Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tài liệu luận văn Phương Hướng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Công Tác Kiểm Soát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.87 KB, 93 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VŨ MINH HẢI

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.
1

MUÏC LUÏC
Lời mở đầu
Chương 1:

Những vấn đề chung về kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập

1.1. Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ....................... 05
1.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán ....................................................................... 06


1.1.2. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán....................... 07
1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên trong.................. 08
1.1.2.2. Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi................... 08
1.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong theo chuẩn mực kiểm toán
quốc tế ........................................................................................................... 09
1.2.1. Lịch sử phát triển chuẩn mực kiểm soát chất lượng .................................. 09
1.2.2. Nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành.................. 11
1.2.3. Nội dung chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ
đảm bảo ...................................................................................................... 13
1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Hoa kỳ ............................ 18
1.3.1. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi tại Hoa Kỳ.......................................... 18
1.3.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ..................... 18
1.3.1.2. Các Ủy ban phụ trách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán ..................................................................................................... 21
1.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Hoa Kỳ .......................................... 24
1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Pháp................................ 24
1.4.1. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi tại Pháp ............................................... 24
1.4.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Pháp ......................... 24

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.
2

1.4.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán ................................................................................... 25
1.4.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Pháp................................................ 27
1.4.2.1. Đánh giá khách hàng .......................................................................... 27
1.4.2.2. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán ............................................... 28

1.4.2.3. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng ................................................. 29
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các mơ hình kiểm sốt chất lượng cho
Việt Nam ....................................................................................................... 29
1.5.1. Việc tiến hành kiểm soát chất lượng là yêu cầu tất yếu khách
quan ............................................................................................................ 29
1.5.2. Vai trò của kiểm soát chất lượng đối với sự phát triển, hồn thiện
của nghề nghiệp kiểm tốn......................................................................... 29
1.5.3. Các cấp độ của hệ thống kiểm soát chất lượng.......................................... 30
1.5.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngồi..................................................... 31
1.5.3.2. Kiểm sốt chất lượng từ bên trong ..................................................... 31
1.5.4. Vai trò của Hội nghề nghiệp, Nhà nước trong kiểm soát chất
lượng .......................................................................................................... 32
Chương 2:

Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng
hoạt động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam

2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ............................... 33
2.1.1. Các quy định pháp lý ................................................................................. 33
2.1.2. Hoạt động của tổ chức nghề nghiệp........................................................... 35
2.1.3. Hình thức pháp lý của các cơng ty kiểm toán độc lập ............................... 36
2.1.4. Các dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn ..................................................... 37
2.1.5. Thị trường kiểm toán độc lập..................................................................... 37
2.1.6. Đội ngũ kiểm toán viên.............................................................................. 38
2.2. Thực trạng về hệ thống các quy định liên quan đến kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam .................................. 39
2.2.1. Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm (VAS 220) ................. 39

document, khoa luan3 of 98.



tai lieu, luan van4 of 98.
3

2.2.2. Các quy định pháp lý liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm
toán độc lập từ bên ngoài ........................................................................... 40
2.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam ....................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng việc thiết lập chính sách kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn.................................................. 43
2.3.1.1. Đối với các cơng ty kiểm tốn thuộc Big four tại Việt Nam............... 43
2.3.1.2. Đối với các công ty kiểm tốn Việt Nam có quy mơ trung
bình trở lên (trên 50 nhân viên).......................................................... 45
2.3.1.3. Đối với các công ty kiểm tốn Việt Nam có quy mơ nhỏ.................... 48
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện chính sách kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn.................................................. 49
2.3.2.1. Tại các cơng ty kiểm tốn thuộc Big four ở Việt Nam ....................... 49
2.3.2.2. Tại các công ty kiểm tốn Việt Nam có quy mơ trung bình
trở lên (trên 50 nhân viên) ................................................................. 50
2.3.2.3. Tại các công ty kiểm tốn Việt Nam có quy mơ nhỏ .......................... 53
2.3.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên
ngồi........................................................................................................... 55
2.3.3.1. Hoạt động kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của Bộ tài chính ............ 55
2.3.3.2. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Hội nghề
nghiệp ................................................................................................. 60
2.3.3.3. Hoạt động kiểm soát chất lượng của Ủy Ban chứng khốn
Nhà nước............................................................................................. 61
2.4. Ưu điểm và tồn tại trong cơng tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập................................................................................ 61
2.4.1. Ưu điểm trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm

toán độc lập ................................................................................................ 61
2.4.2. Tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn
độc lập ........................................................................................................ 63

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.
4

2.4.2.1. Tồn tại về các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm tốn độc lập............................................................... 63
2.4.2.2. Những tồn tại trong cơng tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán từ bên trong các cơng ty kiểm tốn độc lập.............. 63
2.4.2.3. Những tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chất lượng từ bên
ngồi đối với các cơng ty kiểm tốn độc lập ................................................. 66
Chương 3:

Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao cơng tác
kiểm sốt chất lượng kiểm tốn độc lập Việt Nam

3.1. u cầu có tính ngun tắc trong việc thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán ............. 68
3.2. Phương hướng nâng cao cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam......................................................... 69
3.3. Giải pháp nâng cao cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động
kiểm tốn độc lập Việt Nam........................................................................ 70
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước....................................................................... 70
3.3.2. Giải pháp đối với đối với các Công ty kiểm toán độc lập ......................... 74
3.3.3. Giải pháp đối với Hội nghề nghiệp ............................................................ 77

3.3.3.1. Kiện toàn hoạt động của tổ chức nghề nghiệp ................................... 77
3.3.3.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, chun nghiệp hóa các Ban
chun mơn của Hội nghề nghiệp....................................................... 78
3.3.3.3. Xây dựng quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập ........................................................................................ 82
3.3.4. Các giải pháp khác ..................................................................................... 93
Kết luận

