Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ke hoach PCGDXMC 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.05 KB, 17 trang )

BCĐ XMC-PCGD
THỊ XÃ BÌNH LONG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Số:…../KH-PCGD

Bình Long, ngày 24 tháng 11 năm 2018

KẾ HOẠCH
Thực hiện công tác CMC-PCGD năm 2018
Căn cứ nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính Phủ về
PCGD, xố mù chữ; và thơng tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 qui định về
điều kiện bảo đảm nội dung, qui trình thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phổ
cập giáo dục, xố mù chữ;
Căn cứ cơng văn số 6170/THPTcủa Bộ GD&ĐT ngày 18 tháng 7 năm 2002
về việc hướng dẫn kiểm tra kết quả phổ cập THCS;
Căn cứ kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 13/08/2007 của UBND tỉnh Bình
Phước về việc thực hiện cơng tác phổ cập GD bậc trung học giai đoạn 2010-2020
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Căn cứ theo kế hoạch của BCĐ CMC-PCGDTH-THCS- PCTrH Thị xã
Bình Long trong giai đoạn 2010-2020.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của UBND thị xã Bình Long, Ban
chỉ đạo XMC-PCGD thị xã, Ban chỉ đạo XMC- PCGD phường Hưng Chiến đã nỗ
lực phấn đấu để hoàn thành mục tiêu kế hoạch XMC, phổ cập giáo dục TH &
THCS theo quy định chung. Dựa trên biên bản tự kiểm tra công tác XMC, phổ cập
giáo dục TH&THCS ngày 04/10/2017;
Thường trực Ban Chỉ Đạo XMC-PCGD phường Hưng Chiến đánh giá
công tác CMC- PCGD năm 2017 và đề ra kế hoạch hoạt động năm 2018 như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:


Mục tiêu:
1/ Mục tiêu chung:
Nhằm nâng cao trình độ dân trí để hầu hết mọi công dân đến hết 21 tuổi
đều đạt trình độ học vấn Trong học, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cấu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2/ Mục tiêu cụ thể:2
Cũng cố và phát huy những thành quả của công tác CMC-PCGDTHTHCS, tạo điều kiện học tập THPT, THCN và dạy nhề cho các đối tượng từ 15-21
tuổi.


- Nâng cao chất lượng hiệu quả GD trung học làm sao cho mọi học sinh
được phát triển toàn điện về đức – trí - thể – mỹ và các kỹ năng cơ bản có những
hiểu biết ban đầu về KT-hướng nghiệp. Tăng tỉ lệ các đối tượng từ độ tuổi 15 vào
học THPT, BT.THPT, THCN và dạy nghề.
- Từng bước xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống trường
THCS, THPT, TTGDTX, Trung Tâm dạy nghề…. Phấn đấu đến năm 2017
phường đạt chuẩn PCTrH.
1- Tiếp tục chỉ đạo triển khai, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo
dục (PCGD) Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, PCGD Tiểu học đúng độ tuổi, PCGD
THCS và PCGD-XMC của phường.
2- Tổ chức kiểm tra để kịp thời phát hiện và tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc tại cơ sở trong việc triển khai thực hiện công tác PCGD-XMC.
3- Duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt được về PCGD Mầm non, PCGD
Tiểu học đúng độ tuổi, PCGD THCS và PCGD-XMC.
II- CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU:
1- Duy trì vững chắc chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và
PCGD Tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu 100% khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD Tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2018.
2- Duy trì đạt chuẩn PCGD THCS, phấn đấu 100% khu phố (ấp) đạt chuẩn
PCGD THCS mức độ 2. Năm 2018 tiếp tục duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức

độ 2.
3- Duy trì và thực hiện tốt công tác PCGD-XMC mức độ 1, phấn đấu có
50% khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD-XMC mức độ 2.
III- CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
1- Các văn bản về công tác PCGD:
1.1- Văn bản chung:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12.
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục.
Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi điểm
b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về phổ
cập Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và
Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở và xóa mù
chữ cho người lớn.


Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015.
Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
Căn cứ công văn số 3420/THPT ngày 23/4/2003 và Công văn số
1089/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2004 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc thực

hiện phổ cập bậc trung học và điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc Trung học;
Căn cứ công văn số 4148/BGDĐT-GDMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc hướng dẫn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi ngày 15/7/2010
Công văn số 6170/THPT ngày 18/7/2002 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn
kiểm tra kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
1.5- Đối với công tác PCGD -XMC:
Quyết định số 79/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học viên Chương trình xố
mù chữ và tiếp tục giáo dục sau khi biết chữ.
Công văn số 3428/BGD&ĐT-GDTX ngày 22/5/2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc triển khai thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020".
2- Các văn bản của tỉnh, của thị xã:
Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh về việc thực
hiện Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 tỉnh
Bình Phước.
Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 02/02/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình
Phước về việc quán triệt, triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục Tiểu học, THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù
cho người lớn.
Chương trình hành động số 03-CTr/HU ngày 14/10/2010 của thị ủy Bình
Long về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIII, nhiệm kỳ
2010-2015.
Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 13/6/2012 của UBND thị xã về triển khai
thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo
dục Mầm non trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD Tiểu học, Trung học cơ sở, tăng
cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn trên địa bàn
huyện giai đoạn 2012-2015.
Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND thị xã về việc
phê duyệt kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn

thị xã Bình Long.
3- Thực trạng PCGD-XMC của phường (Thời điểm tháng 11/2017):
a/Tiêu chí :
Số khu phố (ấp) đạt chuẩn XMC mức độ 1: 6, tỉ lệ: 100%
Số khu phố (ấp) đạt chuẩn XMC mức độ 2: 6, tỉ lệ: 100%
Số khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD TH mức độ 2: 6, tỉ lệ: 100%


