Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Tiêu Chuẩn Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.39 KB, 84 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
__________

NGUYỄN THỊ ÁNH PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
GIÁ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI QUẬN 2, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS VŨ CÔNG TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – Naêm 2006

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

1

MỤC LỤC


Trang

CHƯƠNG 1

Lời mở đầu

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ VÀ

3

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

1 .1

Một số khái niệm cơ bản

3

1.1.1

Tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức

3

1.1.2

Đánh giá cán bộ công chức


7

1 .2

Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức

15

1.2.1

Tiêu chuẩn chung

15

1.2.2

Những quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn CBCC

17

1 .3

Phương pháp đánh giá cán bộ công chức

19

1.3.1

Chương I: từ điều 1 – điều 5


20

1.3.2

Chương II: từ điều 6 – điều 8

21

1.3.3

Chương III: từ điều 9 – điều 15

22

1 .4

Kinh nghiệm về xây dựng tiêu chuẩn và phương pháp

22

đánh giá cán bộ công chức ở một số nước trên thế giới
1.4.1

Trung Quốc

22

1.4.2


Nhật Bản

24

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNC TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI

27

QUẬN 2 THÀNH TP.HCM THỜI GIAN QUA

2 .1

Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức tại quận 2, Tp. HCM

27

2.1.1

Đặc điểm kinh tế – xã hội

27

2.1.2

Đặc điểm bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ

28


document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

2 .2

2

Thực trạng vận dụng tiêu chuẩn hoá và phương pháp

38

đánh giá cán bộ công chức tại quận 2, Tp. HCM
2.2.1

Tình hình thực hiện công tác tiêu chuẩn hoá CBCC

38

2.2.2

Tình hình thực hiện công tác đánh giá cán bộ công chức

39

2 .3

Đánh giá công tác tiêu chuẩn hoá và phương pháp đánh


41

giá cán bộ công chức tại quận 2, Tp. HCM thời gian qua
2.3.1

Mặt mạnh

41

2.3.2

Hạn chế

43

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

49

TIÊU CHUẨN HOÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI QUẬN 2, TP. HCM
3 .1

Quan điểm xây dựng giải pháp

49

3.1.1


Quan điểm 1: Hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hoá cán bộ

49

công chức ngang tầm với đòi hỏi của tình hình phát triển kinh
tế-xã hội của quận 2, Tp. HCM.
3.1.2

Quan điểm 2: Đồng bộ hoá các tiêu chuẩn cán bộ công chức,

49

chú ý phẩm chất chính trị, tâm và tầm.
3.1.3

Quan điểm 3: Bảo đảm tính công khai, minh bạch và dân chủ

50

trong phương pháp đánh giá cán bộ công chức.
3.1.4

Quan điểm 4: Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ công

50

chức nhằm lựa chọn được các đại biểu xứng đáng với nhiệm
vụ.
3 .2


Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức tại quận 2,

50

Tp. HCM
3.2.1

Mục tiêu tổng quát

50

3.2.2

Mục tiêu cụ thể

51

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

3

3 .3

Một số giải pháp

51


3.3.1

Nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hoá

51

cán bộ công chức
3.3.1.1

Giải pháp 1: Về trí tuệ hoá, chuyên gia hoá, văn hoá hoá.

52

3.3.1.2

Giải pháp 2: Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách

54

mạng.
3.3.1.3

Giải pháp 3: Thực hiện đồng bộ hoá hệ thống chức danh và

54

tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức.
3.3.2

Nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện phương pháp đánh giá


56

cán bộ công chức.
3.3.2.1

Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình đánh giá cán bộ công chức.

57

3.3.2.2

Giải pháp 2: Vấn đề công khai hoá công tác đánh giá cán bộ

57

công chức.
3 .4

Kiến nghị

58

3.4.1

Đối với Nhà nước

58

3.4.2


Đối với Thành phố

61

Kết luận

66

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

4

LỜI M Ở ĐẦ U
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã dạy: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc;
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[1;26,32]. Trong
giai đoạn cách mạng hiện nay, giai đoạn xây dựng chủ nghóa xã hội với phong
trào thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, những người làm công
tác lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ thừa hành,
muốn đủ sức đảm đương những trọng trách mà Đảng và nhân dân giao phó, chỉ
có một con đường duy nhất là phải phát huy cao độ những phẩm chất tốt đẹp,
thường xuyên trao dồi năng lực chuyên môn, có bản lónh chính trị vững vàng và
trí tuệ sáng suốt; đó là điều kiện tiên quyết để đội ngũ cán bộ công chức làm

chủ bản thân, làm chủ công việc và làm chủ xã hội.
Muốn như vậy cần có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học
những vấn đề về cán bộ; nắm chắc những mặt thuận lợi, tìm ra những yếu kém
trong công tác cán bộ hiện nay; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, tránh
việc sử dụng con người theo cảm tính, vì người mà đặt việc, không phát huy hết
năng lực cán bộ mà mục tiêu của chúng ta là phải xây dựng một đội ngũ cán bộ
có bản lónh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm
chất đạo đức tốt, dám nghó dám làm, dám chịu trách nhiệm, khả năng giải quyết
vấn đề thực tiễn đặt ra, đủ sức đảm đương trọng trách trong thời kỳ mới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về đánh giá thực trạng của đội ngũ cán
bộ cấp quận, huyện; tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ, hệ thống lại các tiêu
chuẩn đó làm cơ sở cho công tác đánh giá cán bộ công chức và các lónh vực khác
của công tác cán bộ; hệ thống hoá tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công taùc

