp lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc, ra báo “Người cùng
khổ ” , viết bài cho báo Nhân đạo, đặc biệt biên sọan tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp.

- 6/1923: Người đến Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội
Quốc tế Cộng sản lần V (1924).
- 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục
lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Như vậy, trong giai đoạn này ( 1917 – 1924) Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường
cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam, đã bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của
Đảng cộng sản VN.

Bài 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (1925 – 1930)
I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
1. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
a. Sự thành lập
- Tháng 11- 1924, NAQ từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn ra một số thanh niên tích
cực thành lập Cộng sản đoàn (2.1925).
- 6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, cơ quan cao nhất của Hội là tổng
bộ. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Thanh niên (21/6/1925). Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
b. Họat động.
- 1927, xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh” (gồm những bài giảng của NAQ tại
các lớp huấn luyện ở Quảng Châu).
Báo thanh niên và tác phẩm “Đường Kách mệnh”, đã trang bị lý luận cách mạng
cho cán bộ Hội, là tài liệu tuyên truyền và phổ biến chủ nghĩa Mác – Lênin cho các tầng
lớp nhân dân Việt Nam.
- 1928, Hội chủ trương “vơ sản hóa”, đưa hội viên về nước thâm nhập vào hầm
mỏ,nhà máy, đồn điền để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho
giai cấp cơng nhân.
=> Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin đã khiến cho phong trào cơng nhân Việt
Nam từ sau 1928 có chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của 3 tổ chức
cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
c. Vai trị:

- Góp phần vào sự thắng thế của con đường cách mạng giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng vơ sản, góp phần giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước
ởViệt Nam.
- Tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị; về tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam phát triển mạnh
mẽ, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tân Việt cách mạng đảng (HS tự học)
3. Việt Nam Quốc dân đảng
* Thành lập: Cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam đồng thư xã, 25/12/1927 Nguyễn
Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc
dân đảng.
13


THPT Nguyễn Trãi

Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại biểu cho tư sản dân
tộc Việt Nam.
* Chủ trương
- Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
c. Hoạt động
- Địa bàn chủ yếu bó hẹp chủ yếu ở một số địa phương ở Bắc Kỳ.
- 2/1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man.
Trước tình thế bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng quyết định khởi nghĩa.
- 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình…
ở Hà Nội có ném bom phối hợp…nhưng nhanh chóng thất bại.
d. Nguyên nhân thất bại: chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ơ hợp, không tập
hợp được đông đảo quần chúng tham gia. Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng,
thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.

e. Ý nghĩa: cổ vũ lịng u nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với
Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự ra đời các tổ chức cộng sản năm 1929.
- Năm 1929 phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh,
kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng .
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
ở Bắc Kỳ lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5 D, phố Hàm Long (Hà Nội).
- 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên, đoàn đại biểu
Bắc Kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.
- 6/1929: Đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đơng
Dương cộng sản đảng.
- 8/1929: Những hội viên tiên tiến của Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng
bộ và Kỳ bộ ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng
- 9/1929: Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương cộng sản
liên đoàn.
* Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) phản ánh xu thế phát triển tất
yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
a . Hoàn cảnh
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời, họat động riêng rẽ, tranh giành
ảnh hưởng của nhau, làm ảnh hưởng đến tâm lí quần chúng và sự phát triển chung của
phong trào cách mạng nước ta.
- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Xiêm về Cửu Long (Hương
Cảng - Trung Quốc), triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
đảng duy nhất tại, bắt đầu từ ngày 6/1/1930.
b. Nội dung hội nghị
- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất, lấy tên là
Đảng cộng sản Việt Nam.

- Thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
sọan thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam: tiến hành tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ : là đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm
cho nuớc Việt Nam độc lập, tự do.
14


THPT Nguyễn Trãi

+ Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức; cịn với phú nơng, trung
tiểu địa chủ, tư sản lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiền phong của giai cấp vô
sản.
+ Cách mạng Việt Nam phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới
* Ý nghĩa cương lĩnh: tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc
sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi
của cương lĩnh này.
d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng
- Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt
Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN .
- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN:
+ Đảng Cộng sản trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước

phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN.
- Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3 tháng 2 hằng năm làm ngày
kỉ niệm thành lập Đảng.

