Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học, chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên XHCN ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.94 KB, 19 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên XHCN ở Việt Nam
hiện nay
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thu Hà


Mục lục……………………………………………………………………….1
Mở đâu……………………………………………………………………..…2
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên
XHCN………………………………………………………………………...2
1.1. Tổng quan về chính sách dân tộc………………………………………….2
1.2. Tổng quan về thời kì q độ lên XHCN…………………………………..5
Chương 2. Thực trạng chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên XHCN
ở Việt Nam hiện nay………………………………………………………….6
2.1. Thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc……………………………6
2.2. Giai đoạn từ 1976-1986…………………………………………………...7
2.3. Giai đoạn từ 1986 đến nay………………………………………………...8
2.4. Mục tiêu, quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng ta…………………….9
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở
Việt Nam…………………………………………………………………….14
3.1. Về nhận thức…………………………………………………………….15
3.2. Về chính trị………………………………………………………………15
3.3. Về kinh tế………………………………………………………………..15
3.4 Về văn hóa, xã hội, giáo dục……………………………………………...15
Kết luận……………………………………………………………………..16
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….17

1



MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi tồn thế giới
nói chung vẫn đang tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng
cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật nói riêng
cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa,vững chắc, mang tính quy luật khách
quan tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong xu thế chung của thế giới
cũng đang tiến hành quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Đây là q trình lâu dài và
nhiều khó khăn. Và bởi Việt Nam là một nước đa dân tộc và trải qua quá trình
phát triển lịch sử khiến cho các dân tộc có sự cách biệt về kinh tế - xã hội nên
việc Nhà nước đưa ra những chính sách dân tộc góp phần giải quyết sự cách
biệt đó là vơ cùng cần thiết. Đề tài “Chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên
XHCN ở Việt Nam hiện nay” sẽ đưa ra cơ sở lý luận, khái quát về nội dung,
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho chính sách dân tộc trong thời kỳ quá
quá độ lên XHCN ở Việt Nam hiện nay.

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN
1.1. Tổng quan về chính sách dân tộc.
1.1.1. Khái niệm chính sách dân tộc ở Việt Nam.
Là toàn bộ đường lối, chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước, tác
động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các dân tộc trong các vùng dân tộc
với từng vùng riêng biệt nhằm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt
bất bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ lẫn
nhau cùng phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách dân tộc.
- Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp và phụ thuộc vào giai cấp

cầm quyền (phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp cầm quyền).
- Chính sách dân tộc gắn bó chặt chẽ với chính sách tơn giáo.
Tơn giáo gắn với dân tộc cụ thể. Ở Việt Nam dân tộc Chăm theo đạo
Hồi. Dân tộc Khơ Me theo phật giáo Nam Tông, dân tộc Hmong theo đạo Tin
lành…Khi tơn giáo giữ vai trị là quốc giáo thì chính sách dân tộc sẽ bị chi phối
bởi chính sách tơn giáo. Ở nước ta, chính sách tôn giáo không bị lợi dụng để
tác động vào vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, tuy nhiên khi thực hiện
chính sách dân tộc phải chú ý đến nhu cầu tinh thần của dân tộc có tơn giáo.
- Chính sách dân tộc là chính sách đa nghành, tồn diện, cụ thể, tỉ mỉ.
Các cấp và ngành đều phải quan tâm thực hiện chính sách dân tộc, chính
sách dân tộc, chính sách dân tộc tác động vào tất cả các lĩnh vực khác nhau
như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng….Mặt khác mỗi
dân tộc có một phong tục tập quán, tâm lý tộc người khác nhau địi hỏi chính
sách dân tộc phải cụ thể, tỉ mỉ.
1.1.3. Căn cứ lý luận và thực tiễn của chính sách dân tộc ở Việt Nam.
1.1.3.1. Căn cứ vào quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và mối quan hệ dân tộc.
3