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

5

tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ ở quận 2,
Tp.HCM. Từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá đội ngũ cán bộ công chức cấp quận trong thời gian sắp tới.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là lónh vực
công tác tiêu chuẩn hoá và phương pháp đánh giá đội ngũ cán bộ công chức cấp
quận, huyện, lấy đội ngũ cán bộ công chức ở quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
làm cơ sở thực tiễn. Thời gian nghiên cứu từ 1997 đến trước 2006.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở kết hợp nghiên cứu các tài liệu về lý
thuyết và thực tiễn công tác cán bộ. Áp dụng phương pháp mô tả, so sánh, đối
chiếu, phân tích logic và hệ thống, phân tích quy nạp và tổng hợp để làm sáng tỏ
và cụ thể hoá nội dung nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có
tham khảo, kế thừa và phát triển, giải quyết những tồn tại của những công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.
Trong luận văn, nghiên cứu vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, được vận dụng cụ
thể trong điều kiện thực tiễn của thành phố Hồ Chí Minh và quận 2.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tiêu chuẩn hóa và phương pháp
đánh giá cán bộ, công chức ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
- Chương 2: Thực trạng công tác tiêu chuẩn hóa và phương pháp đánh
giá cán bộ công chức tại quận 2 thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hóa
và phương pháp đánh giá cán bộ công chức tại quận 2 thành phố Hồ Chí Minh.

document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

6

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN
HOÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ

CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI

________
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986 đánh dấu
một bước ngoặc quan trọng trong đời sống chính trị của nước ta. Tại đại hội này,
Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra khẩu hiệu “nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự
thật” và phát động công cuộc “đổi mới” [10;18]. Hơn 12 năm qua, nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, các mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội đã có
những bước phát triển hết sức nhanh chóng. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã
hội nói chung, nhiều vấn đề về lý luận cũng được đặt ra đòi hỏi phải được giải
đáp; thực tiễn lúc này cần được tổng kết, rút kinh nghiệm vì chúng ta đang thực
hiện một sự nghiệp chưa có tiền lệ, các bước đi hầu hết có tính tìm tòi, vừa làm
vừa học. Nhiều vấn đề cơ bản nhất về lónh vực tổ chức cán bộ đến nay có những
nội dung cần được bổ sung, làm rõ hơn những vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra.
1.1.1 Tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức:
1.1.1.1. Theo từ điển tiếng Việt: tiêu chuẩn là các quy định khách quan
làm căn cứ để đánh giá [19], vậy tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức là các quy
định khách quan làm căn cứ để đánh giá cán bộ công chức, nó là thước đo các
giá trị của cán bộ công chức. Tiêu chuẩn cán bộ công chức có tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn riêng cho từng loại cán bộ công chức, phù hợp với ngành nghề,
trình độ và yêu cầu công tác, có tính đến xu hướng phát triển tiến bộ của đội ngũ

document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

7


cán bộ công chức. Trong tiêu chuẩn chung có tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, trình độ và năng lực công tác… mọi cán bộ công chức phải đáp
ứng những quy định tối thiểu của tiêu chuẩn chung này. Tiêu chuẩn riêng là tiêu
chuẩn dành cho một số ngành mang tính đặc thù như giáo dục, y tế… Công tác cơ
cấu chức danh tiêu chuẩn cán bộ công chức là một khâu cực kỳ quan trọng trong
việc thực hiện các nội dung của công tác cán bộ. Mục đích của công tác này là:
Thứ nhất: nó là cơ sở để tiến hành xây dựng kế hoạch biên chế, tiền
lương hàng năm. Thông qua hệ thống cơ cấu chức danh, chúng ta có thể biết
được số lượng cán bộ mà từng cơ quan, từng ngành hay từng địa phương cần, căn
cứ vào tiêu chuẩn và chức danh chúng ta cũng có thể thấy được rõ số cán bộ
thừa hay thiếu của các nơi ấy.
Thứ hai: hệ thống tiêu chuẩn, chức danh là cơ sở để xây dựng và tiến
hành công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ. Qua tiêu chuẩn của từng
chức danh, chúng ta có thể biết được cán bộ nào còn thiếu tiêu chuẩn gì? bằng
cấp nào? số lượng cán bộ công chức cần đào tạo thêm là bao nhiêu? chuyên
môn nào?... Cơ cấu tiêu chuẩn, chức danh cán bộ sẽ giúp cho kế hoạch đào tạo
sát thực, cụ thể, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Thứ ba: hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ là cơ sở để tiến hành
công tác thi tuyển cán bộ công chức. Căn cứ vào nhu cầu và bộ máy chúng ta có
thể lập kế hoạch tuyển dụng bao nhiêu người, ngạch gì, chuyên môn nào…
Thứ tư: hệ thống tiêu chuẩn cán bộ công chức là cơ sở hết sức quan
trọng của công tác quy hoạch cán bộ, công tác bố trí, sử dụng cán bộ, nhằm làm
cho các công tác này khoa học, khách quan, đi vào nề nếp, tránh được yếu tố
chủ quan, chấp vá.
Thứ năm: hệ thống cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn cũng là cơ sở để xây
dựng chế độ chính sách tiền lương hợp lý, khoa học. So sánh hệ thống chức

document, khoa luan8 of 98.



tai lieu, luan van9 of 98.

