Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

HSG Van 9 Quy Hop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.81 KB, 6 trang )

UBND HUYỆN QUỲ HỢP
PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
VÒNG 1 - NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút( không kể thời gian giao đề)

Phần I- Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hồng hơn đọng trên mơi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách khơng cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam
Hương)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn thơ trên? Căn cứ nào để xác định thể loại đó?
(1.0 đ)
Câu 2: Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ láy?
(1.0 đ)
Câu 2: Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (1.0
đ)
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về “ngày thơ bé” của tác giả trong đoạn thơ.(Viết


khoảng 5- 7 dòng) (1.0đ)
Phần II- Làm văn (16 điểm)
Câu 1. (6 điểm)
CÂU CHUYỆN CỦA HỊN SỎI
Một hịn sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tơi vốn là một tảng đá khổng lồ trên
núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy
vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối.
Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tơi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những
dịng nước lại làm lành những vết thương của tơi. Và tơi trở thành một hịn sỏi
láng mịn như bây giờ”.
Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà văn bản trên gợi ra?
Câu 2. (10 điểm)
Nhà thơ Chế Lan Viên từng viết:
Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật.


Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc,
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.
( Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB
Văn học, 1985)
Từ một tác phẩm thơ đã học, em hãy bàn luận về quan niệm trên?
---------Hết---------Lưu ý: Học sinh bảng B không phải làm câu 4 (Phần I- Đọc hiểu)
Họ và tên thí sinh..................................................................... SBD.......................
UBND HUYỆN QUỲ HỢP
PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
VÒNG 1 - NĂM HỌC 2018 - 2019


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN THI: NGỮ VĂN
A. YÊU CẦU CHUNG:
- Do đặc trưng riêng của mơn Ngữ văn và mục đích của cuộc thi chọn học
sinh giỏi, bài thi của thí sinh cần được đánh giá khía quát cả vè hai mặt kiến thức
và kĩ năng, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc.
- Chú ý khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, chấp nhận cách kiến giả độc
đáo, mới lạ (kể cả khơng có trong đáp án), miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục.
- Tổng điểm bài thi là 20, chiết đến 0,25. Giám khảo chủ động linh hoạt để
đánh giá cho phù hợp với thực tế bài làm của học sinh.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Phần
IĐọc
hiểu

Câu
1
2

Đáp án
- Thể thơ tự do
- Căn cứ: số tiếng mỗi dòng thơ…
Trong các từ trên, có từ láy là:“tóm tém”
Lưu ý: Nếu HS nêu thêm từ khác trừ ½ số điểm; Nếu
HS nêu từ khác từ trên thì khơng cho điểm
Bởi vì, trong Tiếng Việt, ngồi từ láy và từ ghép có
phương thức láy là các từ dễ lẫn lộn cịn có một loại từ mà
chúng ta cũng rất dễ nhầm lẫn xếp chúng vào loại từ láy,
đó là các danh từ định danh sự vật . Đây chỉ là các danh
từ dùng để gọi tên một sự vật nào đó mà thơi chứ chúng

không phải là từ láy. (VD: Ba ba, bươm bướm, bìm bịp,

Điểm
Bảng A Bảng
B
0,5
1,0
0,5
1,0
1.0
1.0


cào cào, chôm chôm, chuồn chuồn, châu chấu, chẫu
chàng, chẳng chuộc, chào mào, đu đủ, điên điển,...)

3

4
IILàm
văn

1

HS có thể nêu một biện pháp tu từ (kèm theo dẫn chứng)
trong các biện pháp sau
 Biện pháp liệt kê: châu chấu- cào cào- rau má- rau
sam
 Biện pháp so sánh: Nắng trong mắt những ngày thơ
bé/ Cũng xanh mơn như thể lá trầu.

 Biện pháp ẩn dụ: chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
 Biện pháp nhân hóa: rủ châu chấu, cào cào; rủ rau má
rau sam
-Hs viết thành đoạn văn 5-7 dòng với cấu trúc đoạn chặt
chẽ; diễn đạt ý mạch lạc
- Nêu được ý: Ngày thơ bé trong trẻo, hồn nhiên, biết bao
kỉ niệm gắn bó với người bà yêu thương, với tình bà ấm
áp.
Em hãy trình bày suy nghĩ về thông điệp cuộc sống mà
văn bản “Câu chuyện của hịn sỏi” gợi ra?
a.u cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng để làm bài nghị
luận xã hội
- Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có cảm xúc, lập luận
thuyết phục, mạch lạc; khơng mắc lỗi về chính tả, dùng từ,
đặt câu; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
* Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở
bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
giải quyết được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
*Xác định được vấn đề cần nghị luận: . Những chông
gai, thử thách của cuốc sống giúp ta trưởng thành, hoàn
thiện được bản thân.
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm;
thể hiện sự cảm nhận sâu sắc; vận dụng tốt các thao tác
lập luận, có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
-Giải thích:
+ Hành trình của hịn sỏi: từ tảng đá gồ ghề, nứt nẻ trải
qua nhiều va đập đã trở thành hịn sỏi láng mịn. Hay đó
chính là chuyến hành trình của con người trong cuộc sống

+ Rút ra ý nghĩa: Cuộc sống không phải lúc nào cũng
bằng phẳng mà có lúc ta gặp nhiều chơng gai, thử thách
nhưng chính những chơng gai, thử thách ấy đã giúp ta
hồn thiện được bản thân; để có được những điều tốt đẹp

1.0

1.0

0,5
0,5

0,5

0,75

0,5

0,75

1,0

1,0


-Bàn luận:
2,0
+ Cuộc sống luôn song hành những điều tốt đẹp lẫn những
thử thách khó khăn. Chơng gai, khó khăn là môi trường
thử thách và tôi luyện con người.