Chương II. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1929-1933
1. Tình hình kinh tế
- Từ năm 1930, kinh tế VN bắt đầu suy thối:
+ Nơng nghiệp:giá lúa gạo, nơng phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: các ngành suy giảm.
+ Thương nghiệp, xuất nhập khẩu: đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
=> Cuộc khủng hoảng kinh tế ở VN rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp
cũng như so với các nước trong khu vực .
2. Tình hình xã hội
- Cơng nhân: thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi
- Nông dân: mất đất, sưu cao thuế nặng, bị bần cùng hóa.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc : gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình trên làm cho mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt,
làm bùng nổ các cuộc đấu tranh. Mặt khác, Pháp tiến hành chính sách khủng bố dã man
những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.
- Đây chính là những nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.
II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931 VỚI ĐỈNH CAO LÀ XÔ VIẾT
NGHỆ TĨNH
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
a. Nguyên nhân – điều kiện:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.
- Sau khởi nghĩa Yên Bái, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào CM.

b. Phong trào trong cả nước :
- Tháng 2 đến tháng 4 - 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
- 1/5/1930, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trên cả nước nhân ngày Quốc tế lao động.
15


THPT Nguyễn Trãi

- Tháng 6, 7, 8/1930: phong trào tiếp tục sôi nổi trên cả nước.
c. Phong trào ở Nghệ An – Hà Tĩnh:
- 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất với những cuộc biểu tình của
nơng dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy
hưởng ứng.
- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nơng dân Hưng Ngun (Nghệ An), kéo đến
huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính…
* Kết quả: Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã; các Xô
viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng.
2. Xô viết Nghệ Tĩnh
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời vào tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành vào
cuối năm 1930 đầu năm 1931.
- Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời
sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.
* Các chính sách của Xơ viết:
+ Chính trị: thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.Thành lập các đội tự vệ
đỏ, lập tòa án nhân dân.
+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ,
thuế đị, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo.
+ Văn hóa, xã hội: dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp
sống mới…
- Chính sách của Xơ viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ đây là hình thức

của nhà nước kiểu mới: nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản
Việt Nam (10/1930).
- Tháng 10/1930, hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng
họp ở Hương Cảng (Trung Quốc).
a. Nội dung chính của hội nghị:
- Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương.
- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Thơng qua Luận cương chính trị của Đảng do đồng chí Trần Phú khởi thảo.
b. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930:
- Vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng
tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ
tư bản chủ nghĩa .
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh phong kiến và đánh đế quốc.
- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng
sản.
- Luận cương nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt
Nam với cách mạng thế giới.
* Hạn chế: Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận trung, tiểu địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931
a. Ý nghĩa lịch sử
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công
nhân.
16



THPT Nguyễn Trãi

- Khối liên minh cơng nơng hình thành.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này .
- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng
sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng
sản.
b. Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên
minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh
Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới.
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản
chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- 7/1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần VII xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít, đề
ra nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình,
thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
- 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến
bộ ở thuộc địa.
2. Tình hình trong nước (HS tự học)
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
7/1936
Tháng 7/1936, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp
ở Thượng Hải (Trung Quốc) do Lê Hồng Phong chủ trì.
Hội nghị xác định:
- Nhiệm vụ chiến lược: Chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt: Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình.

- Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.
- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương: thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a. Phong trào Đông Dương Đại hội
- Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “Dân nguyện” gửi tới phái đồn của quốc hội
Pháp, tiến tới triệu tập Đơng Dương Đại hội ( 8/1936).
b. Phong trào đón Gơđa và Brêviê năm 1937: Đảng tổ chức quần chúng mit tinh
“đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
c. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ
- Năm 1937 – 1939, đã diễn ra nhiều cuộc mit tinh, biểu tình địi tự do, dân sinh, dân
chủ đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 ở Hà Nội và nhiều địa phương khác.
d. Đấu tranh nghị trường: (Hs tự học)
e. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí (Hs tự học)
3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đơng Dương.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của
cách mạng; cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành, Đảng tích lũy nhiều kinh nghiệm trong
đấu tranh.
17


THPT Nguyễn Trãi

- Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức quần chúng đấu tranh, đập tan luận điệu
tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá họai của các thế lực phản động.
- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

4. Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…….
Bài 16. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HỊA RA ĐỜI
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945
1. Tình hình chính trị
- 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức và thực hiện
chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Ở Đơng Dương :
+ Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.
+ Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ
nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.
- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên
truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật
hất cẳng Pháp.
- Bước sang năm 1945 :
+ Ở châu Âu, phát xít Đức bị thất bại nặng nề.
+ Ở châu Á – Thái Bình Dương : Nhật bị thua to ở nhiều nơi.
+ Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhân dân
sục sơi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế – xã hội
a. Kinh tế
- Pháp: thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới,
sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm …
- Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu
dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ, Nhật đầu tư vào
những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát….

b. Xã hội
- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944
đầu năm 1945 có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói .
- Các giai tầng ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật.
=>Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời, đề ra đường
lối đấu tranh phù hợp.
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG
3/1945
a. Hội nghị ban chấp hành TƯ Đảng Cộng sản Đông Dương ( 11/1939).
Tháng 11/1939, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm
(Hóc Mơn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị xác định.
- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dương
hồn tồn độc lập.
18


THPT Nguyễn Trãi

- Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc. Đưa ra khẩu hiệu lập Chính phủ dân
chủ cộng hòa.
- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ
sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. Chuyển từ hoạt động hợp
pháp, nửa hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
* Ý nghĩa: Hội nghị BCH TƯ ĐCS Đông Dương tháng 11 - 1939 đánh dấu sự chuyển
hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước
vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới (HS tự đọc)
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)

b. Khởi nghiã Nam Kỳ ( 23/11/1940)
c. Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hôi nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8 (ngày 10 đến 19/05/1941)
a. Hoàn cảnh: 1/1941, Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạngViệt
Nam , Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ
ngày 10 đến 19/5/1941.
b. Nội dung hội nghị:
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: giải phóng dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tơ, giảm tức tiến
tới người cày có ruộng, thành lập chính phủ nước Việt nam dân chủ Cộng hòa.
- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào,
Campuchia. Ở Việt Nam là mặt trận Việt Nam độc lâp đồng Minh (Việt Minh).
- Hội nghị xác định hình thái khởi vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng
khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của tòan đảng, tòan dân.
c. Ý nghĩa
Hội nghị TƯĐ lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương
tháng 11/1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc.
4. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
* Xây dựng lực lượng chính trị:
- Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
- Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các đồn thể Cứu quốc. Năm 1942, khắp 9 châu
của Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, có 3 “châu hồn tồn”.
- Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng
được thành lập.
- Ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì, các "Hội cứu quốc" được thành lập.
- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam"
- Cuối 1944, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam và Đảng dân chủ Việt Nam được
thành lập đứng trong Mặt trận Việt Minh.
- Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đơng Dương chống

phát xít.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận
lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.
- 2/ 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân số I .
- 9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
* Xây dựng căn cứ địa cách mạng
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, Bắc Sơn – Võ Nhai trở thành căn cứ địa cách mạng.
19


THPT Nguyễn Trãi

- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Tháng 2/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp vạch ra kế hoạch chuẩn bị
toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.
- Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc
được thành lập.
- Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (02/1944).
- Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19
ban “ xung phong Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và
phát triển lực lượng xuống miền xuôi .
- 5/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
- 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Nhật đảo chính Pháp
- Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng.

- Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính
phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”, thực chất là độc chiếm
Đông Dương
b. Chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”, chỉ thị nêu rõ :
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương: phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp- Nhật”được thay bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi cơng, bãi thị đến biểu tình,thị uy, vũ trang
du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .
+ Quyết định “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”.
c. Diễn biến khởi nghĩa từng phần:
- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc
quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
- Ở Bắc Kỳ, trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết
nạn đói”, thu hút hàng triệu người tham gia
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng.
(11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa
- 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ họp, quyết định: thống nhất các lực
lượng vũ trang.
- 4-1945, Tổng bộ Việt minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam
và Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.
- 5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống
nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
- 6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc (gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận) và Ủy
ban lâm thời khu giải phóng.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

a. Nhật đầu hàng đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 09/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở
Đông Bắc Trung Quốc.
20