8

danh, tiêu chuẩn cán bộ giữa các ngành sẽ thấy được tương quan mức độ lao
động, chất lượng lao động giữa các ngành, từ đó xác định mức lương và tương
quan giữa các mức lương [23].
1.1.1.2 Nội dung chính của tiêu chuẩn cán bộ công chức:
- Tiêu chuẩn về nhân thân: đòi hỏi người cán bộ công chức phải là
người mang quốc tịch Việt Nam, đảm bảo đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ
và trước hết phải bảo đảm các quyền và nghóa vụ của công dân.
- Tiêu chuẩn về phẩm chất: có thể phân tích thành hai loại:
+ Phẩm chất chính trị: là tiêu chuẩn cực kỳ quan trọng đối với người
cán bộ công chức. Nó không những bắt buộc họ phải tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp, với lý tưởng mà mình phụng sự mà còn phải vượt qua được những thử
thách lúc bình thường cũng như những lúc khó khăn, hiểm nghèo. Bên cạnh đó,
người cán bộ công chức phải có một lý lịch rõ ràng, phản ánh đầy đủ mối quan
hệ gia đình và xã hội, với đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè…
+ Phẩm chất đạo đức: lối sống quy định cán bộ công chức không
những sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật mà còn không được làm
trái với những quy định dành riêng cho cán bộ công chức như: Pháp lệnh tiết
kiệm, nếu cán bộ công chức là đảng viên còn phải tuân thủ Cương lónh, điều lệ
Đảng, không được vi phạm những điều cấm đảng viên không được làm, chịu sự
kiểm soát của những quy định dành riêng cho mình.
- Tiêu chuẩn về trình độ và năng lực: là một trong những tiêu chuẩn
quan trọng hàng đầu và được nhấn mạnh. Trình độ và năng lực có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Theo logic thông thường, những người có trình độ cao thì có
năng lực làm việc tốt hơn, vì vậy năng lực là hệ quả của trình độ, tuy nhiên điều
này không phải là tuyệt đối. Trong thực tế có những người được đào tạo cơ bản,

có bằng cấp nhưng không phát huy được những điều đã học, không thể giải

document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

9

quyết tốt những vấn đề do cuộc sống đặt ra; trái lại, có những người không được
đào tạo cơ bản do không có điều kiện học tập nhưng lại giải quyết hiệu quả
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Nói như vậy không có nghóa là đề cao
việc không được đào tạo đến nơi đến chốn, xu hướng chủ đạo là tiêu chuẩn về
trình độ cán bộ ngày càng cao, vấn đề ở đây là giữa trình độ và năng lực công
tác phải luôn bổ sung, hỗ trợ, tỉ lệ thuận với nhau.
- Tiêu chuẩn về tuổi tác: là tiêu chuẩn phản ánh năng lực làm việc,
khoảng thời gian còn lại để phát huy năng lực làm việc của người cán bộ công
chức, nó còn cho ta biết được “đỉnh cao”, độ chín về tài năng, kinh nghiệm, sự
cống hiến của người cán bộ công chức.
1.1.1.3 Tiêu chuẩn người đứng đầu tổ chức trong giai đoạn hiện nay:
Vai trò của người đứng đầu một tổ chức là rất quan trọng vì nó góp phần
quyết định vào sự thành bại của sự nghiệp nói chung và tổ chức mà họ lãnh đạo
nói riêng; nó liên quan đến hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng triệu con
người. Tuy nhiên việc tuyển chọn, bố trí những người đứng đầu các cấp, các
ngành hiện nay nhiều khi không đạt chuẩn mực theo chỉ dẫn của các nguyên lý
khoa học tổ chức. Không ít cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của
ta chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Sở dó có tình trạng nêu trên là do chúng ta chưa
có một chiến lược cán bộ phù hợp với tình hình mới, chưa cụ thể hoá những nghị
quyết của Trung ương về công tác tổ chức cán bộ, chưa nắm vững những nguyên
lý của công tác tổ chức cán bộ trong bộ máy làm công tác tổ chức cán bộ.

Theo nguyên lý khoa học tổ chức, người đứng đầu tổ chức là người về
trình độ, năng lực và phẩm chất phải cao hơn người dưới quyền [13]. Trong giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá người lãnh đạo phải bằng những
biện pháp khác nhau, cập nhật để nắm thêm kiến thức về quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, về khoa học tổ chức, về quản lý kinh tế và quản lý nhà nước,

document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

10

khoa học lãnh đạo, tâm lý lãnh đạo, về tin học và ngoại ngữ; chẳng những thế,
nhà lãnh đạo lại phải am hiểu các kiến thức trong lónh vực ngoại giao, các vấn
đề về hội nhập quốc tế, hiểu biết về văn hoá ứng xử, văn hoá trong lãnh đạo…
Những đòi hỏi nêu trên thật nặng nề và có vẻ quá tải đối với khả năng
của một người bình thường. Mặc dù không hề xem nhẹ tiêu chuẩn về đức độ của
người cán bộ công chức và những người lãnh đạo nói chung, vì đó là cái gốc của
người cán bộ. Bên cạnh đó, tài năng là một tiêu chuẩn có tính chất quyết định
thành công hay thất bại, tốt hay xấu, hiệu quả hay không hiệu quả của mọi ý
tưởng, mọi kế hoạch mà chúng ta tiến hành xây dựng. Một công chức bình
thường và một nhà lãnh đạo có thể có sự hy sinh, lòng trung thành, tinh thần
trách nhiệm như nhau; điều kiện khác biệt giữa họ là trí tuệ, năng lực của nhà
lãnh đạo hoàn toàn vượt trội. Đầu óc chiến lược, tầm nhìn xa, trông rộng, tư duy
lý luận và tài năng tổ chức thực tiễn công việc, khả năng “dự báo, đón đầu” là
những phẩm chất chẳng những phân biệt giữa cán bộ lãnh đạo và cán bộ thừa
hành mà còn là điều kiện bắt buộc đòi hỏi ở người lãnh đạo, do đó trách nhiệm
của những người đứng đầu tổ chức càng nặng nề hơn. Những đòi hỏi đặt ra
không có nhu cầu tự thân, cũng không phải là sự áp đặt của bất kỳ ai, nó là một