+ Con người dám đương đầu với thử thách sẽ trưởng
thành, bản lĩnh ; có nhiều kinh nghiệm sống hơn. Từ đó sẽ
thành công và hạnh phúc (Dẫn chứng)
+ Nếu sợ hãi, khơng chịu được những « vết thương » mà
cuộc sống gây ra sẽ khơng thể vượt qua hồn cảnh, khơng
thể chiến thắng chính mình cũng đồng nghĩa với việc
khơng thể thành công (Dẫn chứng)

2.

+ Phê phán những người gặp phải những gian nan, thử
thách lại dễ dàng buông xuôi, chán nản. Họ sẽ trở nên bi
quan, thiếu tự tin, cô đơn và mất niềm tin vào cuộc sống.
-Bài học
+Thấy được giá trị của những điều tốt đẹp nhất trong cuộc
sống;
+Sống cần biết khao khát, đam mê, đương đầu với giông
tố cuộc đời, biết cho đi, hi sinh, cống hiến; trân trọng
những giá trị của sự hi sinh; bỏ lối sống tầm thường, hèn
nhát, ích ki..
*Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách
nhìn mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính
tả, dùng từ, đặt câu.
a. Yêu cầu chung: Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, có
cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, lập luận
thuyết phục, mạch lạc; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ,
đặt câu; kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.
b.Yêu cầu cụ thể:
*Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Biết cách giới

thiệu và trình bày vấn đề cần nghị luận theo một bố cục
nhất định (sử dụng các phương pháp như: diễn dịch, quy
nạp, tổng phân hợp, vv..)
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Yêu cầu về quá
trình sáng tạo của nhà thơ
* Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm;
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí
lẽ, dẫn chứng
- Giải thích:
+ “Ong” ở đây chính là nhà thơ; “hoa” là hiện thực đời
sống; “giọt mật” là tác phẩm thơ ca

1,5

1,0

1,0

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,75


0,5

0,75

1,5

1,5


+ Với so sánh trên, tác giả nêu lên hai vấn đề quan trọng
của q trình sáng tạo thơ nói riêng và văn học nói chung:
Thơ là kết tinh của chủ thể sáng tạo và hiện thực cuộc
sống. Nếu như để có mật ngọt, cần có sự lao động cần cù
của ong và trăm ngàn bơng hoa, thì để có được thơ cũng
cần có tài năng của nhà thơ và hiện thực cuộc sống muôn
màu, muôn vẻ.
Giống như con ong muốn làm mật ngọt, phải bay đi khắp
bốn phương trời “ Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn
xoài xứ Bắc…” để hút mật trăm lồi hoa, thì q trình
sáng tạo nên tác phẩm là một quá trình lâu dài gian khổ
của người nghệ sỹ. Thơ là kết tinh của hiện thực cuộc
sống thông qua tài năng sáng tạo của nhà thơ.
-Vì sao
+Chức năng của văn học là phản ánh hiện thực cuộc sống
+Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn; là con đẻ tinh thần của
nhà thơ
+Tác phẩm thơ ca muốn có sức sống lâu bền thì phải phản
ánh hiện thực cuộc sống và phải có giá trị thẩm mỹ cao
-Chứng minh:
Phần này HS có thể lựa chọn tác phẩm thơ theo sở thích

của mình. Sau đó phân tích tác phẩm ấy để làm nổi bật
được các ý:
+Tác phẩm ra đời là nhờ nhà thơ tắm mình trong hiện thực
cuộc sống mn màu mn vẻ
+Ngồi ra, tác phẩm cịn được tạo dựng thành công nhờ
tài năng của người nghệ sỹ (Trong cách lựa chọn từ ngữ,
hình ảnh, kết cấu, hình tượng…..)
-Bình luận:
+Quan niệm như một tun ngơn, điều chỉnh cách nhìn
phiến diện: Hoặc quá coi trọng chủ thể sáng tạo(nhà thơ)
hoặc lại quá coi trọng hiện thực cuộc sống mà coi thường
vai trò người viết
+Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: Rèn luyện tài năng, trải
nghiệm cuộc sống; chia sẻ, cảm thơng thì thơ mới đến
được với vạn tấm lịng
*Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cách
nhìn mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về chính
tả, dùng từ, đặt câu.
Tổng

1,0

1,0

2,0

2,0

2,0


2,0

0,75

0,5

0,75

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

20.0

20,0


Lưu
ý:...............................................................................................................




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×