Số khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD TH mức độ 3: 6, tỉ lệ: 100%
Số khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1: 1, tỉ lệ: 16.7%
Số khu phố (ấp) đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2: 5, tỉ lệ: 83.38%
Thống kê:
Tiêu chí
Bảo đảm tiêu chuẩn PCGDTH mức độ

3

Bảo đảm tiêu chuẩn XMC mức độ

2
SL

TL

TTN 15-18 TNTHCS

688

90


TTN 15-18 đã, đang học CT GDPT hoặc GDTX cấp
THPT hoặc GDNN

595

78

TTN KT được tiếp cận GD
Tổng sô học sinh

1506

Kết quả tổng hợp:
Bảng thống kê số liệu và so sánh với tiêu chuẩn của bộ để đưa ra kết quả đánh giá đạt/chưa đạt
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá
đánh giá
Số liệu thực tế của xã
đạt chuẩn của bộ
đạt hay
làm cơ sở so sánh
hưa đạt
Khơng
Vùng
PCGD
Tỷ lệ
Tính các chỉ tiêu (theo tiêu chuẩn đánh giá)
Tỉ số
thuộc KK,
KK,

THCS
(%)
ĐBKK
ĐBKK
của xã
- Tỷ lệ % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1:
208/208
100
90%
80%
Đạt
- Tỷ lệ % trẻ (11-14) tuổi hoàn thành chương trình tiểu
734/745 98.52
80%
70%
Đạt
học:
- Tỷ lệ % HS tốt nghiệp hồn thành chương trình vào học
214/214
95%
80%
Đạt
100
lớp 6 (2 hệ):
- Tỷ lệ % HS TN THCS (2 hệ) năm học (vừa qua):
163/163
90%
75%
Đạt
100

- Tỷ lệ % thanh thiếu niên (15-18) tuổi TN.THCS (2 hệ):

688/761

90.41

80%

70%

Đơn vị thuộc Vùng điều kiện kinh tế/ Kết quả đánh giá

Đạt
Đạt

Kết quả đạt được về công tác XMC:
a/ Tổng số người từ 15-25 phải xóa mù chữ là: 2067; Nữ: 1034; DT: 391
Tổng số người biết chữ: 2006; Nữ: 1011; DT: 334; Tỉ lệ: 97,05%
Tổng số người mù chữ là: 78/31 nữ; DT: 74; Tỉ lệ: 3,77%
b/ Tổng số người từ 15-35 phải xóa mù chữ là: 4480; Nữ: 2229; DT: 779
Tổng số người biết chữ: 4224; Nữ: 2118; DT: 552; Tỉ lệ: 94,29%
Tổng số người mù chữ là: 324/141 nữ; DT: 2; Tỉ lệ: 7,23%
c/Tổng số người từ 15-60 phải xóa mù chữ là: 8267; Nữ: 4196; DT: 1226
Tổng số người biết chữ: 7464; Nữ: 3758; DT: 653; Tỉ lệ: 90,29%
Tổng số người mù chữ là: 1017/563 nữ; DT: 787; Tỉ lệ: 12,30%
Số người đã huy động ra lớp XMC: 0; sau XMC: 0
Đối chiếu theo Thơng tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
GD-ĐT thì đơn vị đạt chuẩn quốc gia về XMC mức độ II.
2. Phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi



a.Công tác huy động:
- Số trẻ 05 tuổi phải phổ cập: 191 trong đó nữ 85; DT: 29
- Số trẻ 05 tuổi ra lớp mẫu giáo: 187/83, DT: 26, đạt tỉ lệ: 97.9%
- Số trẻ 05 tuổi ngoài nhà trường: 4, tỉ lệ 2,1%
- Số trẻ 05 tuổi được học 2 buổi/ngày: 187/83 đạt tỉ lệ: 100%
b. Hiệu quả:
- Số trẻ 05 tuổi hồn thành chương trình GDMN: 187/83, tỉ lệ 100%
- Số trẻ 05 tuổi chuyên cần: 187/83, tỉ lệ 100%
- Số trẻ 05 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:

tỉ lệ

%

- Số trẻ 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi:

tỉ lệ

%

c. Xây dựng đội ngũ giáo viên: Chưa có trường mẫu giáo
- Giáo viên trực tiếp dạy lớp:

trong đó:

+ Giáo viên trên lớp 2 buổi/ngày:
+ Giáo viên trên lớp 1 buổi/ngày:
- Số giáo viên đạt chuẩn THSP:
- Số giáo viên trên chuẩn:


, tỉ lệ

, tỉ lệ

%

%

d. Xây dựng cơ sở vật chất:
- Tổng số lớp 5 tuổi:

lớp; Trong đó số lớp hai buổi:

- Tổng số phịng học cho lớp 5 tuổi:

(trong đó có

lớp.

phịng bán kiên cố).

- Trường Mầm non của phường có đủ phịng học, phịng chức năng, đủ đồ
dùng dạy học và đồ chơi cho trẻ.
- Trường thực hiện tốt các quy định về vệ sinh trường học, đủ ánh sáng, có
cây xanh, bóng mát, thực hiện việc trang trí lớp và xanh hóa lớp học.
Kèm theo các biểu thống kê phổ cập GDMNTNT: M1, M2, M3, M4
3. Phổ cập giáo dục tiểu học:
a. Đội ngũ giáo viên: - Tổng số GV TH: 39
Số GV đạt chuẩn: 39


Tỉ lệ: 100%

Số GV trên chuẩn: 30

Tỉ lệ: 76.92%

- GV chuyên trách PC là 1 GV.
b. Cơ sở vật chất: Tổng số lớp: 28
Tổng số phòng học: 25
Tỉ lệ phòng trên lớp là: 0,9