Chính sách dân tộc Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở quan điểm
của chủ nghĩa Mác Leenin về dân tộc, mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp;
trên quan điểm và nguyên tắc các dân tộc có quyền bình đẳng, tự quyết và liên
hợp cơng nhân các dân tộc lại. Giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường của
giai cấp công nhân và thông qua con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Căn cứ vào đặc điểm dân tộc Việt Nam.
Về đặc điểm Quốc gia dân tộc Việt Nam.
Việt Nam nằm ở nơi thuận tiện trên trục đường giao thông Bắc Nam;
Đông Tây của thế giới, nằm giữa hai nền văn minh lớn, cổ xưa của phương
Đông, thuận lợi cả đường bộ và đường biển, sau này đón nhận thêm văn hóa

phương Tây. Vị trí địa lý – chính trị ấy cho phép đất nước mở rộng với bên
ngồi đón nhận nhiều tộc người nhiều luồng văn hố, nhiều tơn giáo trở thành
một đất nước giàu mạnh, một dân tộc kiên cường. Mặt khác, tài nguyên thiên
nhiên phong phú và vị trí địa chính trị có tính chiến lược là ngun nhân khiến
từ trong lịch sử dân tộc ta ln bị kẻ thù nhịm ngó phải kiên cường bảo vệ.
Dân tộc có bề dày lịch sử một nền tảng văn hố vững chắc có sức mạnh
tiếp biến các yếu tố văn hố bên ngồi làm giàu có và phong phú thêm cho nền
văn hố dân tộc. Trải qua năm tháng được thử thách, sàng lọc với một chủ thể
thơng minh sáng tạo, có ý thức cao về dân tộc mình đã tạo nên hệ các giá trị
chuẩn mực mà cao nhất là lòng yêu nước ... tạo nên một bản sắc, diện mạo riêng
tránh được nạn đồng hoá dân tộc và vươn lên tự khẳng định mình.
Phương thức sản xuất nơng nghiệp trồng lúa nước với 80% là cư dân
nông nghiệp với một nền văn hố phương Đơng giàu có nhưng đầy rẫy tính tiểu
nơng, luôn phải đấu tranh chống thiên nhiên ưu ái nhưng khắc nghiệt đã tạo nên
tính cách con người. Việt Nam có cả ưu và khuyết điểm, song những khuyết
điểm đang là lực cản đối với dân tộc ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong
xu thế toàn cầu hóa.
Về đặc điểm các tộc người Việt Nam (54 dân tộc).
4


Một là, các tộc người thiểu số ở nước ta có truyền thống đồn kết lâu đời
trong đấu tranh chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm, xây dựng một
cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất.
Hai là, các tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến
lược đặc biệt quan trọng về vị trí chính trị, kinh tế, an ninh - quốc phịng và bảo
vệ mơi trường sinh thái. Hình thức cư trú phổ biến là sống xen kẽ, khơng có
dân tộc nào có lãnh thổ riêng. Các dân tộc có sự chênh lệch lớn trên nhiều
phương diện.
Ba là, các tộc người liên kết với nhau bằng những giá trị sinh hoạt văn

hố tạo thành một tính cách tộc người, có chung một ý thức tự giác tộc người,
tức chung một khát vọng chung sống, chung một số phận lịch sử thể hiện ở ký
ức lịch sử (lịch sử, truyền thuyết, huyền thoại, kiêng cữ.) Mối tộc người tuỳ
theo khả năng của mình đều góp phần xây dựng nên lịch sử và văn hố Việt
Nam đa tộc người, có quyền lợi và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên mỗi tộc người đều có những đặc điểm riêng
về văn hố của mình.
Bốn là, các dân tộc ở nước ta có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không
đều nhau. Đây là một vấn đề tất yếu ở các quốc gia đa dân tộc. Các dân tộc ở
nước ta cũng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau là một tồn
tại lớn do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân do lịch
sử để lại và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở địa bàn cư trú của một số dân tộc.
Nhiều dân tộc đã đạt đến trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng
cịn có một số dân tộc ở trình độ phát triển rất thấp, do đó nhiệm vụ khắc phục
sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc là một nội
dung quan trọng trong chính sách dân tộc.
1.2. Tổng quan về thời kì quá độ lên CNXH.
1.2.1. Qúa độ, theo nghĩa biểu đạt thông thường là chỉ sự chuyển tiếp từ
trạng thái này sang trạng thái khác, từ tính chất này sang tính chất khác, từ
những mối quan hệ này những mối quan hệ khác của sự vật. Sự chuyển tiếp đó
5