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.
5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) vào tháng 11/2006. Tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh những cơ
hội thuận lợi, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn đó là sức ép
cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu hóa. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao khả năng
cạnh tranh là một cơng việc mang tính cấp bách và sống cịn của các doanh nghiệp,
trong đó có các doanh nghiệp kiểm tốn. Theo lộ trình phát triển sau khi gia nhập
WTO, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn dịch vụ tài chính, trong đó có dịch vụ kế tốn
- kiểm toán. Điều này dẫn đến một thực tế là thị trường tài chính, đặc biệt là dịch vụ
kế tốn - kiểm toán, bảo hiểm cũng như thị trường chứng khoán sẽ có sự tham gia
của rất nhiều nhà đầu tư nước ngồi. Và do vậy, doanh nghiệp kiểm tốn cũng như
các doanh nghiệp khác chịu sự canh tranh gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp kiểm toán phải hồn thiện chất lượng hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, từ khi nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ về việc “Chuyển cơng ty Nhà nước thành cơng ty cổ phần” có hiệu

lực, nhu cầu về xác định giá trị doanh nghiệp và kiểm toán trước khi cổ phần hóa
tăng lên một cách đột biến. Điều này địi hỏi phải có một đội ngũ kiểm tốn viên đạt
năng lực và trình độ chun mơn cao để đáp ứng với nhu cầu này, nhằm xác định
một cách đúng đắn giá trị tài sản của Nhà nước trước khi cổ phần hóa, tránh những
thất thốt và lãng phí.
Như vậy có thể thấy rằng, hoạt động kiểm tốn độc lập là một trong những
công cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Trước hết nó
phục vụ vì lợi ích thiết thực cho các chủ sở hữu, các nhà đầu tư và sau đó là góp
phần ngăn chặn các sai phạm về kinh tế - tài chính, giúp cho Chính phủ, cơ quan
Nhà nước kiểm soát được hoạt động kinh tế - tài chính, ổn định thị trường chứng
khốn. Để hội nhập kinh tế thế giới, để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam,
một trong những biện pháp là dịch vụ kiểm tốn phải có chất lượng cao. Muốn vậy
cần tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
Với lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài “Phương hướng và giải pháp nhằm

document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.
6

nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”
với mong muốn đưa chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam đạt chuẩn
quốc tế trong q trình phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói
riêng ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập trên cả hai khía cạnh: kiểm sốt từ bên trong của cơng ty kiểm tốn độc
lập và kiểm sốt từ bên ngoài của Hội nghề nghiệp và Nhà nước. Luận văn chỉ tập
trung vào kiểm tốn độc lập, khơng nghiên cứu các loại kiểm toán khác như kiểm

toán nội bộ và kiểm toán nhà nước nhằm đem lại một bức tranh tổng thể với một
cách nhìn tồn diện về cơng tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Luận văn nghiên cứu nhằm để hồn thiện và nâng cao cơng tác kiểm sốt
chất lượng hoạt động kiểm tốn độc lập, mục đích chính là:
-

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động
kiểm tốn độc lập, một vấn đề chưa thật sự được các cơ quan chức năng và nhà
quản lý quan tâm trong những năm vừa qua.

-

Tìm hiểu, khảo sát và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam.

-

Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta hiện nay, luận văn
đã đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn của các cơng ty kiểm tốn độc lập, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm
tốn độc lập tại Việt Nam.

4. Phương pháp luận nghiên cứu:
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
phân tích, suy luận, điều tra và tổng hợp. Trong phần đánh giá thực trạng, tác giả
tiến hành các cuộc khảo sát thông qua phương pháp:
-


Phỏng vấn các nhà quản lý cấp cao đang làm việc tại các Cơng ty kiểm tốn độc
lập ở Việt Nam.

document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.
7

-

Gửi phiếu khảo sát: Tìm hiểu cơng tác sốt xét chất lượng hoạt động kiểm tốn
tại một số Cơng ty kiểm tốn độc lập thơng qua các các câu hỏi ghi trên phiếu
khảo sát.

-

Tìm hiểu và trao đổi với các nhà nghiên cứu, chuyên viên trong lĩnh vực kiểm
toán.

-

Sử dụng kết quả của các cuộc kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại các
Cơng ty kiểm tốn độc lập do Bộ tài chính tiến hành trong những năm qua.

-

Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn tại
trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và các bài học

kinh nghiệm từ các quốc gia khác.

5. Nội dung đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm tốn độc lập.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao cơng
tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn độc
lập tại Việt Nam.

document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.
8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.

Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Kiểm tốn là một hoạt động đã có lâu đời kể từ thời kỳ thông tin được phê

chuẩn bằng cách đọc lên trong buổi họp công khai. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, sự ra đời của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán đã dẫn đến sự tách
rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Từ đó, xuất hiện nhu cầu cần kiểm tra của
người chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của người quản lý lẫn người làm cơng.

Kiểm tốn độc lập đã ra đời vào thế kỷ 18 nhằm đáp ứng cho nhu cầu này. Đến thế
kỷ 19, với việc bành trướng thuộc địa của Anh đã kéo theo sự mở rộng đầu tư của
các nhà tư bản Anh sang các quốc gia thuộc địa. Do sự cách trở về địa lý nên các
nhà đầu tư cần có người giám sát các khoản đầu tư khi họ vắng mặt, nhiệm vụ này
đã được trao cho các kiểm toán viên. Trong thời kỳ này, để tăng độ tin cậy vào kiểm
toán viên, các nhà đầu tư Anh chỉ cấm kiểm toán viên làm việc cho cơng ty được
kiểm tốn hơn là chú trọng vào chất lượng của các cuộc kiểm toán do kiểm toán
viên thực hiện.
Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, do có sự dịch chuyển vốn từ quốc gia này
sang quốc gia khác và hợp nhất các công ty lớn ở Anh trong ngành khai thác mỏ,
đường sắt, nhiên liệu,... đã dẫn đến sự thay đổi trong quan điểm về mục đích, bản
chất và nguồn vốn đầu tư vào các cơng ty. Từ đó nhiệm vụ của kiểm tốn viên
chuyển sang phục vụ cho cổ đơng trong cộng đồng nhiều hơn là lợi ích của người
chủ sở hữu vắng mặt. Nhóm cổ đơng trong cộng đồng chủ yếu là các nhà đầu tư địa
phương, mà thường là các ngân hàng lớn hay các nhà đầu tư lớn và nhóm này ngày
càng gia tăng. Chính nhóm cổ đơng này đã làm thay đổi quan điểm về chất lượng
của hoạt động kiểm tốn, vì họ mong muốn rằng những thơng tin mà họ nhận được
từ các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn mang tính trung thực và khách quan cao.
Chính vì thế, vào thời gian này các cơng ty kiểm tốn bắt đầu chú trọng đến cơng

document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.
9

tác kiểm soát chất lượng hoạt động của mình với mục tiêu là đem đến cho người sử
dụng những thơng tin có chất lượng tốt nhất.
Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, yêu cầu của xã hội đối với kiểm
toán ngày càng cao. Kiểm soát chất lượng ngày càng trở thành mối quan tâm hàng

đầu của nghề nghiệp.
1.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm tốn:
Chất lượng ln là sự thách thức, là mối quan tâm hàng đầu mà bất cứ tổ
chức nào đều phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của mình. Dưới những góc nhìn
khác nhau, có thể có các định nghĩa khác nhau về chất lượng:
-

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
con người, của một sự vật, sự việc”.