Các trường TH có nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh, có đủ sân chơi và
bãi tập cho học sinh đạt tiêu chuẩn.
c. Công tác huy động:
Tổng số trẻ từ 6-14 tuổi của toàn phường là: 1813/879; MH: 12
Tổng số trẻ từ 6-14 tuổi PPC là: 1801/874; DT: 289
Tổng số trẻ 6-14 tuổi đang học và HTCTTH là: 1801; Đạt tỉ lệ: 100%
Số 6-14 tuổi cịn ngồi nhà trường là: 0; Chiếm tỉ lệ: 0%
Tổng số trẻ từ 11- 14 tuổi phải PC là: 745
Tổng số trẻ từ 11-14 tuổi TNTH là: 734; Tỉ lệ: 98.52%
Tổng số trẻ 14 tuổi PPC là: 160/81 em. Dân tộc: 27
Tổng số trẻ 14 tuổi đã HTCTTH là: 160; Đạt tỉ lệ: 100%
Trẻ 6-14 tuổi bỏ học TH là: 0 em
d. Phổ cập giáo dục tiểu học:
Tổng số trẻ 6 tuổi là: 208; Miễn hoãn: 0; Chuyển đến: 0
Tổng số trẻ 6 tuổi phải phổ cập: 208/108 nữ. Dân tộc: 32
Tổng số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là: 208/108 nữ; Đạt tỉ lệ: 100%
Tổng số trẻ 11 tuổi là: 200/99 nữ; PPC: 198, Đã HTCTTH là 188 Đạt tỉ lệ:

94.95%. Riêng trẻ 11 tuổi ngoài nhà trường là: 0; tỉ lệ: 0%
Đối chiếu theo Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
GD-ĐT thì đơn vị đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH mức độ III.
4. Phổ cập trung học cơ sở:
a. Đội ngũ giáo viên: Tổng số GV là 45 (trong đó: GV đạt chuẩn: 15, tỉ lệ:
33%, GV trên chuẩn: 30, tỉ lệ: 67%). GV trực tiếp đứng lớp: 45, Tỉ lệ GV trên lớp:
1.04/lớp. GV đạt chuẩn nghề nghiệp: 45, tỉ lệ: 100 %
GV chuyên trách PC THCS là 1 GV.
b. Cơ sở vật chất:
Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học: đầy đủ
- Hệ thống trường, lớp: Đạt chuẩn quốc gia.
- Số phòng học: 25
- Số lớp 25 lớp, đạt 1.04/lớp
- Số phòng chức năng: 6
- Nhà vệ sinh: 4
Trường có đủ sân chơi đảm bảo phục vụ đầy đủ cho học sinh
c. Công tác huy động:
* Tiêu chuẩn 1


Tổng số trẻ 6 tuổi PPC: 208; Nữ: 108; DT: 32
Tổng số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là: 208; Nữ: 108; DT:32; Tỉ lệ: 100%
Tổng số trẻ từ 11- 14 tuổi phải PC là: 745/371; DT: 139
Tổng số trẻ từ 11-14 tuổi TNTH là: 734; Tỉ lệ: 98.95%
Số trẻ 11 tuổi HTCTTH : 188/95 đạt tỉ lệ: 94.2%
Số trẻ 11 tuổi đang học ở tiểu học: 10, tỉ lệ: 5.05%
* Tiêu chuẩn 2
Tổng số trẻ từ 15-18 tuổi PPC: 761; Nữ: 376; DT: 128
Tổng số trẻ từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS là: 688; Tỉ lệ: 90%
Đối chiếu theo Thơng tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD-ĐT

thì đơn vị đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ II.
5. Phổ cập trung học phổ thông:
-Tổng số từ 15-21 tuổi PPC: 1.295/647;
-Tổng số từ 18-21 tuổi PPC: 701;
-Tỉ lệ % học sinh TN THCS năm vừa qua vào học lớp 10 là 157/164; tỉ lệ:
95.73%;
-Tỉ lệ % học sinh TN THPT (2 hệ) năm học vừa qua: 130/130; tỉ lệ: 100%;
-Tỉ lệ % thanh thiếu niên 18-21 tuổi TN THPT: 471/694; tỉ lệ: 67,87%.
Kết quả: chưa đạt phổ cập bậc Trung học phổ thông.
6- Dự báo kết quả về công tác phổ cập năm 2018:
PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Duy trì giữ vững 11/11khu phố (ấp).
PCGD Tiểu học: đạt chuẩn mức độ 1; 6/6 khu phố (ấp) đạt chuẩn mức độ 3.
PCGD THCS: đạt chuẩn mức độ 2.
PCGD-XMC: đạt chuẩn mức độ 2.
IV- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Tăng cường sự lãnh đạo; nâng cao nhận thức và trách nhiệm về cơng
tác PCGD trong hệ thống chính trị
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền về cơng
tác PCGD; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội xem cơng
tác PCGD là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương, là yếu tố cơ bản
để phát triển kinh tế-xã hội bền vững; từ đó tập trung sức chỉ đạo, tổ chức, tuyên
truyền và vận động thực hiện công tác PCGD đạt hiệu quả cao nhất.
b) Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về tầm
quan trọng, vai trò, tác dụng của cơng tác PCGD cho cán bộ, cơng chức, viên chức,
đồn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân.
2. Củng cố Ban chỉ đạo Chống mù chữ-PCGD; bố trí cán bộ, giáo viên
phụ trách công tác PCGD