quy luật tất yếu, là con đường duy nhất để chúng ta thoát khỏi sự tụt hậu xa hơn
so với sự phát triển của thế giới.
1.1.2 Đánh giá cán bộ công chức:
1.1.2.1 Khái niệm:
Đánh giá cán bộ công chức là một khâu cực kỳ quan trọng trong công
tác cán bộ để nhận thức một cách chính xác và khách quan các giá trị của người
cán bộ công chức, đánh giá một cán bộ là đánh giá nhân cách của cán bộ đó,
thông qua công việc được giao và hiệu quả thực hiện công việc đó, thông qua
những hành vi ứng xử, đạo đức lối sống của người cán bộ. Mặt khác qua đó có

document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

11

thể định lượng được khả năng, sự cống hiến, khuynh hướng phát triển nhằm mục
đích sử dụng hợp lý, hiệu quả cán bộ công chức.
1.1.2.2 Các tiêu chí đánh gia ùcán bộ công chức:
- Đánh giá cán bộ công chức về mặt lập trường tư tưởng, chính trị:
Đây là một nội dung đánh giá khó và phức tạp. Thông thường qua
những đợt đánh giá cán bộ công chức thì nội dung này thường dễ thông qua.
Nhìn chung ai cũng có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lý
tưởng… đối với các mặt tự nhận xét khác như về trình độ chuyên môn, về đạo
đức lối sống hoặc tuân thủ kỷ luật… có thể có những người trung thực, thẳng thắn
nhìn nhận khuyết điểm của mình để sữa chữa, nhưng không ai tự nhận mình
không có lập trường chính trị, cũng ít ai bị phê phán là không có lập trừơng kiên
định. Kỳ thực, suy nghó của mỗi cán bộ công chức ra sao về Đảng, về chủ nghóa
xã hội, về lập trường giai cấp, về vấn đề dân tộc, về chuyên chính vô sản… là rất

khó xác định. Khó vì đó là tư tưởng, suy nghó, nhận thức, nó ở trong sâu thẳm
khối óc và con tim của mỗi cán bộ công chức. Khó còn do mỗi con người có trình
độ khác nhau, có thành phần xuất thân khác nhau, có tư duy và có rất nhiều sự
khác biệt nữa. Tiêu chuẩn hàng đầu, quan trọng nhất cũng thường là tiêu chuẩn
khó đánh giá nhất.
Suy cho cùng, nếu người cán bộ công chức không có lập trường chính
trị, không vững vàng, bị thoái hoá, biến chất thì các tiêu chuẩn còn lại nếu có
cũng là vô nghóa. Vì vậy, đánh giá, nhìn nhận, tiêu chuẩn lập trường, tư tưởng
chính trị cần thông qua các yếu tố sau:
+ Đánh giá qua mức độ nhận thức, thái độ, hành vi, chính trị của cá
nhân trong quá trình công tác.
+ Đánh giá qua niềm tin, có vững vàng hay không về lý tưởng trước
những tình huống thử thách (ví dụ trong chiến tranh ác liệt và những khi cách

document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

12

mạng thoái trào).
+ Đánh giá qua việc xem xét lập trường sống; quan niệm về quản lý,
lãnh đạo con người.
+ Đánh giá qua khả năng bảo vệ và tận dụng sáng tạo chủ nghóa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đánh giá về trình độ, năng lực chuyên môn và kỹ năng hoạt động:
Đây là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng trong đánh giá cán
bộ. Để đánh giá đúng cần lưu ý xem nghề nghiệp, chuyên môn cán bộ được đào
tạo, mức độ am hiểu chuyên môn sâu rộng, hay hời hợt, nông cạn. Mức độ áp

dụng chuyên môn vào hoạt động thực tiễn. Khả năng tự học tập, tự bồi dưỡng
của cán bộ công chức.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của trí tuệ:
Khi đánh giá nội dung này cần xem xét xem loại công việc nào là thích
hợp nhất và người cán bộ đó hoạt động tư duy có hiệu quả nhất. Mặt khác, cần
chú ý đến khả năng giải quyết vấn đề của họ; cá nhân đó giải quyết tốt các vấn
đề trừu tượng, lý luận hay thực tiễn? Những vấn đề có tính khái quát hay cụ thể?
Phạm vi giải quyết rộng hay hẹp?
Chú ý đến chất lượng tư duy: xem cá nhân đó suy nghó sâu sắc hay hời
hợt? Độc lập sáng tạo hay thụ động trì trệ? Tư duy chính xác logic hay vụn vặt,
rời rạc?
Riêng đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo cần đánh giá về khả năng ra
quyết định quản lý như thế nào:
+ Có tính khách quan hay chủ quan;
+ Cẩn thận, chắc chắn hay sốc nổi, vội vàng;
+ Sáng tạo, kịp thời hay trì trệ;
+ Tự tin, quyết đoán hay do dự, chờ đợi;

document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

13

+ Mềm dẻo, quyền biến hay cứng nhắc, rập khuôn;
- Đánh giá từng mặt thái độ đối với công việc, tập thể, người khác:
+ Là người yêu đời, lạc quan hay yếu đuối, bi quan;
+ Tình cảm ổn định, thâm trầm hay bất thường, nông cạn;
+ Khả năng phản ứng, hay thích ứng có phù hợp hay không;