-

Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5200-ISO 9000 thì “chất
lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu
đề ra hoặc định trước của người mua”.
Một sản phẩm có tồn tại được là nhờ chất lượng. Kiểm toán là một ngành

cung cấp dịch vụ với mục đích nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
Do vậy, tương tự như các ngành nghề khác, kiểm tốn chỉ có thể tồn tại khi cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao, được người sử dụng tin cậy. Chất lượng kiểm toán
được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220 - Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán): “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn
của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị
được kiểm tốn về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.”
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm tốn có thể được xem xét dưới ba góc độ:
-


Mức độ người sử dụng thơng tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán;

document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.
10

-

Mức độ đơn vị được kiểm tốn thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;

-

Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm tốn ở mức hợp lý.
Do vậy, muốn nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tốn địi hỏi phải có sự

kiểm sốt chất lượng. Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán là một bộ phận cấu
thành trong quy trình thực hiện dịch vụ kiểm tốn nhằm cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao. Nó là một q trình trong đó cơng ty kiểm tốn thực hiện nhiều thủ tục
như hướng dẫn, giao việc, giám sát, kiểm tra cơng việc mà các kiểm tốn viên thực
hiện và kiểm tra các nhận xét, kết luận của nhóm kiểm toán trước khi phát hành báo
cáo kiểm toán.
1.1.2. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Chất lượng kiểm tốn đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo ra uy tín
của các cơng ty kiểm tốn nói riêng và uy tín nghề nghiệp nói chung của mỗi một

quốc gia. Vì vậy, ngồi việc chịu sự kiểm soát của hệ thống kiểm soát chất lượng
ngay trong bản thân cơng ty, chất lượng kiểm tốn cịn chịu sự kiểm tra từ bên
ngoài của các cơ quan chức năng, hội nghề nghiệp và các cơng ty kiểm tốn khác.
1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên trong:
Tùy vào quy mô và năng lực, mỗi cơng ty kiểm tốn tự xây dựng một quy
trình kiểm sốt chất lượng phù hợp, nhưng nhìn chung quy trình kiểm soát chất
lượng bao gồm các giai đoạn sau: Đánh giá khách hàng trong giai đoạn chấp nhận
khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, kiểm sốt chất lượng hồ sơ kiểm toán để
nâng cao chất lượng thực hiện kiểm tốn, đánh giá sự hài lịng của khách hàng.
1.1.2.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài:
Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn, các quốc gia ln có các tổ chức
độc lập để tiến hành soát xét lại dịch vụ mà các cơng ty kiểm tốn đã cung cấp cho
khách hàng. Tùy vào đặc điểm kinh tế, chính trị và yêu cầu quản lý của từng quốc
gia mà chủ thể kiểm soát độc lập đó có thể là các cơng ty kiểm toán khác, hội nghề

document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.
11

nghiệp hoặc cơ quan nhà nước phụ trách về kế toán, kiểm toán thực hiện cơng tác
kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi. Mặc dù, các chủ thể kiểm sốt có thể khác nhau
nhưng nhìn chung quy trình và thủ tục kiểm sốt chất lượng từ bên ngoài được thực
hiện qua các giai đoạn: Chuẩn bị kiểm soát, thực hiện kiểm soát, phát hành báo cáo
kiểm sốt, theo dõi sau kiểm sốt.
Cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi nhằm mục tiêu:
-

Giúp cho các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng liên quan kiểm soát việc xây

dựng và thực hiện các chính sách, thủ tục kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của
các cơng ty kiểm tốn độc lập có được tiến hành phù hợp với các chuẩn mực
kiểm toán từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp;

-

Giúp cho các cơng ty kiểm tốn kịp thời khắc phục những sai sót, tồn tại trong
q trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm tốn, cũng như tìm ra ngun nhân và
hồn thiện các phương pháp, kỹ năng làm việc của các kiểm tốn viên nhằm góp
phần hồn thiện quy trình nghiệp vụ đem lại một dịch vụ kiểm tốn có chất
lượng cao cho người sử dụng.

1.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế:
1.2.1. Lịch sử phát triển chuẩn mực kiểm soát chất lượng:
Nhằm phát triển và tăng cường phối hợp của ngành nghề một cách hài hịa
trên tồn thế giới, vào năm 1977 Liên đồn các nhà kế tốn quốc tế (IFAC) đã được
thành lập. Năm 1981, Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) trực thuộc IFAC
đã ban hành Nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế. Trong các nguyên tắc chỉ đạo
kiểm tốn quốc tế, có ngun tắc số 7 bàn về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán. Nguyên tắc này đưa ra hướng dẫn về những phương pháp mà cơng ty kiểm
tốn áp dụng nhằm kiểm sốt các cơng việc ủy thác cho các trợ lý trong một cuộc
kiểm tốn; những qui chế, các bước cơng việc mà một cơng ty kiểm tốn cần thiết
lập để đảm bảo chất lượng kiểm tốn như [25]:
-

Giao việc: cơng việc kiểm tốn phải được giao cho kiểm tốn viên có đầy đủ
năng lực và trình độ; kiểm tốn viên phải xem xét kỹ năng và trình độ của
các trợ lý trong quá trình làm việc để xác định phạm vi hướng dẫn, giám sát

document, khoa luan12 of 98.



tai lieu, luan van13 of 98.
12

và soát xét lại.
-

Hướng dẫn: những trợ lý được giao việc đều phải được hướng dẫn cặn kẽ.
Việc hướng dẫn bao gồm: thông báo cho họ về trách nhiệm, mục đích, các
bước cơng việc cần thực hiện và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện công việc kiểm tốn.