a) Củng cố Ban chỉ đạo Chống mù chữ-PCGD các cấp bảo đảm đủ thành

phần, số lượng theo quy định. Mỗi thành viên trong Ban chỉ đạo Chống mù chữPCGD được phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ mình phụ trách,
trong đó lưu ý: Ban chỉ đạo Chống mù chữ-PCGD phải có hiệu trưởng các trường
học trên địa bàn phường;
b) Ngành GDĐT bố trí cán bộ, giáo viên phụ trách theo dõi công tác PCGD
theo cấp học, phân công cán bộ (giáo dục THCS, giáo dục TH, giáo dục MN) phụ
trách theo dõi, vận hành hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC trên địa bàn
phường.
3. Điều tra cơ bản, thực hiện kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch PCGD
a) Hằng năm, tổ chức điều tra, cập nhật thực trạng giáo dục ở xã, nắm chính
xác, đầy đủ tất cả đối tượng PCGD về độ tuổi, trình độ văn hố, trình độ nghề,
hồn cảnh gia đình, tình trạng sức khoẻ… theo các biểu mẫu điều tra của Bộ
GDĐT ban hành và phải thường xuyên phải cập nhật, bổ sung kịp thời.
b) Mỗi năm ít nhất một lần, Ban Chỉ đạo phường kiểm tra công tác CMCPCGD về tiến độ thực hiện PCGD. Cuối năm hoặc kết thúc từng giai đoạn sẽ tổng
kết và đánh giá việc thực hiện kế hoạch PCGD, có hình thức khen thưởng kịp thời
nhằm động viên các khu phố và cá nhân có thành tích; có biện pháp xử lý, chấn
chỉnh các hạn chế, tồn tại gây khó khăn, cản trở cơng tác PCGD.
4. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đầu
tư cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, giáo dục thường
xuyên; đáp ứng đủ yêu cầu và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo
điều kiện cần thiết cho thực hiện cơng tác PCGD
a) Đẩy mạnh kiên cố hố trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học. Nâng cấp và xây dựng trường phổ thông theo hướng chuẩn hoá trường
đạt chuẩn quốc gia gắn liền với kế hoạch PCGD dài hạn, ưu tiên phát triển cho các
địa bàn kinh tế, xã hội cịn khó khăn;
b) Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục MN, giáo dục TH, giáo dục TrH
giai đoạn 2016-2020, đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ
giáo viên, nhân viên đảm bảo công tác PCGD; trong đó, chú trọng xây dựng lộ
trình bổ sung giáo viên MN đến năm 2020 đủ giáo viên dạy lớp theo quy định.
Quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, mở rộng diện tích cho trường đảm bảo theo

quy định đối với trường đạt chuẩn quốc gia. Cụ thể là:
- Tập trung nguồn vốn triển khai thực hiện các dự án đã được phê duyệt;
- Giải quyết diện tích đất cho trường mầm non Hưng Chiếnđể xúc tiến xây
dựng trường;
- Xây dựng thêm phòng học, phòng chức năng ở những trường còn thiếu; bổ
sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
theo quy định;


- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển loại hình trường,
lớp ngồi cơng lập.
c) Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; định hướng cho
các emtrung học học nghề,… đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh sau THCS.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học
a) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá hướng tới mục
tiêu hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học
để nâng cao chất lượng công tác PCGD.
b) Nâng cao hiệu quả đào tạo qua việc tăng cường các biện pháp chống lưu
ban, bỏ học, tăng cường phụ đạo, bồi dưỡng, kéo giảm tỷ lệ học sinh có học lực
yếu, kém.
6. Thực hiện xã hội hoá giáo dục
a) Xây dựng mối liên kết giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ chức xã hội để tăng cường huy động các
nguồn lực tham gia phát triển giáo dục, đào tạo, huy động học sinh ra lớp, chống
lưu ban, bỏ học, góp phần bảo đảm chất lượng và hiệu quả PCGD.
b) Tranh thủ sự hỗ trợ về vật lực, tài lực cho công tác PCGD, nhất là giúp đỡ
các học sinh khó khăn, có nguy cơ bỏ học.
7- Hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp:

Tiếp tục kiện toàn, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo
PCGD-XMC.
Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ công tác PCGD-XMC.
Tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện và công
nhận các đơn vị đạt chuẩn năm 2017.
8- Hoạt động của cơ quan Thường trực:
Xây dựng dự thảo các văn bản của Ban Chỉ đạo về công tác PCGD-XMC.
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ về công tác PCGD-XMC và các Hội nghị của Ban Chỉ đạo.
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức tập huấn
về PCGD Mầm non cho trẻ em năm tuổi; PCGD Tiểu học đúng độ tuổi; PCGD
THCS và PCGD -XMC (Nghiệp vụ điều tra trình độ học vấn; xử lý dữ liệu; khai
thác dữ liệu; lập mẫu biểu tổng hợp,...).
Tổ chức điều tra bổ sung PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; PCGD Tiểu
học đúng độ tuổi; PCGD THCS và PCGD -XMC.
Tổng hợp cập nhật số liệu, lập hồ sơ cơng tác PCGD năm 2017. Hồn thiện
hệ thống hồ sơ lưu về công tác PCGD-XMC của phường.
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo huyện thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện công tác PCGD-XMC trên địa bàn huyện.


V- THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1- Đối với BCĐ phường:
TT
1

Nội dung cơng việc
Thời gian
Kiện tồn và phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ

đạo
Tháng 1
Hoàn chỉnh kế hoạch PCGD-XMC năm 2018
Tháng 3
Lập dự tốn kinh phí thực hiện PCGD-XMC (Nếu có)
2 Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi
Tháng 4
3 Kiểm tra công nhận các xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD Mầm non Tháng 5
cho trẻ em 5 tuổi
Tổng hợp số liệu PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi
4 Tổng hợp số liệu hồn thành chương trình Tiểu học, tốt nghiệp Tháng 6
THCS
5 Dự hội nghị giao ban cấp tỉnh
Tháng 7
6 Tập huấn công tác PCGD-XMC cấp thị xã, cấp tỉnh
Tháng 7, 9
7 Kiểm tra, tổng hợp số liệu tuyển sinh vào các lớp đầu cấp, cập
nhật cơ sở dữ liệu của các đơn vị trong toàn thị xã.
Tháng 9,
10
8 Cơ quan Thường trực kiểm tra công tác PCGD Mầm non cho
trẻ em 5 tuổi; PCGD Tiểu học đúng độ tuổi; PCGD THCS và
PCGD -XMC
9 Báo cáo số liệu thống kê PCGD-XMC về Ban Chỉ đạo thị xã
25/10/2015
10 Ban Chỉ đạo thị xã kiểm tra công nhận các đơn vị đạt chuẩn Tháng 11
năm 2017
11 Hoàn thiện cập nhật phần mềm PCGD
Tháng 12
12 Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra công nhận năm 2017

Tháng 12
13 Báo cáo thực hiện phổ cập năm 2017
Tháng 12
14 Thanh quyết tốn kinh phí phổ cập giáo dục năm 2017
Tháng 12
15 Hoàn thiện bộ hồ sơ lưu của thị xã và nộp BCĐ PCGD tỉnh Tháng 12
2- Đối với các đơn vị trường học:
Stt
Nội dung công việc
Thời gian
1 Củng cố, kiện toàn thành viên BCĐ
Tháng 2
Hoàn chỉnh kế hoạch PCGD năm 2018
Lập hồ sơ về công tác PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2015. Tháng 3+4
2 Ban Chỉ đạo thị xã kiểm tra công nhận xã, phường đạt chuẩn PCGD Tháng 5
Mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Hoàn thiện hồ sơ PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi nộp BCĐ
huyện


3

Tổ chức điều tra PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; PCGD Tiểu Tháng 5-8
học; PCGD THCS và PCGD-XMC
(MN tháng
5)
4 Cập nhật số liệu hồng thành chương trình Tiểu học, tốt nghiệp Tháng 6
THCS
5 Dự tập huấn chuyên môn công tác PCGD-XMC
Tháng 7

6 Cập nhật số liệu, huy động học sinh các lớp đầu cấp
Tháng 9
Các đơn vị trường học tự kiểm tra đạt chuẩn PCGD Tiểu học;
PCGD THCS và PCGD-XMC
7 Ban Chỉ đạo phường kiểm tra PCGD TH, THCS, PCGD-XMC
Tháng 10
8 Cập nhật số tốt nghiệp THCS hệ Bổ túc (Nếu có)
10/12/2015
9 Cập nhật dữ liệu trên phần mềm PCGD
Tháng 11
10 Hoàn thiện bộ hồ sơ lưu của phường và nộp Ban Chỉ đạo thị xã
Tuần1/12
11 Ban Chỉ đạo thị xã kiểm tra công nhận PCGD Tiểu học, PCGD Tuần1/12
THCS năm 2017
12 Lập hồ sơ thanh quyết toán kinh phí PCGD năm 2017 (nếu có) và Tuần 2/12
lập dự tốn kinh phí mở lớp năm 2018.
VI- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp
đối với cơng tác PCGD-XMC. Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Ban
Chỉ đạo các cấp.
2- Làm tốt công tác tuyên truyền để các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân
dân hiểu rõ về chủ trương và hiệu quả của công tác phổ cập đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3- Chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời các văn bản về công tác PCGDXMC. Thường xuyên tuyên truyền, thực hiện tốt việc huy động học sinh ra các lớp
đầu cấp, quản lý và duy trì tốt sỹ số học sinh.
4- Nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo; thực hiện tốt Chỉ thị
nhiệm vụ năm học 2017-2018. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt;
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
5- Tăng cường phụ đạo học sinh yếu, kém; chú trọng nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá, bảo

đảm đánh giá sát đối tượng, đúng thực chất, khơng chạy thành tích.
6- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học; quan tâm công
tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; đảm bảo các điều kiện cho việc thực
hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thơng.
7- Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác PCGD-XMC; kịp thời động viên,
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong cơng tác PCGDXMC. Đưa tiêu chí thực hiện công tác PCGD-XMC vào chỉ tiêu xét thi đua khen
thưởng hàng năm của các đơn vị.


CƠNG TÁC CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.Cơng tác tham mưu, chỉ đạo, kết quả thực hiện của cấp thị xã:
a. Công tác tham mưu chỉ đạo:
- Hàng năm Thường trực Ban chỉ đạo tổ chức rà soát để bổ sung kịp thời các
thành viên Ban chỉ đạo của phường nhằm đảm bảo cơ cấu thành phần họạt động
hiệu quả.
- Thường trực Ban chỉ đạo tổ chức họp giao ban định kỳ nhằm nắm tình
hình tiến độ và rút kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện, xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu
thực hiện hàng năm, đồng thời tham mưu UBND Đảng ủy, HĐND phường đưa
các chỉ tiêu vào nghị quyết về phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của phường.
- Thường xuyên duy trì việc tổ chức các cuộc họp giao ban với các xã,
phường để nắm bắt tình hình hình kịp thời chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch đề ra.
- Hội đồng giáo dục phường (Thường trực Ban chỉ đạo) chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu cho Ban chỉ đạo toàn bộ kế hoạch, đề án, quá trình tổ
chức thực hiện, chỉ đạo các khu phố (ấp), đơn vị trường học tiến hành tổ chức sơ
kết, tổng kết tình hình thực hiện cơng tác CMC-PCGD ở địa phương, Phối hợp với
trường học bố trí ổn đinh đội ngũ giáo viên chuyên trách, tổ chức tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời tham mưu với UBND thị xã tổ chức các đoàn kiểm tra
kỹ thuật, kiểm tra công nhận, và công nhận lại phường đạt chuẩn quốc gia công tác
CMC-PCGD hàng năm, hướng dẫn các đơn vị kiện toàn đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ

sách theo dõi thực hiện công tác CMC-PCGD theo đúng quy định của Bộ
GD&ĐT. Phối hợp với Phịng Tài chính Sở GD&ĐT cấp kinh phí hoạt động, các
chế độ cho người dạy, người học, kịp thời tham mưu HĐND, UBND thị xã các
chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp phường thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện chủ trương của Bộ, của tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND thị xã luôn
chủ động xây dựng kế hoạch CMC-PCGD theo từng năm và từng giai đoạn, kịp
thời tham mưu cho Ban chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời cụ thể hóa
các văn bản của cấp trên để hướng dẫn phường thực hiện công tác CMC-PCGD.
b. Sự phối hợp các các Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể phường:
* Hội Khuyến học, khuyến tài:
- Hoạt động khuyến học: Các cấp Hội tích tích cực vào việc thực hiện
“Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” chuẩn bị khai giảng năm học, huy động trẻ ra
lớp học, vận động học sinh bỏ học đi học lại. Tham gia tu sửa trường lớp chuẩn bị
khai giảng năm học.
Các khu phố- ấp thuộc phường đều có quỹ khuyến học nhằm đẩy mạnh
công tác khuyến học, khuyến tài ở địa phương phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt các
chi hội nhà trường kết hợp với hội phụ huynh học sinh vận động phụ huynh, các
nhà mạnh thường quan ủng hộ đạt kết quả tốt.
Hội khuyến học Phường Hưng Chiến có 15 chi hội gồm 2072 hội viên
và đã tiến hành tuyên dương khen thưởng học sinh các trường trong Phường một
lần vào dịp cuối năm học 2016 -2017.


Kết quả đã trao tặng 5120 quyển vở trị giá trên 37 triệu đồng và 28 suất
học bổng trị giá 28 triệu đồng cho các cháu học giỏi. Nhóm tình nguyện trường
Nam Sài Gòn trao 120 phần quà cho học sinh hộ nghèo hiếu học, có hồn cảnh đặc
biệt trị giá 32 triệu đồng; Các trường học trao tặng quà quần áo sách vỡ và xe đạp
với tồng trị giá trên 270 triệu đồng tổng giá trị. Ấp Bình Ninh 1 trao 112 phần quà
và các vật dụng khác trị giá trên 5.000.000 đồng
Ngoài ra các ban điều hành các khu phố-ấp, các chi hội cũng đã hỗ trợ

các em có hồn cảnh gia đình khó khăn, khen thưởng các em học sinh nghèo học
giỏi. Hỗ trợ tiếp bước cho các em đến trường.
* Hội chữ thập đỏ phường:
Thực hiện cuộc vận động “Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ
nhân đạo” do Trung ương hội phát động. Hội chữ thập đỏ thị xã đã chỉ đạo cho
khối trường học tổ chức trong toàn thị xã vận động các tổ chức, cá nhân trợ giúp
thường xuyên.
Thực hiện Chương trình phối hợp hoạt động phong trào thanh thiếu niên Chữ
thập đỏ khối trường học giữa Hội Chữ thập đỏ, Phịng giáo dục & Đào tạo với
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020. Hội chữ thập đỏ
thị xã phát động phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện học sinh
tích cực” với mục tiêu phát triển các loại hình thanh thiếu niên tham gia các hoạt
động xã hội, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, thanh thiếu niên có tấm lịng
nhân ái vị tha biết sống vì mọi người. với cơng tác hoạt động xã hội nhân đạo được
duy trì thường xuyên, thể hiện qua các phong trào “giúp bạn vượt khó”, “Ni
heo đất”, “Áo trắng tặng bạn” , “ đêm văn nghệ gây quỹ”, xây dựng nhà Chữ
thập đỏ khối trường học…đã giúp cho nhiều em học sinh có hồn cảnh khó khăn
và các đối tượng xã hội. Với ý nghĩa thiết thực từ phong trào tương thân tương ái
của Hội Chữ thập đỏ khối trường học trong những năm qua đã tạo được tình cảm
gắn bó, thương u bạn bè, kính trọng thầy cơ. Ngồi các hoạt động thường xuyên,
thanh thiếu niên Chữ thập đỏ khối trường học cịn tham gia tích cực vào các hoạt
động ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thiên tai, các hoạt động tuyên truyền giáo dục sức
khoẻ được gắn liền với nội dung thể chất trong nhà trường tham gia các chương
trình y tế học đường như vệ sinh răng miệng, phòng chống dịch bệnh, sức khoẻ
sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV/AIDS trong học đường, tập huấn 5 kỷ
thuật sơ cấp cứu, bảo quản và sử dụng tủ thuốc và túi thuốc, trồng và chăm sóc
vườn cây thuốc nam để trị bệnh thơng thường.
* Phường đồn: hàng năm Phường đồn cùng các đoàn viên ở các ban
ngành đoàn thể trong thị xã, xã, thị tích cực trong việc tổ chức chiến dịch “ mùa
hè xanh”, vận động số học viên ra các lớp XMC, sau xóa mù, các lớp phổ cập