+ Nặng về tình cảm, đạo lý hay lý trí;
+ Có lòng nhân ái, vị tha; cái tâm như thế nào;
- Đánh giá về động cơ, tham vọng:
Đây cũng là nội dung khó đánh giá vì không phải lúc nào ta cũng phán
đoán đúng động cơ, tham vọng, mong muốn ở người khác. Khi đánh giá nội dung
này ta cần lưu ý một số yếu tố sau:
+ Có biểu hiện nịnh trên, nạt dưới hay không;
+ Khả năng tự ghép mình vào tổ chức;
+ Nhu cầu thành đạt, thăng tiến và khả năng thực tế;
+ Khuynh hướng thiên về những giá trị nào.
- Đánh giá về đặc điểm tính cách và khí chất:
+ Những nét tính cách nào tốt và chưa tốt;
+ Có tính hướng nội hay hướng ngoại;
+ Mức độ phù hợp với bản chất, tâm lý bên trong với hành vi, cử chỉ,
sắc thái bên ngoài;
+ Xác định loại khí chất nổi trội ở cá nhân đó;
+ Phong cách ứng xử và thể hiện hành vi;
+ Những thói quen tốt, chưa tốt trong làm việc, sinh hoạt;
- Khả năng đổi mới tư duy và hành động của con người:
+ So sánh mức độ đổi mới và trí tuệ;
+ Xác định thuộc kiểu nhân cách xã hội naøo;

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

14

- Khả năng tự đánh giá và đánh giá người khác:

+ Khả năng tự ý thức, tự đánh giá bản thân;
+ Mức độ khách quan, tính nhân văn khi đánh giá người khác;
+ Xu thế, thái độ trong đánh giá;
- Đánh giá qua hiệu quả hoạt động:
+ Qua kết quả làm việc được phân công;
+ Mức độ phát triển qua các giai đoạn;
+ Sự tín nhiệm của người khác;
+ Khả năng thay đổi nghề nghiệp;
- Đánh giá qua quan sát ngoại hình: cần tham khảo cách đánh giá của
ông cha ta để hiểu thêm về tính tình, tư cách và cách ứng xử của mỗi người trong
mỗi tình huống khác nhau. Chúng ta có những kinh nghiệm của ông cha ta để lại
như: “trong mặt mà bắt hình dong”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “tốt mã rã đám”…
hay những cơ sở khoa học tương đối về ngoại hình, dáng mạo, giọng nói,…
- Đánh giá qua việc khái quát những ý kiến nhận xét của những người
có uy tín, của tập thể: đây là cách thức trưng cầu ý kiến, thông qua dư luận mà
khái quát lại khi đánh giá cán bộ.
- Đánh giá cán bộ thông qua nghiên cứu tiểu sử, sản phẩm hoạt động.
- Đánh giá qua cách thức kiểm tra: thông qua việc tiếp xúc, trò chuyện:
xem âm thanh, giọng nói từ tốn, nhẹ nhàng hay uy nghi, mạnh mẽ; rụt rè, nhút
nhát hay dứt khoát, kiên quyết, kiêm tốn, đôn hậu hay trịnh thượng, cao ngạo;
thâm trầm, uyên bác hay hời hợt, ba hoa…
1.1.2.3 Các phương pháp đánh giá:
Để đánh giá đúng cán bộ phải từ bỏ những quan điểm, phương pháp
không đúng trong đánh giá, xem xét cán bộ như: đánh giá cán bộ còn theo tôn ti,
trật tự, định kiến hẹp hòi, thân quen, tình cảm cá nhân, cục bộ địa phương… hoặc

document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.


15

khi thì quá nhấn mạnh một chiều về thành phần giai cấp, quá trình cống hiến,
học vị, bằng cấp, tuổi tác…
Theo các nhà khoa học về quản lý, phương pháp đánh giá cán bộ công
chức thường được phân thành 4 nhóm:
1/ Nhóm nghiên cứu, lịch sử, tiểu sử, hồ sơ: đây là phương pháp cung
cấp những thông tin ban đầu rất quan trọng như: họ tên, tuổi tác, giới tính, tôn
giáo, thành phần xuất thân, trình độ học vấn, chuyên môn, quá trình công tác…
của người cán bộ công chức. Nhóm này không những rất thông dụng mà hầu như
có tính bắt buộc trong công tác cán bộ, thậm chí trong một số trường hợp nó là
căn cứ duy nhất để người lãnh đạo hoặc cơ quan tổ chức cán bộ tiến hành tuyển
dụng, bố trí cán bộ.
2/ Nhóm phương pháp quan sát, trò chuyện, thăm dò ý kiến:
- Phương pháp quan sát cho phép ta ghi nhận được các phẩm chất và
năng lực của mỗi người trong điều kiện tự nhiên của họ (làm việc, sinh hoạt…).
Tuy nhiên sử dụng phương pháp này thường mất nhiều thời gian và công sức,
mặt khác, kết quả quan sát đôi khi không phản ánh đúng bản chất của đối tượng.
- Phương pháp trò chuyện: giúp người sử dụng cán bộ chủ động nắm
được những thông tin mà họ thấy cần thiết về đối tượng, thông qua việc đặt ra
những câu hỏi gợi mở (để đối tượng tự do phát biểu quan điểm của mình) và
những câu hỏi kín (để chốt lại những ý kiến quan trọng). Tuy nhiên nhược điểm
của phương pháp là ít khách quan, do đó nên kết hợp các phương pháp khác để
bổ sung lẫn nhau.
- Phương pháp thăm dò ý kiến có thể được tiến hành bằng những hình
thức khác nhau. Hình thức khái quát các ý kiến độc lập thường mang lại hiệu
quả cao hơn. Để thực hiện hình thức này những người tham gia đánh giá (những
cơ quan và cá nhân có trách nhiệm) thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung


document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

16

thăm dò. Sau đó, mỗi người sẽ tự mình thăm dò đối tượng, cuối cùng họp lại để
nêu ý kiến nhận xét của riêng mình. Những điều gì sau khi đã bàn bạc thống
nhất thì chốt lại mang tính chính thức, những vấn đề gì chưa thống nhất thì tiếp
tục theo dõi cho đến khi có sự thống nhất trong đánh giá. Phương pháp này có độ
chính xác cao và khá hiệu quả nhưng đòi hỏi quá trình công phu và mất nhiều
thời gian.
3/ Nhóm phân tích kết quả hoạt động, thử thách: chia làm 3 hình thức:
- Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn và cho điểm: là phương pháp mà
trong đó những người có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá cán bộ công chức
thông qua việc cho điểm. Có hai cách tính điểm để đánh giá: một là căn cứ vào
nội dung đánh giá để cho điểm và tính tổng số điểm một cách thuần túy; hai là
tính điểm theo trọng số, nghóa là tính hệ số cao hơn cho những tiêu chuẩn quan
trọng hơn. Sau đó căn cứ vào số điểm mà sếp hạng xuất sắc, khá, trung bình,
kém. Người cán bộ có quyền trình bày ý kiến về bảng điểm của mình, nếu lãnh
đạo trực tiếp không giải quyết được những ý kiến thắc mắc thì thủ trưởng cơ
quan quản lý cấp trên sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.
- Phương pháp đánh giá theo giao kết hợp đồng: theo đó, hàng năm thủ
trưởng cơ quan ký kết với mỗi công chức một bảng hợp đồng về những việc mà
họ phải làm trong năm. Cuối năm, thủ trưởng và công chức cùng đánh giá kết
quả thực hiện hợp đồng. Tùy theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ mà xếp loại
công chức.
Đây là phương pháp đặc trưng của kiểu quản lý hiện đại, đó là chú trọng
đến kết quả. Tuy nhiên nó chưa được áp dụng nhiều ở nước ta, vì vậy các nhà

quản lý cần nghiên cứu để áp dụng rộng rãi hơn.
- Phương pháp đánh giá theo nhận xét: thực chất của phương pháp này là
bình bầu cuối năm ở các đơn vị. Phương pháp này mang tính ước lệ và dễ bị chi

document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

17

phối bởi sự nể nang, ngại đụng chạm, tình cảm riêng tư… nên thiếu khách quan,
nhiều khi dẫn đến sai lệch đáng tiếc. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn đang
được sử dụng phổ biến ở các cơ quan, đơn vị… ở nước ta hiện nay.
4/ Nhóm tham khảo ý kiến của các nhà cách mạng lão thành:
Là một trong những phương pháp hết sức quan trọng, thực tiễn đã nhiều
lần chứng minh việc tham khảo ý kiến của những nhà cách mạng lão thành dày
dạn kinh nghiệm, gắn bó suốt cuộc đời mình với vận mệnh của dân tộc, đã kinh
qua nhiều năm đấu tranh gian khổ; trong công tác đánh giá, đề bạt cán bộ, nhất
là cán bộ giữ những vị trí lãnh đạo chiến lược, tỏ ra rất hiệu quả. Tính ưu việt
của phương pháp này là rất đơn giản, không mất nhiều thời gian và công sức
nhưng đem lại hiệu quả rất cao. Bởi vì tất cả những gì cần nhận xét, đánh giá về
người cán bộ đều đã được chiêm nghiệm, cân nhắc hết sức thận trọng trong khối
óc và trái tim của các bậc lão thành, vì họ đã xem sự an nguy của đất nước, niềm
hạnh phúc của nhân dân làm lý tưởng sống và đấu tranh suốt đời mình. Lẽ dó
nhiên những người làm công tác cán bộ phải kết hợp nhiều biện pháp để đánh
giá cán bộ của mình, chúng ta không coi đây là một phương pháp chủ đạo, duy
nhất để đánh giá cán bộ thì tham khảo ý kiến của các bậc cách mạng tiền bối là
một trong những phương pháp không thể quên khi đề bạt cán bộ chủ chốt.
Do đó, lựa chọn phương pháp nào khoa học, hiệu quả, phù hợp nhất với

tâm lý, tập quán và trình độ phát triển của nước ta mối quan tâm của các nhà
khoa học về quản lý và các nhà lãnh đạo, quản lý hiện nay.
1.1.2.4 Các yếu tố tâm lý xã hội có ảnh hưởng đến công tác đánh giá:
Khi đánh giá cán bộ cần chú ý mặt tốt, mặt tích cực, sự đóng góp của
cán bộ đó là chính; mặt khác cần tránh những sai lầm sau:
- Tránh đánh giá con người phiến diện, chủ quan, cảm tính, chỉ nhìn thấy
mặt yếu của người khaùc;