-

Giám sát: trong q trình thực hiện cuộc kiểm toán cán bộ phụ trách giám sát
nhằm bảo đảm rằng: các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kỹ năng, trình độ nghiệp vụ để
thực hiện cơng việc mà mình được giao; các trợ lý hiểu rõ các hướng dẫn
kiểm toán. Tiến hành giải quyết sự khác nhau về mặt xét đoán nghiệp vụ
giữa các cán bộ cùng tham gia cuộc kiểm toán.

-

Soát xét lại: các phần việc do các trợ lý thực hiện cần phải được người thứ
hai có trình độ tương đương hoặc cao hơn sốt xét lại. Trong một cuộc kiểm
tốn có thể xác định các giai đoạn sốt xét chính sau: Sốt xét kế hoạch kiểm
tốn và chương trình kiểm tốn ban đầu; Sốt xét việc nghiên cứu và đánh
giá các quy chế kiểm soát nội bộ kể cả các phương pháp tuân thủ; Soát xét
các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các kết luận rút ra từ bằng
chứng này; Soát xét báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo kiểm tốn.


-

Kiểm tra chất lượng nói chung: kiểm tra chất lượng là quy chế các bước
cơng việc mà các hãng kiểm tốn phải làm theo để có các cam kết hợp lý
rằng mọi phần việc, mọi cuộc kiểm tốn mà cơng ty kiểm toán đã thực hiện
là phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán. Nội dung và phạm vi
của các thủ tục kiểm tra chất lượng tùy thuộc vào các yếu tố như quy mơ và
loại hình hành nghề, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, chi phí thích hợp và
sự cân nhắc về lợi ích của cơng ty kiểm tốn.
Đến năm 1994, IAPC đã sửa đổi các nguyên tắc thực hành kiểm toán quốc tế

và ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 (ISA 220 - Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán).
Cuối thế kỷ 20, q trình tồn cầu hóa và sự phát triển thị trường tài chính
quốc tế đã làm tăng nhu cầu thông tin phục vụ cho các nhà đầu tư. Sự phát triển của
cơng nghệ thơng tin địi hỏi việc kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ các hệ thống và quy

document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.
13

trình liên quan đến thơng tin. Các thay đổi này dẫn đến sự hình thành hàng loạt nhu
cầu xã hội đối với việc nâng cao chất lượng thông tin. Cũng trong thời gian này, sự
sụp đổ hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, Worlcom,... trong đó
có lỗi của cơng ty kiểm toán. Sự sụp đổ và thất bại trong các cuộc kiểm toán buộc
nghề nghiệp phải xem xét lại các chuẩn mực đã được ban hành. Vào năm 2002,
IFAC ban hành chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo có tên là ISAE100. Tầm quan trọng

của dịch vụ đảm bảo được thể hiện thông qua việc Ủy ban thực hành kiểm toán
quốc tế (IAPC) đổi tên thành Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ
đảm bảo (IAASB). Trong cấu trúc các chuẩn mực ban hành bởi IAASB, chuẩn mực
kiểm soát chất lượng quốc tế (ISCQ) được áp dụng cho tất cả các dịch vụ nằm trong
phạm vi quy định bởi IAASB và chuẩn mực ISA 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán áp dụng cho kiểm tốn các thơng tin tài chính lịch sử”.
1.2.2. Nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành (có hiệu lực 15/06/2005) có tên là
Kiểm sốt chất lượng cho các cuộc kiểm tốn về thơng tin tài chính lịch sử .
Chuẩn mực trình bày các nội dung cơ bản sau:
a. Mục đích của chuẩn mực là qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng
dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán trên các phương diện:
-

Các chính sách và thủ tục của cơng ty kiểm tốn liên quan đến hoạt động
kiểm tốn;

-

Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể.

b. Trách nhiệm của người lãnh đạo về chất lượng cuộc kiểm toán:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng phải chịu trách nhiệm chung về chất lượng của
hợp đồng kiểm toán mà họ phụ trách.
c. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp:
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của cơng ty kiểm tốn phải tn thủ các ngun
tắc đạo đức nghề nghiệp được quy định ở phần A và B của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp do IFAC ban hành, gồm: chính trực, khách quan, năng lực chuyên mơn, tính

thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp.

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.
14

d. Tính độc lập:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ yêu
cầu độc lập áp dụng cho cuộc kiểm toán phù hợp phần B của chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp do IFAC ban hành.
e. Chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ:
Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán và các cam kết đặc biệt cần bảo đảm
rằng họ đã áp dụng thủ tục thích hợp trong việc chấp nhận khách hàng mới và duy
trì khách hàng cũ cũng như đã tài liệu hóa việc đánh giá này.
f. Chỉ định nhóm kiểm tốn:
Cơng việc kiểm tốn phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp
được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu
thực tế.
g. Hướng dẫn và giám sát:
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là cơng việc kiểm tốn đã được thực hiện phù
hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
h. Tham khảo ý kiến: Khi cần thiết, chủ phần hùn phụ trách hợp đồng nên:
-

Chịu trách nhiệm tham khảo ý kiến tư vấn của chun gia trong cơng ty
hoặc ngồi cơng ty về các vấn đề phức tạp hay đang tranh tụng;


-

Cần thỏa mãn rằng các thành viên nhận được sự tư vấn thích hợp;

-

Thỏa mãn rằng bản chất, phạm vi, kết luận đạt được đều được tài liệu hóa
và có sự đồng ý của bên tư vấn;

-

Xác định rằng kết luận từ việc tư vấn đã được thực hiện.

i. Khác biệt về ý kiến:
Nếu có sự khác biệt ý kiến của nhóm kiểm toán với ý kiến của người tư vấn, giữa
chủ phần hùn phụ trách hợp đồng với người xét duyệt, nhóm kiểm tốn nên tn thủ
chính sách và các thủ tục giải quyết mâu thuẫn ý kiến của cơng ty.
k. Sốt xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng:
Đối với các cuộc kiểm tốn cho các cơng ty niêm yết, chủ phần hùn nên:
-

Chỉ định người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng kiểm toán;

document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.
15

-


Thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán gồm cả những người
được chỉ định soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng;

-

Dừng việc phát hành báo cáo cho đến khi thực hiện đầy đủ việc kiểm soát
chất lượng hợp đồng.