diễn ra trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định, với tính xác định của
thời gian và khơng gian. Đó cịn là sự chuyển tiếp dẫn tới biến đổi sự vật ( hoặc
phát triển lên theo hướng tích cực để hồn thiện, hoặc suy thối thụt lùi mang
theo những dấu hiệu biến dạng). Sự chuyển tiếp đó bao hàm mâu thuẫn bởi sự
tương tác giữa lượng và chất. Dẫn tới kết quả biến đổi từng bộ phận của chất,
từng mặt của sự vât hoặc biến đổi toàn bộ từ chất này, sự vật này sang chất
khác, sự vật khác. Nó cịn biểu thị sự sinh thành, sự thay thế bằng phủ định giữa

cái cũ và cái mới thông qua đấu tranh. Trong đời sống xã hội và hoạt động thực
tiễn của con người, quá độ là một hiện tượng phức tạp, đan xen lẫn nhau giữa
tất yếu và ngẫu nhiên, giữa tự giác và tự phát, giữa những lực đẩy và giữa những
lực cản đối với 2 quá trình: chuyển tiếp và sinh thành (hình thành). Những nhân
tố đó tiềm tàng trong đời sống của sự vật mà con người có khả năng nhận biết
được, có thể điều khiển được, chí phối được, chi phối nó bằng việc xác lập
những cơ chế tác động, điều chỉnh theo những quy luật nhất định, những động
cơ, mục đích trong hoạt động. Mọi sự sống, đặc biệt là hoạt động sống của con
người và xã hội của nó đều liên quan trực tiếp tới hiện tượng quá độ.
1.2.2. Thời kì qúa độ lên CNXH.
Qúa độ diễn ra như một quá trình lịch sử lâu dài nên khái niệm thời kỳ
quá độ diễn tả độ dài thời gian vật chất cần thiết cho việc giải quyết những
nhiệm vụ cải tạo và xây dựng chế độ mới trên mọi lĩnh vực từ tồn tại xã hội đến
ý thức xã hội, từ hạ tầng cơ sở tới thượng tầng kiến trúc.
Thời kì qúa độ lên CNXH chỉ thời gian lịch sử từ khi chế độ chính trị
XHCN được xác lập cho đến khi giải quyết xong những nhiệm vụ xây dựng cơ
sở của CNXH (trong đó có cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở chính trị, xã hội, tư
tưởng, văn hóa tinh thần). Như vậy, thời kì q độ lên CNXH phản ánh khơng
chỉ thời gian mà còn là nội dung kinh tế - xã hội, là các quá trình, các hình thức
tổ chức quản lý, các bước đi và biện pháp, các chủ trương và chính sách trong
thực tiễn xây dựng CNXH.

6


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỜI
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
Sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng ta đã ra nghị quyết 03-NQ/TƯ
29-11955 thành lập tiểu ban dân tộc, chuyên phụ trách cơng tác dân tộc để