document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

18

- Tránh chủ nghóa bè phái, cục bộ, “yêu nên tốt, ghét nên xấu”;
- Công việc giao cho anh ta thế nào thì đánh giá hiệu quả công việc đó.
Mặc khác cần chú ý vào sự đóng góp của anh ta cho tập thể, cho xã hội chứ
không phải số công việc mà người đó thích làm;
- Không nên máy móc, dập khuôn khi đánh giá cán bộ; phải khách quan
trong đánh giá và dựa trên nguyên tắc thiết thực, chuyên môn, dân chủ;
- Có cách thức đánh giá bảo đảm khách quan, khoa học, dân chủ [5];
Cũng phải hết sức tỉnh táo, phân biệt rõ những người thẳng thắn, trung
thực với những kẻ xu nịnh, cơ hội trong xem xét xử lý các vấn đề nội bộ. Chính
vì vậy việc bảo vệ cán bộ là rất quan trọng. Công tác bảo vệ cán bộ và công tác
quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ là các mặt gắn liền, liên kết chặt chẽ
với nhau trong một chỉnh thể của công tác cán bộ.
1.2 PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN HOÁ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC:
Những quy định về tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức của Đảng Cộng

sản Việt Nam: Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định
tiêu chuẩn hoá cán bộ trong thời kỳ đổi mới như sau:
1.2.1 Tiêu chuẩn chung:
- Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỹ luật. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá chuyên môn, đủ năng lực và

document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

19

sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các tiêu chuẩn hoá đó có quan hệ mật thiết với nhau, coi trọng cả đức
và tài, đức là gốc.
Ngoài các tiêu chuẩn hoá nói trên, cán bộ lãnh đạo, nhà nước, đoàn thể
phải:
- Có bản lónh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghóa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng
kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách pháp luật; thuyết phục và
tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh, bảo vệ quan điểm,
đường lối của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước.

- Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống
ở các trường của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân; trãi qua hoạt động thực
tiễn có hiệu quả.
Cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang còn phải:
- Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy
sinh bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghóa.
- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỹ luật
nghiêm, giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc gia.
- Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghóa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng vào xây dựng nền
quốc phòng toàn dân. Nắm những vấn đề cơ bản về quản lý kinh tế–xã hội.
Cán bộ khoa học, chuyên gia còn phải:

document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

20

- Có tư duy độc lập, sáng tạo. Có ý thức hợp tác, say mê trong nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
- Bám sát đời sống xã hội, có khả năng tổng kết thực tiễn.
- Chuyên gia đầu ngành phải có khả năng tập hợp và đào tạo cán bộ
khoa học.
Cán bộ quản lý kinh doanh còn phải:
- Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng, có phẩm chất và

đạo đức, cần kiệm, liêm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí,
xa hoa.
- Có kiến thức về kinh tế thị trường và quản trị kinh doanh, hiểu biết
khoa học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế–xã hội [2;79-81]
1.2.2 Những quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn hoá của cán bộ
công chức:
1.2.2.1 Về chức danh:
Các ngạch hành chính gồm có:
- Chuyên viên cao cấp
- Chuyên viên chính
- Chuyên viên
- Cán sự
- Kỹ thuật viên đánh máy
- Nhân viên đánh máy
- Nhân viên kỹ thuật cơ quan
- Nhân viên văn thư
- Nhân viên phục vụ
- Nhân viên bảo vệ

document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

21

Mỗi ngạch công chức kể trên có tiêu chuẩn nghiệp vụ riêng. Tiêu chuẩn
được hình thành từ thấp đến cao, do mức độ phức tạp của công việc, của từng
chức danh; đồng thời căn cứ vào tổ chức lao động khoa học theo phân công,

phân cấp của hệ thống hành chính Nhà nước.
Chức danh và tiêu chuẩn chung của các ngạch hành chính dùng làm cơ
sở cho việc xác định vị trí làm việc cụ thể có nội dung công việc phù hợp để
tránh sự tùy tiện trong sử dụng công chức; đồng thời làm căn cứ cho đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm và đánh giá.
Trong hệ thống ngạch công chức hành chính, có thể thấy các nội dung
quan trọng là: trình độ và kinh nghiệm công tác và nhiệm vụ đảm nhiệm.
1.2.2.2 Về trình độ:
- Loại C: công chức được đào tạo sơ học (không đào tạo hoặc đào tạo sơ
cấp dưới 1 năm). Có các loại C1, C2, C3; dành cho các ngạch nhân viên như:
bảo vệ, phục vụ, văn thư, kỹ thuật, đánh máy.
- Loại B: đào tạo trung học (hoặc cao đẳng), thời gian đào tạo 1 – 2 năm
theo chuyên ngành hoặc về hành chính. Trong hệ thống này là bậc cán sự.
- Loại A: đào tạo đại học, trên hoặc sau đại học. Có các loại:
+ A1: chuyên viên có trình độ đại học, được đào tạo về hành chính.
+ A2: chuyên viên chính, đào tạo sau đại học.
+ A 3: chuyên viên cao cấp: sau hoặc trên đại học.
1.2.2.3 Về kinh nghiệm:
Công chức hành chính có bậc cao A1, A2, A3 có kinh nghiệm công tác
lâu năm, có kỹ năng, kỹ xảo trong công tác nhiều hơn công chức có bậc thấp (B
và C). Công chức ở bậc thấp hơn, qua thời gian lâu năm công tác và đào tạo, bồi
dưỡng để có thể chuyển sang bậc cao hôn.