l. Giám sát:
Cơng ty cần thiết lập chính sách và thủ tục để cung cấp bảo đảm hợp lý rằng chính
sách thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát là phù hợp, đầy đủ, hoạt động hữu
hiệu và áp dụng trong thực tế.
1.2.3. Nội dung chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo:
Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn như Enron, Worldcom, Hyundai và Xerox đã
khiến công chúng chú ý nhiều đến chất lượng các cơng ty kiểm tốn cùng với sự
phát triển nhiều dịch vụ mới, IAASB đã tái cấu trúc hệ thống chuẩn mực kiểm toán
quốc tế. Trong hệ thống chuẩn mực hiện hành, có chuẩn mực kiểm sốt chất lượng
quốc tế số 1 (ISQC1 - International Standard on Quality Control có hiệu lực từ ngày
15/6/2005). Chuẩn mực này áp dụng để kiểm sốt chất lượng đối với những cơng ty
thực hiện việc kiểm tốn, sốt xét thơng tin tài chính, các dịch vụ đảm bảo và các
dịch vụ liên quan khác.
Về cơ bản ISQC1 khơng có khác biệt nhiều so với ISA 220. Nội dung chính
là u cầu các cơng ty thiết lập một hệ thống kiểm sốt chất lượng trên tồn công ty
để cung cấp địch vụ, nhằm đảm bảo rằng:
-

Công ty và nhân viên của mình tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, các
quy định và yêu cầu của pháp luật;


-

Các báo cáo do công ty hoặc các chủ phần hùn phụ trách kiểm tốn là
phù hợp với hồn cảnh.

Để đạt được mục tiêu của cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm
tốn, các cơng ty kiểm tốn phải xây dựng một hệ thống kiểm sốt chất lượng mang
tính tồn diện. Nội dung chính của chuẩn mực đề cập đến các vấn đề chính sau đây:
a. Trách nhiệm của người lãnh đạo đối với chất lượng kiểm toán của cơng ty:
Cơng ty nên thiết lập các chính sách và thủ tục để tạo thành văn hóa của cơng
ty dựa trên quan điểm chất lượng là tiêu chuẩn hàng đầu. Chất lượng hoạt động
kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp

document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.
16

cao nhất cho rằng kiểm sốt chất lượng là một vấn đề quan trọng thì các thành viên
khác trong đơn vị cũng sẽ cảm thấy điều đó và ln tn thủ các thủ tục và các
chính sách đã được thiết lập. Ngược lại, nếu người quản lý chỉ hơ hào kiểm sốt mà
khơng có những hành động, truyền đạt thông tin rõ ràng, thống nhất và mang tính
thường xun chú trọng vào chất lượng thì các mục tiêu kiểm sốt chất lượng sẽ
khơng đạt được.
Các nhà quản lý cần thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
để đẩy mạnh nhận thức của các thành viên khác trong công ty xem chất lượng là
một tiêu chí sống cịn trong hoạt động của công ty. Để đạt được điều này, ban lãnh
đạo công ty phải đảm bảo rằng:
-


Những yếu tố cân nhắc về thương mại không bao giờ quan trọng hơn vấn đề
chất lượng;

-

Các chính sách, thủ tục của cơng ty liên quan đến việc đánh giá thành tích
đạt được, chính sách bồi thường và cơ hội thăng tiến cho các nhân viên đều
phải tập trung vào việc cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tốn;

-

Có đủ nguồn lực để thực hiện việc phát triển, lập hồ sơ và hỗ trợ các chính
sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng.

b. Các u cầu về đạo đức nghề nghiệp:
Cơng ty kiểm tốn phải thiết lập các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo
hợp lý rằng công ty và cán bộ của công ty tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
kiểm tốn, gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chun mơn và tính thận
trọng, tính bí mật, tư cách nghề nghiệp và tn thủ chuẩn mực chun mơn.
Các chính sách và thủ tục của công ty tập trung vào các nguyên tắc cơ bản
được thực thi bởi: Ban lãnh đạo công ty và thông qua giáo dục, đào tạo, giám sát và
q trình giải quyết việc khơng tn thủ của nhân viên.
Cần phải thông tin, báo cáo về những trường hợp vi phạm tính độc lập.
Ngồi ra cần phải có xác nhận bằng văn bản, ít nhất là thường niên về sự tuân thủ
các yêu cầu về tính độc lập của tất cả nhân viên trong công ty.
Các công ty cũng cần phải thiết lập các phương tiện bảo vệ để đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (ví dụ như: ln chuyển cơng tác, kiểm tra

document, khoa luan17 of 98.



tai lieu, luan van18 of 98.
17

hồ sơ kiểm toán sau khi báo cáo kiểm toán đã được ban hành), sử dụng nhân viên có
kinh nghiệm cơng tác lâu năm về dịch vụ bảo đảm. Cần cân nhắc những yếu tố đặc
biệt khác được áp dụng cho những người làm việc với các hợp đồng dịch vụ cho các
công ty niêm yết.
c. Duy trì và chấp nhận khách hàng:
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện hữu và đánh giá khách hàng tiềm
năng, cơng ty kiểm tốn phải cân nhắc đến tính độc lập, thời gian, năng lực của
cơng ty kiểm tốn và tính chính trực của khách hàng khi chấp nhận thực hiện hợp
đồng.
Cơng ty kiểm tốn phải thiết lập các chính sách và thủ tục về chấp nhận và
duy trì các quan hệ với khách hàng và các hợp đồng kiểm tốn khi cơng ty đã cân
nhắc đến tính chính trực của khách hàng, trình độ chun mơn và thời gian để thực
hiện cuộc kiểm toán.
d. Nguồn nhân lực:
Cán bộ, nhân viên chun nghiệp của cơng ty kiểm tốn phải có kỹ năng và
năng lực chun mơn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để
hồn thành nhiệm vụ được giao. Cơng việc kiểm tốn phải được giao cho những cán
bộ, nhân viên chuyên nghiệp có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng
được u cầu thực tế.
Cơng ty kiểm tốn nên thiết lập các chính sách và thủ tục để giải quyết
những vấn đề về nhân lực như: tuyển dụng, đánh giá thực hiện cơng việc, năng lực,
trình độ chưn mơn, phát triển nghề nghiệp, thăng tiến, khen thưởng và cơ cấu
nhân sự. Việc giải quyết những vấn đề này cho phép cơng ty kiểm tốn nắm chắc về
số lượng và đặc điểm nhân sự cần thiết cho hoạt động kiểm toán của cơng ty.
Q trình tuyển dụng của cơng ty kiểm tốn bao gồm các thủ tục giúp cơng