“nghiên cứu tình hình dân tộc, kiểm tra đơn đốc việc thi hành chính sách dân
tộc ở các vùng dân tộc thiểu số kể cả ở khu vực tự trị”.
Vấn đề khu tự trị là một vấn đề lớn được ghi trong hiến pháp “Thành lập
khu tự trị là để làm cho các dân tộc được bình đẳng trong một quốc gia thống
nhất (Nghị quyết 27-NQ/ TƯ (3/11/1961) về nhiệm vụ quyền hạn của khu tự
trị Việt Bắc).
Nội dung cụ thể của chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước trong giai
đoạn này là: Đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi biểu hiện kỳ thị, phân biệt đối
xử, chia rẽ dân tộc tạo điều kiện cho các dân tộc thể hiện bản sắc văn hố, diện
mạo, tiếng nói của mình; Xố bỏ áp bức nô dịch của thực dân Pháp và phong
kiến: vua chúa, quan lại, lang đạo địa chủ ở vùng dân tộc thiểu số; Nhà nước
thực hiện chính sách tương trợ đặc biệt với đồng bào dân tộc thiểu số về nâng
cao dân trí, cơng tác văn hố, tư tưởng. Xây dựng hệ thống trường đào tạo từ
tiểu học đến đại học giành riêng cho con em các dân tộc thiểu số, nhà nước trợ
giúp phần lớn kinh phí học tập. Tổ chức thực hiện phong trào khai hoang xây
dựng vùng kinh tế mới “khai thác miền núi và trung du (1960-1970) làm thay
đổi diện mạo miền núi và vùng dân tộc về kinh tế, an ninh, văn hoá...
2.2. Giai đoạn từ 1976-1986.
Đại hội IV: Đảng đưa ra quan điểm về vùng núi và vùng đồng bào các
dân tộc, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có
tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chính sách dân tộc của Đảng là
thực hiện triệt để quyền bình đẳng giữa các dân tộc ít người và dân tộc đông
người, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, làm cho
t bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc trên cơ sở
ngày càng hoà nhập, gắn bó trong cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. Đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố vùng dân tộc và miền núi, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng, văn minh.
9



2.4.2. Một số quan điểm cơ bản
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc vừa là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời cũng vừa là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt
Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, tơn trọng giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng, xố đói giảm nghèo,
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền
vững môi trường sinh thái, phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng
bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và
sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân của các cấp các ngành, của tồn bộ hệ thống chính
trị.
2.4.3. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Các dân tộc đoàn kết:
Đảng ta cho rằng các dân tộc đều là thành viên của cộng đồng dân tộc
Việt Nam, không phân biệt, chia rẽ dân tộc cùng làm chủ vận mệnh của dân tộc
10



mình, cùng nhau bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một
nhà kiến trúc sư lớn đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc với những nội dung
mới và nâng nó lên tầm cao mới: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng”; Đồn kết các dân tộc; Đồn kết trong Đảng gắn
với đồn kết quốc tế.
- Bình đẳng các dân tộc:
Nội dung bình đẳng dân tộc đã được Đảng ta xác định đúng đắn ngay
trong thời kỳ giành chính quyền. Bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trong
pháp luật và trên thực tế. Phải thực hiện bình đẳng về các mặt: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, các dân tộc không phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo đều có sự
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về quyền làm chủ đất nước và quyền tham
chính, dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số và ngược lại. Chính sách dân tộc
phải tạo điều kiện để các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số phát triển, gắn bó
với sự phát triển chung của cộng đồng.
- Các dân tộc tương trợ, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Trong q trình thực hiện chính sách dân tộc Đảng ta cho rằng: phải thực
hiện tôn trọng giúp đỡ, tương trợ nhau từ hai phía: Thứ nhất, các dân tộc thiểu
số giúp đỡ nhau. Thứ hai dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số và ngược lại,
phải tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hố, tơn trọng ngơn ngữ
và chữ viết của các dân tộc.
Đẩy mạnh nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
giữ vững định hướng XHCN, cần phải quan tâm phát triển miền núi, khai thác
thế mạnh miền núi, song phải bảo vệ lợi ích của các dân tộc ít người. Xây dựng
những chính sách kinh tế - xã hội phải chú ý tới những đặc thù của từng vùng
và từng khu vực; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi và chia rẽ dân
tộc.
Hệ thống chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới gồm nhiều chính sách
lớn nhỏ, được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội, an ninh quốc phịng, mơi trường...
11


Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP (14/1/2011) về Công tác dân tộc,
chính sách dân tộc hiện nay gồm 13 loại cụ thể như sau:
1. Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực nhằm phát triển toàn diện
kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách
giữa vùng dân tộc với các vùng khác..
2. Chính sách phát triển bền vững, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
3. Chính sách phát triển giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
4. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo tỷ lệ hợp lý
người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị các
cấp.
5. Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm phát huy vai trị của họ trong thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương.
6. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa nhằm sưu tầm, nghiên cứu,
bảo vệ, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu
số.
7. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số nhằm bảo
tồn, phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các dân tộc, hỗ trợ
các hoạt động thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số.
8. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số nhằm khai thác
hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng cảnh văn hóa dân tộc.
9. Chính sách y tế, dân số nhằm đảm bảo cho đồng bào các dân tộc thiểu
số được sử dụng các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế và chính sách dân số.
10. Chính sách thơng tin- truyền thông nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và
hưởng thụ thông tin của các dân tộc thiểu số.


12


11. Chính sách phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý nhằm giúp đồng bào
các dân tộc thiểu số được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý và được giáo dục
về pháp luật của Nhà nước.
12. Chính sách bảo vệ môi trường nhằm sử dụng, khai thác và phát triển
nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở vùng dân tộc thiểu số.
13. Chính sách quốc phịng - an ninh nhằm xây dựng, củng cố các địa
bàn xung yếu, biên giới, hải đảo gắn phát triển kinh tế- xã hội với đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
2.4.4. Chính sách phát triển kinh tế
- Phát triển các thành phần kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện định
canh định cư, phát triển vùng kinh tế mới.
- Chính sách về sở hữu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: điện, giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, thơng tin bưu chính viễn thơng...
- Hỗ trợ và phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông - lâm sản; chuyên canh cây công nghiệp,
ăn quả theo vùng đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, giao đất giao rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, phát triển kinh tế hộ, trang trại.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số với các chính sách liên
quan đến các vấn đề như ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế-xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
đến năm 2010; cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với các
tỉnh vùng Tây Nguyên; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối
với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010.
2.4.5. Chính sách phát triển văn hóa
- Chính sách bảo tồn, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống: ngơn ngữ, chữ

viết, giáo dục, xóa mù, phủ sóng phát thanh, truyền hình, bảo tồn di sản văn

13


hóa vật thể và phi vật thể, chính sách cấp khơng thu tiền báo, tạp chí cho các
xã vùng sâu, vùng xa.
- Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa như xây dựng làng,
bản, bn văn hóa ở vùng có hồn cảnh đặc biệt và chương trình mục tiêu quốc
gia về văn hóa.
2.4.6. Chính sách về củng cố hệ thống chính trị
- Tiến hành các hoạt động tăng cường, luân chuyển cán bộ xuống cơ sở,
các xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã, phường, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi; đào tạo cán bộ người
dân tộc thiểu số tại chỗ về học vấn, nghề nghiệp, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước... Xây dựng chính sách ưu tiên thu hút cán bộ đến cơng tác tại vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách ưu đãi với già làng, trưởng bản,
người có uy tín và chức sắc tơn giáo...đã đang được bổ sung, hoàn thiện nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Đảm bảo quyền làm chủ của đồng bào trong bầu cử, thực hiện quy chế
dc ở cơ sở.
2.4.7. Chính sách giáo dục
- Tăng qui mô cho hệ thống giáo dục các cấp, ngành học; phát triển hệ
thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú dân nuôi; thành lập các
khoa dự bị cho các trường đại học; đầu tư cho cơng tác dạy nghề; có chính sách
ưu đãi cho giáo viên công tác ở miền núi, bảo tồn phát huy tiếng nói, chữ viết
các dân tộc thiểu số.
- Chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nơng thơn; ban hành
chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công
chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số; điều chỉnh mức học bổng chính sách và

trợ cấp xã hội đối với các học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại
các trường đào tạo công lập.
2.4.8. Chính sách về Y tế.
14