document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

22


1.2.2.4 Về nhiệm vụ:
Công chức bậc cao đảm đương những nhiệm vụ quan trọng hơn, có tính
chiến lược và quy mô lớn hơn (Trung ương, Bộ, Tỉnh…), có thể chủ trì tổ chức
xây dựng những đề án lớn mang tính phức tạp cao, đa dạng; có thể độc lập sáng
tạo hoặc hoạt động theo nhóm công tác. Ở đây là các công chức từ ngạch A1 trở
lên.
Công chức bậc B trở xuống là những người thừa hành, giúp việc nhằm
triển khai quá trình quản lý; chủ yếu là hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tập hợp
việc thi hành của công việc quản lý trên cơ sở các quyết định đã có. Tính chất
và khối lượng công việc mang tính chuyên môn, kỹ thuật, tính sáng tạo không
nhiều, công việc mang tính sự vụ theo yêu cầu của công chức lãnh đạo.
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CÔNG CHỨC:
Đánh giá cán bộ công chức là một việc hết sức phức tạp và khó khăn,
văn kiện Hội nghị Trung ương 3 khoá VII của Đảng nhấn mạnh:
- Phải có quan điểm và phương pháp đánh giá, sử dụng cán bộ một cách
công tâm, khách quan, khoa học. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ giữa đức và
tài, giữa giai cấp và dân tộc, giữa nghóa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và đãi
ngộ, giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, giữa năng lực thực tế và bằng cấp, giữa đào tạo
ở trường và rèn luyện trong thực tiễn qua phong trào cách mạng của nhân dân.
Đánh giá cán bộ là một vấn đề rất hệ trọng, rất nhạy cảm phức tạp, đây
là khâu mở đầu quyết định, nếu đánh giá đúng thì bố trí, sử dụng đúng cán bộ;
nếu đánh giá sai thì bố trí, sử dụng sai và có thể gây ra những tâm tư, thắc mắc,
mất đoàn kết nội bộ. Muốn đánh giá đúng cán bộ phải có quan điểm và phương
pháp thật sự khoa học, khách quan, công tâm, theo một quy trình chặt chẽ, phải
dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
- Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ.

document, khoa luan23 of 98.



tai lieu, luan van24 of 98.

23

- Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm
chất và năng lực cán bộ. Mọi bằng cấp, danh hiệu và chức vụ, năng khiếu đều
phải được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Phải dựa vào dân để phát hiện, đánh giá,
kiểm tra cán bộ.
- Phải đặt cán bộ trong môi trường và điều kiện cụ thể, trong mối quan
hệ biện chứng với đường lối, chính sách, tổ chức và cơ chế quản lý để xem xét
toàn diện trong cả quá trình phát triển của cán bộ. Cán bộ tốt, vững vàng, đủ
năng lực thì xác định được đường lối đúng, xây dựng được cơ chế, chính sách và
tổ chức hợp lý. Ngược lại, cán bộ kém thì gây tác hại đến đường lối, chính sách
và tổ chức. Đường lối đúng, cơ chế, chính sách và tổ chức hợp lý, khoa học là
điều kiện thuận lợi cho cán bộ phát huy tài năng để cống hiến cho đất nước.
Ngược lại, khi đường lối, cơ chế, chính sách và tổ chức không thích hợp thì dễ
dẫn đến làm cho cán bộ bị suy thoái phẩm chất và thui chột tài năng.
- Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ để
bố trí đúng người, đúng việc, đúng lúc và đúng chỗ. Mọi vấn đề về chủ trương,
chính sách, đánh giá, sử dụng cán bộ nhất thiết phải do tập thể có thẩm quyền
quyết định sau khi lắng nghe đầy đủ ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý
kiến đóng góp của nhân dân tại cơ sở. Kết hợp đúng đắn giữa chế độ tập thể và
trách nhiệm cá nhân, tập trung và dân chủ. Muốn thực hiện tốt vấn đề này lại
phải thể chế hoá, quy định các khâu, các việc làm rất cụ thể [2;31-33].
Cụ thể hoá các quan điểm chỉ đạo của Trung ương về công tác đánh giá
cán bộ, 5/1999 Ban Chấp hành Trung ương ban hành hàng loạt quyết định về
công tác cán bộ, trong đó có Quyết định số 50-QĐ/TW về quy chế đánh giá cán
bộ bao gồm 3 chương 15 điều:
1.3.1 Chương I: từ điều 1 – điều 5: Phần những quy định chung, nêu lên
mục đích, yêu cầu, thẩm quyền trách nhiệm đánh giá cán bộ; thời hạn đánh giá


document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

24

và đối tượng áp dụng.
- Mục đích yêu cầu của việc đánh giá cán bộ: đánh giá cán bộ công
chức là để:
+ Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ.
+ Làm căn cứ tuyển chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ.
- Yêu cầu của công tác đánh giá cán bộ:
+ Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác, chiều hướng phát triển của cán
bộ.
+ Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể và phát triển;
trên cơ sở tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo
luận dân chủ, kết luận theo đa số; công khai đối với cán bộ được đánh giá.
- Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá cán bộ: Nghị quyết Trung ương 3
quy định: “trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ chức đảng nơi cán
bộ sinh hoạt, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cán bộ và bản thân cán bộ tự
đánh giá”
1.3.2 Chương II: từ điều 6 – điều 8: Các căn cứ, nội dung đánh giá,
phân loại cán bộ theo mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ.
- Căn cứ đánh giá:

+ Tiêu chuẩn cán bộ được nêu trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII.
+ Pháp lệnh cán bộ công chức.
+ Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ.

document, khoa luan25 of 98.


×