ty lựa chọn các nhân viên chính trực có khả năng phát triển nhân lực và trình độ
chun mơn cần thiết để thực hiện cơng việc kiểm tốn.
e. Thực hiện hợp đồng:
Cơng việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả

document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.
18

các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo rằng cơng việc kiểm tốn đã được thực
hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
Thơng qua các chính sách và thủ tục của mình, cơng ty kiểm tốn phải nỗ lực
xây dựng tính đồng bộ về chất lượng trong khi thực hiện kiểm toán. Điều này
thường được thực hiện thông qua sổ tay, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, các cơng
cụ phần mềm hoặc các hình thức tài liệu khác về mục tiêu, các chương trình làm
việc và phương pháp kiểm toán.
Chú trọng nhiều hơn đến tiêu chuẩn về tư vấn những vấn đề khó xảy ra hoặc
liên tục, bao gồm các chính sách và thủ tục cần thiết kế nhằm cung cấp đảm bảo
hợp lý rằng: khi cần thiết, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải tham khảo ý
kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngồi cơng ty.
Việc trao đổi với các nhà chun mơn khác địi hỏi những người tham khảo
phải được cung cấp tất cả các dữ kiện liên quan để họ có thể đưa ra những lời
khun về chun mơn, đạo đức nghề nghiệp hoặc những vấn đề khác. Các thủ tục
trao đổi, tham khảo đòi hỏi phải được thực hiện với những người có kiến thức, thâm
niên và kinh nghiệm phù hợp.
f. Giám sát:
Giám sát là sự đánh giá một cách thường xuyên và định kỳ của các nhà quản
lý đối vối hệ thống kiểm soát chất lượng nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng

như thiết kế và cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với thực tiễn khơng.
Cơng ty kiểm tốn phải thiết lập các chính sách và thủ tục liên quan đến việc
đánh giá liên tục, xem xét và giám sát tính phù hợp, thích đáng, hiệu quả hoạt động
và sự tuân thủ hệ thống kiểm sốt chất lượng của cơng ty. Các chính sách và thủ tục
đó phải có sự cân nhắc và đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty
đang được tiến hành, bao gồm kiểm tra định kỳ có lựa chọn các hợp đồng kiểm tốn
đã thực hiện.
Phải thường xuyên theo dõi kiểm tra và báo cáo thường niên cho Ban giám
đốc tính đầy đủ và tính hiệu quả trong q trình thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, nhằm đánh giá sự tuân thủ các chuẩn

document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.
19

mực nghề nghiệp, quy định và các yêu cầu của pháp luật.
Quá trình kiểm tra bao gồm việc lựa chọn các hợp đồng kiểm toán, một số
hợp đồng trong số được chọn có thể khơng được báo trước. Người thực hiện kiểm
tra các dịch vụ kiểm tốn này khơng được tham gia thực hiện các dịch vụ kiểm tốn.
Trong q trình xác định phạm vi của các cuộc kiểm tra cơng ty có thể xét đến
phạm vi hoặc các kết luận của một chương trình kiểm tra bên ngồi độc lập.
Những sai sót mang tính hệ thống, lập đi lập lại hoặc các sai sót quan trọng
khác cần phải lập tức được sửa chữa. Có thể tiến hành khắc phục đối với những sai
sót phát sinh bằng một trong các biện pháp sau:
-

Hành động khắc phục liên quan đến hợp đồng kiểm toán hoặc nhân sự;


-

Liên hệ với những người chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển nghề nghiệp;

-

Thay đổi các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng;

-

Có biện pháp kỷ luật thích đáng, đặc biệt là đối với những người vi phạm
liên tục.

1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Hoa Kỳ:
1.3.1. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi tại Hoa Kỳ:
1.3.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngồi tại Hoa Kỳ:
Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi của Hoa Kỳ ra đời từ
thập niên 60. Trong giai đoạn đầu, việc kiểm soát chất lượng chủ yếu do bản thân
cơng ty kiểm tốn tiến hành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán và tuân
thủ yêu cầu chuẩn mực nghề nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu
về chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng cao, việc kiểm tra chỉ do bản thân
cơng ty kiểm tốn thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vào năm 1960,
bắt đầu xuất hiện kiểm tra chéo (peer review), kiểm tra chéo khởi đầu là cuộc kiểm
tra được sử dụng trong các cơng ty kiểm tốn lớn. Các công ty sử dụng kiểm tra
chéo như một cách thức để đảm bảo rằng các chi nhánh của họ đều duy trì cùng một
chất lượng. Đến năm 1977, Học viện kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA American institute of Certified Pulic Accountants) đã chính thức yêu cầu tiến hành

document, khoa luan20 of 98.