- Chính sách củng cố tăng cường hệ thống khám chữa bệnh cơ sở ; hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người dân tộc thiểu số ; tăng cường
hoạt động y tế dự phòng và đẩy mạnh các chương trình y tế quốc gia tới các xã
vùng sâu vùng xa.
2.4.9. Chính sách về an ninh quốc phịng.
- Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ an ninh
quốc phòng. Xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, phê duyệt dự án tổng thể
ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng cho các xã biên giới.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM.
3.1. Về nhân thức.
Quán triệt sâu sắc, nhận thức đúng chủ trương chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể ở từng địa phương,
đưa chính sách đi sâu vào cuộc sống.
Hệ thống chính sách tồn diện, đồng bộ, chú trọng đặc điểm từng dân
tộc, từng vùng.
3.2. Về chính trị.
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số tại
chỗ và cán bộ công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Thực hiện tốt dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp , quyền làm chủ của
nhân dân.
Thực hiện tốt chính sách ưu tiên đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển

cán bộ đối với đội ngũ cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi nhất là cán
bộ là người các dân tộc thiểu số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực cơng tác,
phù hợp nhu cầu cán bộ từng địa phương, từng dân tộc.
15


3.3. Về kinh tế.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng
hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, kiểm tra, chỉ đạo sâu sát việc thực hiện các
chương trình kinh tế, xã hội miền núi.
Điều chỉn, sắp xếp lại dân cư theo quy hoạch, tổ chức lại sản xuất ở miền
núi, vùng đồng bào các dân tộc.
3.4. Về văn hóa, xã hội, giáo dục.
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp các dân tộc, ngăn
ngừa, chống lại văn hóa ngoại lai đồi trụy.
Thực hiện tuyên truyền các chương trình hướng về đồng bào dân tộc.
Tăng cường thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở và chương trình
giáo dục miền núi. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo.
Tăng cường cơ sở khám chữa bệnh, cán bộ y tế, cho các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức số bà con đồng
bào dân tộc thiểu số.

KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia đa dạng dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc đều có 1 bản sắc riêng góp nên sự thống nhất trong đa dạng của nên
văn hóa Việt Nam. Qúa trình phát triển trong lịch sử đã tạo nên những khoảng
cách chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc. Trong thời kì quá độ xây
dựng XHCN đòi hỏi Nhà nước ta phải có những chính sách dân tộc phù hợp

điều kiện từng dân tộc để đưa các dân tộc thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu, xây
dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ mơn
khoa học Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh; (2010); “Giáo trình Chủ
nghĩa xã hội khoa học”; Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2. Ths Đặng Thanh Phương; (2010); “Lý luận dân tộc và chính sách dân
tộc trong Cách mạng xã hội chủ nghĩa”; Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Khoa CNXHKH.
3. TS Nghiêm Sỹ Liêm; (2017); “Lý luận về dân tộc và chính sách dân tộc
ở Việt Nam”; Học viện Báo chí Tuyên truyền, Khoa CNXHKH.
4. THS. Đặng Thanh Phương; (2012); “Lý luận dân tộc trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa”; Học viện Báo chí Tuyên truyền, Khoa CNXHKH.
5. Hồng Chí Bảo; (1994); “Chính sách xã hội trong thời lỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam”
6. GS Trần Nhâm; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”; Tạp chí Lịch sử Đảng số 5/2008.
7. Lã Văn Lô; “Ba mươi năm thực hiện chính sách dân tộc của Đảng”.

17


8. TS. Nguyễn Thị Ngân; “Chính sách dân tộc của Đảng trong thời kỳ đổi
mới”; Tạp chí Lịch sử Đảng số 9/2008.

18




×