THCS.
* Hội Phụ nữ Phường: tích cực trong việc vận động học sinh trở lại lớp, tổ
chức những chuyến đi thăm hỏi những em có hồn cảnh khó khăn đặt biệt, tặng
sách vỡ, quần áo, học bổng. Hội phụ nữ thị xã phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh hỗ trợ cho các em có hồn cảnh khó khăn. Phối hợp Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
trao tặng học bổng. Hàng năm nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 Phòng LĐTBXH


thị xã tổ chức tặng quà cho các em học sinh nghèo. Nhân dịp tết trung thu hàng
năm phòng LĐTBXH thị xã phối hợp với Sở LĐTBXH tỉnh trao tặng quà cho các
em nghèo vùng sâu vùng xa. Hỗ trợ thi “ Bé vui khỏe thông minh” cấp thị xã.
* Hội khuyến học: hàng năm trao học bổng cho học sinh nghèo.
* Tình hình trường lớp và học sinh:
Tồn phường có 5 trường: 02 trường Tiểu học, 1 trường đạt chuẩn quốc gia
(TH An Phú), 01 trường THCS đạt chuẩn, 02 trường THPT ( trong đó 01 THPT
chun Bình Long đạt chuẩn và 01trường chuyên). Đội ngũ giáo viên ngày càng
được bổ sung về số lượng và nâng cao về trình độ chun mơn nghiệp vụ
* Việc bố trí giáo viên chuyên trách:
- Tổng số giáo viên chuyên trách CMC-PCGD của phường là 2: ( giáo viên
đều có trình độ đạt chuẩn ) bố trí giáo viên chun trách cơng tác CMC-PCGDTH
và PCGD THCS để giúp Hiệu trưởng và Ban Chỉ đạo xã trong việc thực hiện các
quyết định, chủ trương, biện pháp thực hiện công tác CMC-PCGD tại địa phương;
- Phòng GD&ĐT hằng năm đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ
hiệu trưởng, các giáo viên chuyên trách và tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ.
2. Sự hoạt động của BCĐ phường:
- Ban chỉ đạo phường, hàng năm đều được củng cố, đồng thời xây dựng các
đề án, chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trước mắt và lâu dài thông qua thường trực Đảng
ủy và HĐND phường.
- Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt hàng tháng của đội ngũ giáo viên chuyên trách
các xã, phường, đây là đội ngũ nịng cốt trong q trình tham mưu tổ chức triển

khai thực hiện kế hoạch ở cơ sở.
3. Mục tiêu.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng dạy và học;
phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 99.9% trở lên; trẻ tốt nghiệp
tiểu học vào học lớp 6 hàng năm 100% trở lên; có 100% trở lên học sinh được xét
công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban hàng
năm dưới 0.1%.
- Củng cố vững chắc kết quả CMC,PCGDTH, PCGDĐĐT và PCGDTHCS.
Phấn đấu đến hết năm 2018, dân số trong độ tuổi từ 15-18 đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở trên 94%. Duy trì chuẩn PCGD THCS mức 2. Phấn đấu đến
năm 2020 đạt chuẩn PCGD THCS mức 3.
4. Các giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện:
a) Công tác tuyên truyền về nhận thức:
- Tổ chức học tập nghiên cứ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp, các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT


cho đội ngũ các bộ quản lý giáo dục và toàn thể lực lượng giáo viên. Đồng thời
tham mưu với Thị ủy, UBND, các ban ngành đoàn thể hướng dẫn các địa phương
tổ chức triển khai các Nghị quyết của Thị ủy, HĐND, UBND về nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch CMC-PCGD.
b) Kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hội nghị giao ban Ban chỉ đạo
CMC-PCGD, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ban ngành, đoàn thể tổ chức kiểm tra,
đôn đốc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị cơ sở.
c) Củng cố, giữ vững và nâng cao kết quả công tác CMC, PCGDTH,
PCGDTHCS, PCGDMNTNT, đẩy mạnh việc thực hiện PCGDTH mức độ 3, tổ
chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện
phổ cập bậc Trung học.
d) Tổ chức in ấn các biểu mẫu thống kê các tiêu chuẩn CMC-PCGD, các
loại sổ điều tra và theo dõi tình hình phổ cập cho các đơn vị.

e) Tổ chức điều tra bổ sung, rà soát đối chiếu kết quả điều tra, lập danh sách
các đối tượng trong độ tuổi theo tùng năm sinh.
f) Đối với các trường MN, TH, THCS, THPT: thực hiện đồng bộ các biện
pháp:
- Tăng cường cơ sở vật chất trường học, xóa bỏ các phịng học tạm bợ, dần
kiên cố hóa trường học.
- Huy động tối đa số học sinh hồn thành chương trình giáo dục mầm non 5
tuổi vào học lớp 1 và hồn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 và tốt nghiệp
THCS vào học lớp 10 hoặc trường cao đẳng nghề.
- Tập trung xây dựng, củng cố đội ngũ giáo viên về số lượng và đồng bộ về
cơ cấu. Bồi dưỡng, tập trung chuẩn hóa, khuyến khích giáo viên tham gia học các
khóa đào tạo, tại chức, từ xa để nâng chuẩn, thực hiện nghiêm túc có hiệu quả
cơng tác bồi dưỡng thường xuyên để đảm bảo thực hiện dạy đủ và có chất lượng
các mơn học theo quy định trong chương trình.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỉ lệ lưu ban. Kết hợp biện pháp quản
lý chặt chẽ sĩ số với công tác tuyên truyền vận động học sinh bỏ học trở lại lớp. Tổ
chức tốt các hoạt động từ thiện trong và ngoài nhà trường, giúp đỡ những học sinh
có hồn cảnh gia đình khó khăn, neo đơn để các em yên tâm và có điều kiện tiếp
tục học tập.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dạy học ở các cơ sở khơng chính quy,
các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Công tác CMC-PCGD đạt được là do vai trò lãnh đạo của Thị ủy, HĐND,
UBND thị xã và sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp chính quyền. Đặc biệt là sự nổ lực
của Ban chỉ đạo các cấp và sự phối hợp tốt giữa các ban ngành đoàn thể trong thị
xã.
- Công tác truyên tuyền vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng
người dân và cộng đồng dân cư trong q trình triển khai thực hiện cơng tác CMCPCGD.