tai lieu, luan van21 of 98.
20

chương trình kiểm tra chéo cho các cơng ty kiểm tốn. Vào thời gian này, AICPA
đã thành lập Ủy ban phụ trách kiểm tra chéo. Việc kiểm tra chéo ban đầu dựa vào
sự tự nguyện của các cơng ty kiểm tốn và đã gặt hái nhiều thành cơng vì thơng qua
các cuộc kiểm tra, các cơng ty kiểm tốn dần dần cải thiện được chất lượng hoạt
động của mình. Tuy nhiên, bên cạnh thành cơng nói trên, các nhà kinh tế cho rằng
kết quả kiểm tra khơng phản ảnh chất lượng hoạt động kiểm tốn nói chung bởi lẽ
các cơng ty được kiểm tra đều là công ty tham gia tự nguyện. Thường chỉ những
công ty kiểm toán nào tự tin về chất lượng hoạt động, thì họ mới tham gia vào cuộc
kiểm tra này.
Hơn nữa, vào giữa thập niên 70 và đầu thập niên 80, đã xảy ra sự phá sản của
một số ngân hàng tại Hoa kỳ, trong đó có lỗi các cơng ty kiểm toán. Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ đã gây áp lực lên Hội nghề nghiệp kiểm toán. Vấn đề đặt ra là nghề
nghiệp chấp nhận vai trò tự kiểm sốt hay là để cho Chính phủ đảm nhận trách
nhiệm thay họ. Dưới áp lực này, Hội nghề nghiệp đã đứng ra đảm nhận nhiệm vụ tự
kiểm soát. Năm 1987, AICPA đã chính thức yêu cầu bắt buộc kiểm tra chéo trong
các cơng ty kiểm tốn ba năm một lần. Năm 1988, AICPA đã phê chuẩn hai chương
trình kiểm tra chéo khác nhau. Chương trình kiểm tra chéo cho các cơng ty kiểm
tốn kiểm tốn cho các cơng ty niêm yết, để thực hiện tiểu ban phụ trách kiểm tra
chéo phải phối hợp với tiểu ban của Ủy ban chứng khoán (SECPS - Securities and
Exchange Commission Practice Section) phụ trách tài chính, kế tốn. Chương trình
cịn lại (PCPS) tiến hành kiểm tra cho các cơng ty kiểm tốn kiểm tốn cho các
công ty không phải là công ty niêm yết.
Trong giai đoạn đầu, kiểm tra chéo được xem như chương trình giáo dục
nhằm giúp các cơng ty thấy rõ các khiếm khuyết trong quá trình thực hiện nhằm gia
tăng chất lượng kiểm toán hơn là để đưa ra biện pháp kỷ luật. Do vậy, kết quả của
kiểm tra chéo thường bảo mật tuyệt đối.
Cùng với sự phát triển, việc kiểm tra này khơng chỉ nhằm giúp các cơng ty

kiểm tốn nhận thức các khiếm khuyết mà cịn giúp cơng chúng gồm cả các chủ nợ,
các người sử dụng khác, các nhà lập pháp cũng như khách hàng biết rõ về chất

document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.
21

lượng hoạt động kiểm toán. Công chúng hy vọng qua kết quả kiểm tra sẽ có thể
đánh giá chất lượng cơng việc của cơng ty kiểm tốn cho các mục đích khác nhau.
Bên cạnh đó, các cơng ty kiểm tốn cũng muốn thơng qua cuộc kiểm tra này để
thông báo cho khách hàng về chất lượng cuộc kiểm tốn mà họ đã cung cấp có kết
quả tốt. Do vậy, trong thập niên 90, cuộc kiểm tra này gần như trở thành một hệ
thống kiểm tra để thơng qua đó sẽ nhận xét tốt hay khơng tốt về cơng ty kiểm tốn.
Ở phần lớn các tiểu bang của Hoa Kỳ, kiểm tra chéo được xem như một điều kiện
để được cấp phép hành nghề. Vào thời điểm hiện nay, 46 trong 54 tiểu bang Hoa Kỳ
yêu cầu cần có kiểm tra chéo như một điều kiện cấp phép hành nghề, 20 tiểu bang
ngoài yêu cầu này cịn đưa thêm u cầu phải cơng bố kết quả của việc kiểm soát
này (tháng 05/2004, Ủy ban kiểm tra chéo khuyến cáo rằng một số thông tin từ
kiểm tra chéo này sẽ được công bố).
Vào đầu thế kỷ 21, các vụ bê bối tài chính ở các tập đồn lớn trên thế giới
liên tục xảy ra, đặc biệt là vụ gian lận tài chính của Enron đã dẫn đến sự tan rã của
một trong năm công ty kiểm hàng đầu trên thế giới là Arthur Andersen, điều này đã
làm giảm đáng kể lịng tin của cơng chúng đối với thơng tin được cung cấp bởi các
kiểm tốn viên. Do đó, để vực lại lịng tin của cơng chúng và ổn định thị trường tài
chính, các nước trên thế giới nhận thấy rằng cần có sự can thiệp của chính phủ vào
cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn hơn là để cho các cơng ty kiểm
tốn và hội nghề nghiệp thực hiện công việc này. Từ sự thất bại của nghề nghiệp
trong quản lý và giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán, nhà nước Hoa Kỳ bắt

đầu can thiệp vào hoạt động kiểm tốn thơng qua việc ban hành luật SarbanesOxley. Việc ban hành đạo luật Sarbanes là một thay đổi rất lớn đối với nghề nghiệp
kiểm tốn Hoa Kỳ. Nó thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kiểm toán
và làm thay đổi từ mơ hình tự kiểm sốt sang mơ hình có sự kiểm sốt của Nhà
nước. Trong đạo luật Sarbanes-Oxley có đưa ra quy định như cho phép Ủy ban
giám sát kế tốn và kiểm tốn các cơng ty niêm yết (PCAOB - Public Company
Accounting Oversight Board) thuộc SEC sẽ:
+

Quản lý việc đăng ký các cơng ty kiểm tốn được phép kiểm toán cho các

document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.
22

công ty niêm yết;
+

Thiết lập hay chấp nhận bằng luật lệ đối với các quy định liên quan đến
kiểm sốt chất lượng, đạo đức, tính độc lập và các chuẩn mực khác liên
quan đến việc soạn thảo báo cáo kiểm toán;

+

Thực hiện việc giám sát đối với các cơng ty kiểm tốn.

1.3.1.2. Các Ủy ban phụ trách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Hiện nay, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Hoa Kỳ được thực hiện bởi các
ủy ban sau:

1.3.1.2.1. Ủy ban giám sát hoạt động kiểm tốn các cơng ty niêm yết (PCAOB Public Company Accounting Oversight Board):
Như ta đã biết, cho đến năm 2002, nghề nghiệp kiểm toán ở Hoa Kỳ được
thực hiện theo hệ thống tự kiểm soát, hệ thống này ln được cải thiện để đáp ứng
lịng tin của cơng chúng về tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
Đến năm 1977, Thượng viện Hoa Kỳ đã thảo luận để xem liệu Nhà nước có
cần ban hành các quy định để can thiệp đối với nghề nghiệp hay vẫn để cho hệ
thống tự kiểm sốt. Vì thế, vào ngày 17/9/1977, sau khi thỏa thuận với SEC,
AICPA đã thiết lập một khuôn khổ tự kiểm soát bằng cách:
-

Thành lập một tiểu ban trực thuộc AICPA phụ trách các cơng ty kiểm tốn.