THPT Nguyễn Trãi

- Ngày 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện
khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa
Toàn quốc, ban bố : “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối
nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Từ ngày 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng, thơng qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân
tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
* Đây là thời cơ “ngàn năm có một”
+ Chưa lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận
lợi như thế này.
+ Thời cơ ngàn năm có một chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật đầu
hàng quân đồng minh đến trước khi quân đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật
( đầu tháng 9/ 1945).
+ Chúng ta kịp thời phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân đồng
minh ( Anh – Pháp – Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc tổng khởi nghĩa
diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu.
b. Diễn biến tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :
- Chiều 16/08/1945, một đơn vị của đội Việt Nam giải phóng quân do Võ Nguyên

Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- 18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm
nhất trong cả nước.
- 19/08, tại Hà Nội hàng vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm
các cơ quan đầu não của địch như: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở
Bưu điện,… Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.
- Ngày 23/08/1945, giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25/08/1945, giành chính quyền ở Sài Gịn.
- Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền, Tổng khởi nghĩa thắng lợi
trong cả nước.
- Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .
IV. NỨƠC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
- Ngày 25-8-1945 Bác Hồ và trung ương Đảng từ Tân Trào về Hà nội.
- Ngày 28 – 8 -1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
- Ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội) chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
tun ngơn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cơng hồ.
Bản tun ngơn nêu rõ: “Pháp chạy Nhật hàng, vua Bảo Đại thóai vị. Dân ta đã đánh
đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gầy dựng nên nước Việt Nam độc lâp. Dân
ta đã đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hịa”. Cuối
bản tun ngơn, HCM khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân VN là quyết giữ vững nền độc
lập, tự do vừa giành lại được. “ Nước Việt nam có quyền hưởng tự do, độc lập và thực sự
đã thành nước tự do, độc lập. Tòan thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do, độc lập ấy”.
- Ngày 2 - 9- 1945, mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn
nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945
21



THPT Nguyễn Trãi

1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân khách quan: Quân đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội
khách quan thuận lợi để nhân dân ta khởi nghĩa thành cơng.
b. Ngun nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại
xâm vì vậy, khi Đảng kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, đứng đầu là HCM.
- Quá trình chuẩn bị lâu dài (suốt 15 năm), chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh .
- Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng toàn dân đoàn kết; các cấp bộ Đảng chỉ
đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ..
2. Ý nghĩa lịch sử
a. Đối với dân tộc Việt Nam
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
-Mở ra kỉ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân nắm chính
quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc.
- Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.
b. Đối với thế giới :
- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít .
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –
Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam; nắm bắt tình hình trong nước và thế giới để đề ra chủ
trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
- Tập hợp, đoàn kết các lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, trên
cơ sở liên minh công nông; phân hóa và cơ lập cao độ kẻ thù, tiến tới tiêu diệt chúng.
- Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần,

chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

22


THPT Nguyễn Trãi

Chương III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC 19/12/1946

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
1. Khó khăn
a. Ngoại xâm – nội phản
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc quốc kéo vào, mang
theo tay sai thuộc các tổ chức phản động như: Việt Quốc, Việt Cách về nước hịng cướp
lại chính quyền mà nhân dân ta giành được.
- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: hơn một vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở
lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy làm tay
sai cho Pháp chống phá cách mạng.
- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh quân Anh chống phá
cách mạng.
b. Đối nội
- Chính quyền cách mạng vừa thành lập còn non trẻ, lực lượng vũ trang cịn non yếu.
- Nạn đói đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được; tiếp đó nạn lụt lớn làm vỡ đê 9
tỉnh Bắc Bộ, nửa số ruộng đất không canh tác được .
- Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt,
đời sống nhân dân nhiều khó khăn.
- Tài chính: ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được ngân
hàng Đơng Dương.

- Xã hội:các tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, hơn 90 %
dân số mù chữ.
→ Đất nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi:
- Có Đảng, Bác Hồ lãnh đạo, nhân dân tin tưởng và ủng hộ chính quyền cách mạng.
- Hệ thống XHCN và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT
NẠN ĐĨI, NẠN DỐT VÀ KHĨ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
- 6/1/1946, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, bầu được 333 đại biểu.
- 3/1946, thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Tháng 11/1946, hiến pháp đầu tiên của nước ta được ban hành.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các
cấp.
- 5/1946, quân đội quốc gia Việt Nam ra đời, lực lượng dân quân tự vệ được củng cố
và phát triển.
2. Giải quyết nạn đói
a. Biện pháp trước mắt
- Tổ chức qun góp, điều hịa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm
trị những kẻ đầu cơ tích trữ, dùng gạo, ngơ, khoai, sắn để nấu rượu. Hồ Chủ tịch kêu gọi
“nhường cơm sẻ áo”, lập “hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.
b. Biện pháp lâu dài
- Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”. Giảm tô 25%,
giảm thuế đất 20 %, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho người thiếu ruộng, chia lại ruộng đất
cơng.
Kết quả: nạn đói bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt
23