- Các nhà trường đã chú ý nâng cao hiệu quả đào tạo, đổi mới phương pháp

dạy học, qua tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, giảm tỉ lệ lưu ban bỏ học
nhất là tỉ lỉ tệ học sinh sau khi thi lại. BCĐ phường đã liên tục đẩy mạnh thực hiện
kế hoạch chống mù chữ phổ cập giáo dục, có sự phối kết hợp tốt giữa các ban
ngành, đoàn thể ở từng địa phương.
- Lực lượng cán bộ chuyên trách năng động, nhiệt tình và được bố trí đầy đủ
để thực hiện nhiệm vụ CMC-PCGD.
Cơng tác CMC-PCGD phải có sự chỉ đạo sâu sát, liên tục và thường xuyên
của Cấp ủy, chính quyền và hoạt động đồng bộ của Ban Chỉ đạo CMC-PCGD các
cấp; nhất là vai trò lãnh đạo, tham mưu của ngành giáo dục và đào tạo. gắn công
tác CMC-PCGD với công tác xây dựng gia đình văn hóa và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với trách nhiệm của từng gia đình và tổ chức
để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục và từ đó có trách nhiệm
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Phải xác định giáo dục phổ thông là nhiệm vụ trọng tâm của tồn ngành,
thực hiện việc quản lý tốt cơng tác chuyên môn, từng cán bộ và giáo viên cần xác
định trách nhiệm của mình trong cơng tác CMC-PCGD, tích cực đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học; huy động tối đa các em trong độ
tuổi đến trường, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng học sinh lưu ban, bỏ học,
xem đây là điều kiện quyết định đến kết quả của công tác CMC-PCGD.
Chống mù chữ-phổ cập giáo dục chỉ được thực hiện tốt khi huy động được
sức mạnh toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành GD&ĐT đóng vai trị nịng cốt
trong việc tham mưu với UBND các cấp, thành lập các Ban chỉ đạo, thiết lập sự
phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể, để đề ra kế hoạch thực hiện
từng cấp, kịp thời tổ chức kiểm tra công nhận các đơn vị đạt chuẩn là điều kiện tạo
nên sự thành công trong công tác này. Ngành GD&ĐT chủ động tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức điều tra thực trạng, huy động mở các lớp
CMC, PCGDTH, PCGDTHCS, PC bậc trung học. Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ,
biểu mẫu, thống kê kết quả công tác CMC-PCGD. Vai trò của UBMTTQ Việt
Nam các cấp trong việc huy động mọi lực lượng xã hội tham gia công tác phổ cập
là rất quan trọng. Khẳng định vai trị của hội khuyến học và các tổ chức tơn giáo

như nhà thờ, các chùa trong việc động viên khuyến khích học sinh đến trường.
Để có bộ hồ sơ quả lý công tác CMC-PCGD cần phải tăng cường kỉ cương
nề nếp trong nhà trường, đổi mới công tác quản lý trong trường học. Thiết lập đầy
đủ các loại hồ sơ quản lý trong đó có những hồ sơ hết sức quan trọng như sổ Đăng
bộ, sổ gọi tên ghi điểm, sổ chuyển đi, chuyển đến, sổ theo dõi xóa mù chữ, sổ theo
dõi phổ cập …. Những sổ sách này phải được cập nhật thường xuyên, liên tục, kịp
thời và ghi chép chính xác.
Cần có sự kết hợp giữa trường mầm non và trường tiểu học và THCS, THCS
và THPT trong công tác phổ cập, cần phải làm tốt công tác chuyển giao số lượng,
kết quả học tập của từng học sinh giữa mầm non và tiểu học (đối với học sinh
HTCTMN vào học lớp 1) giữa tiểu học và THCS (đối với học sinh HTCTTH vào
học lớp 6), giữa THCS và THPT (đối với học sinh TNTHCS vào học lớp 10).


Bố trí đầy đủ, chỉ đạo đội ngũ cán bộ giáo viên ngồi cơng tác chun mơn
phải kết hợp, hỗ trợ giáo viên chuyên trách trong việc tập hợp số liệu, theo dõi
biến động sĩ số học sinh, xây dựng các biểu mẫu thống kê, danh sách, kế hoạch
huy động học sinh ra lớp học. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, đầy đủ,
chính xác từ xã, phường lên thị xã, tỉnh.
Huy động nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học theo
các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu loại hình giáo viên, thực hiện tốt và phát huy có hiệu quả công
tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên.
Tổ chức các đợt kiểm tra chéo giữa các xã, phường vừa đảm bảo tính khách
quan của kết quả vừa là dịp để các đơn vị trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Trên đây là Kế hoạch CMC-PCGD của Ban chỉ đạo thị xã Bình Long năm
2017, yêu cầu BCĐ PCGD các đơn vị xã phường căn cứ vào nhiệm vụ chung để
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả các chỉ tiêu CMC-PCGD trên địa bàn của đơn
vị mình. Ban chỉ đạo PCGD-CMC phường căn cứ nội dung trên để kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện PCGD của đơn vị. Trong q trình thực hiện nếu có khó khăn,

vướng mắc đề nghị báo cáo, phản ánh với Hội đồng giáo dục- cơ quan thường trực
để có hướng dẫn và giải quyết ./.
Nơi nhận:

- Ban Chỉ đạo PCGD thị xã;
- Các khu phố trường học trên địa bàn phường (16);
- Lưu: VT.

NGƯỜI LẬP



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×