-

Thành lập Ủy ban giám sát (POB - Public Oversight Board), POB chịu trách
nhiệm giám sát chất lượng hoạt động kiểm tốn thơng qua việc kiểm tra
chéo. POB cho rằng có thể duy trì tính độc lập của nghề nghiệp nhờ việc tự
kiểm sốt này.
Từ đó, trong nhiều năm, POB đã thực hiện sứ mạng giám sát và đưa ra các

phê bình về chất lượng các cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính. POB tin rằng nếu
chương trình kiểm sốt chất lượng của mình được thực hiện tốt họ sẽ phục vụ tốt
cho lợi ích của cộng đồng.
Đến năm 2002, luật Sarbanes-Oxley quy định phải thành lập Ủy ban giám sát
hoạt động kiểm toán (PCAOB) và đây là cơ quan giám sát các công ty kiểm tốn
thực hiện kiểm tốn cho các cơng ty niêm yết, dù là công ty của Hoa Kỳ hay của

document, khoa luan23 of 98.



tai lieu, luan van24 of 98.
23

nước ngồi. Do đó, POB đã giải thể vào ngày 31.12.2002 và được thay thế bởi
PCAOB.
Theo luật Sarbanes-Oxley, kiểm tốn viên cho các cơng ty niêm yết phải
đăng ký với PCAOB và đồng ý rằng các cuộc kiểm toán của họ sẽ được kiểm tra
đều đặn bởi các kiểm tra viên của PCAOB.
PCAOB chịu trách nhiệm kiểm tra các cơng ty kiểm tốn kiểm tốn cho các
công ty niêm yết. Do vậy, việc kiểm tra của PCAOB được hy vọng ít nhiều có thể
thay thế cho việc kiểm tra chéo đối với các công ty kiểm tốn kiểm tốn cho cơng ty
niêm yết. Riêng việc kiểm tra chéo do Hội nghề nghiệp tiến hành vẫn được áp dụng
đối với những cơng ty kiểm tốn kiểm tốn cho các cơng ty khơng niêm yết.
1.3.1.2.2. Ủy ban kiểm tra chéo (AICPA's Peer Review Board):
Mục đích của kiểm tra chéo là để bảo đảm các công ty kiểm toán cung cấp
dịch vụ kiểm toán và dịch vụ kế tốn cho các cơng ty niêm yết phải có hệ thống
kiểm soát chất lượng hữu hiệu và đã tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp.
Cùng với việc kiểm tra chéo đối với các cơng ty kiểm tốn kiểm tốn cho các
cơng ty niêm yết, chương trình này cịn thực hiện cho các cơng ty kiểm tốn kiểm
tốn cho các cơng ty không niêm yết. Tương tự như kiểm tra chéo đối với thành
viên của SECPS (Bộ phận phụ trách kiểm toán của SEC), việc kiểm tra các cơng ty
kiểm tốn kiểm tốn cho các cơng ty khơng niêm yết được giám sát bởi Ủy ban
kiểm tra chéo của AICPA.
Các công ty kiểm tốn được tự chọn các cơng ty khác để kiểm tra cho cơng
ty mình theo định kỳ ba năm một lần. Đây là yêu cầu bắt buộc và được xem như là
một phần trong chương trình tự kiểm sốt của nghề nghiệp theo quy định của
AICPA, đây cũng là một phần của kế hoạch tái cấu trúc tổ chức nghề nghiệp.
1.3.1.2.3. Ủy ban điều tra chất lượng (QCIC-Quality Control Inquiry Committee):
QCIC thành lập vào năm 1979 nhằm điều tra các cuộc kiểm tốn được cho là
khơng tn thủ đầy đủ chuẩn mực chun mơn (có khiếm khuyết) nhằm bảo đảm

hợp lý rằng các cơng ty kiểm tốn đã tn thủ chuẩn mực nghề nghiệp và gia tăng
tính hữu hiệu của q trình kiểm tốn.

document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.
24

SECPS phải báo cáo cho QCIC về bất cứ các vụ kiện tụng nào, hay bất cứ
trường hợp nào được cho là có khiếm khuyết trong việc thực hiện kiểm tốn của các
cơng ty kiểm toán đối với khách hàng của SEC. Cuộc điều tra của QCIC thường
phải hồn tất trong vịng 5-6 tháng, nếu QCIC phát hiện bất cứ các khiếm khuyết
hay yếu kém nào trong hệ thống kiểm sốt chất lượng của cơng ty kiểm tốn, họ sẽ
u cầu cơng ty phải điều chỉnh ngay hệ thống.
Mục tiêu chính các cuộc điều tra của QCIC là nhằm xác định liệu sai phạm
của công ty kiểm tốn có mang tính hệ thống hay khơng. Tuy nhiên, nếu qua điều
tra và nhận thấy rằng có sai phạm về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, họ sẽ
chuyển sang cho Ủy ban đạo đức nghề nghiệp (PEEC - Division of Professional
Ethics Exective) xem xét.
1.3.1.2.4. Về phương pháp kiểm tra:
Các cơng ty kiểm tốn được tự chọn các công ty khác để kiểm tra cho công ty
mình trong định kỳ ba năm một lần, thành viên tham gia đồn kiểm tra chủ yếu là do
cơng ty được kiểm tra lựa chọn. Kiểm tra viên phải là thành viên của AICPA và là
người có trình độ chun mơn cao, đạo đức tốt, phải có kinh nghiệm làm việc 5 năm
ở các vị trí như chủ phần hùn, kiểm toán viên điều hành hoặc cấp tương đương thực
hiện cơng tác giám sát trong lĩnh vực kiểm tốn. Cuộc kiểm tra bao gồm xem xét
việc tuân thủ chuẩn mực kiểm tốn thơng qua hồ sơ kiểm tốn, các dịch vụ thực
hiện.
1.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Hoa Kỳ:

Chuẩn mực kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ra đời rất sớm. Sau nhiều lần
thay đổi, chuẩn mực hiện hành đề cập đến hai nội dung chính:
-

Chính sách chung: Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn cần chú ý năm vần đề chính sau: Duy trì
tính độc lập, chính trực khách quan; quản lý nhân viên; thiết lập các hướng
dẫn về chấp nhận khách hàng; thực hiện hợp đồng; giám sát chính sách và
thủ tục kiểm sốt chất lượng hiện hữu.

document, khoa luan25 of 98.


×