THPT Nguyễn Trãi

- Tháng 9/1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi nhân
dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương
pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
- Cuối 1946, trên tồn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu
người.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính
- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và
“Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào
“Quỹ đảm phụ quốc phịng”.
- Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng11/1946, đồng tiền Việt Nam
được lưu hành trong cả nước.
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam
- Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ mở
đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai .
- Quân dân Gài Gòn – Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân
xâm lược, đốt cháy tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật, bao
vây Pháp trong thành phố.
- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam
Trung Bộ kháng chiến: huy động các “đoàn quân Nam tiến” vào Nam chiến đấu, nhân dân
quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
2. Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
- Trước hịan cảnh phải đối phó với thực dân Pháp quay trở lại xâm lược ở miền Nam
và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân Quốc ở miền bắc. Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch
chủ trương tạm thời hịa hỗn, tránh xung đột với qn Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng
một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, ta nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế chính trị

cho Trung Hoa Dân Quốc như: tiêu tiền “Quan kim, Quốc tệ” những đồng tiền mất giá
Trung Quốc; cung cấp một phần lương thực cho chúng, nhường cho tay sai Tưởng 70 ghế
trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong chính phủ.
- Ta kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động
tay sai, bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật.
- Ý nghĩa: chúng ta hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung
Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3. Hịa hỗn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta
- 2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp sẽ
đưa quân ra miền Bắc thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: hoặc
cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp không cho chúng đổ bộ lên miền bắc, hoặc hịa
hỗn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
- Ban thường vụ trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì đã quyết định chọn
con đường “hịa để tiến”, ký Hiệp định Sơ bộ với Pháp vào ngày 6/3/1946.
* Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
- Pháp công nhận nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa là quốc gia tự do, có Chính
phủ, nghị viện, qn đội, tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp .
- Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp được ra miền Bắc làm nhiệm vụ
giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
* Ý nghĩa :
24


THPT Nguyễn Trãi

- Ta tránh được việc phải đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn
quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta, Pháp phải thừa nhận Việt Nam là
một quốc gia tự do.

- Có thêm thời gian hịa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài
chống Pháp.
* Tạm ước Việt – Pháp ngày 14 /9/1946
- Sau hiệp định Sơ bộ, ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở hội nghị Phongtennơlô nhưng
thất bại. Ngày 14.9.1946, Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng
cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian hịa
bình để xây dựng lực lượng.
Bài 18. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Sau Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường
hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn,
nhất là ở Hà Nội (12/1946).
- Ngày 18/12/1946 chúng gởi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và
giao quyền kiểm sốt Thủ đơ cho chúng, nếu không chúng sẽ hành động vào 20/12/1946.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- Đường lối kháng chiến của đảng ta được thể hiện trong các văn kiện:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947).
=> Các văn kiện lịch sử và tác phẩm trên đã nêu rõ đường lối kháng chiến của Đảng
là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngọai xâm của dân tộc ta,
từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ tư
tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ chủ tịch… có lực lượng tịan dân tham gia mới thực
hiện được kháng chiến tòan diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta tòan diện nên ta phải chống lại chúng tòan
diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính

trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời ta vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến tòan diện.
+ Kháng chiến trường kỳ: địch mạnh hơn ta nhiều mặt, vì vậy cần phải đánh lâu dài
để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh
bại kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: bất kì cuộc
chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên
ngịai chỉ là yếu tố hỗ trợ thêm vào.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
1. Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Ở Hà Nội, khoảng 20g đêm 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng
bàn, ghế, giường tủ làm chướng ngại vật. Trung đồn Thủ đơ được thành lập, đánh địch
quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ Đồng Xuân… sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút khỏi vịng
vây của địch ra căn cứ an tồn (2/1947).
25


×