Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nghiên cứu tìm hiều về quản lý tiến trình trong HĐH linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ THƠNG TIN

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KIẾN TRÚC PCI BUS
Giáo viên: Ths Nguyễn Tuấn Tú
Nhóm số : 2
Lớp: IT6067.3_K15

Hà Nội – 2021



BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----  ----

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH KIẾN TRÚC PCI BUS
Giáo viên: Ths Nguyễn Tuấn Tú
Sinh viên thực hiện:

Phạm Hữu Khải
Bùi Duy Nghiêm
Hoàng Mạnh Long
Nguyễn Tuấn Anh



Lớp:

IT6067.3_K15_KTMT&OS

Hà Nội 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. Giới thiệu tổng quan bus.................................................................................2
1.1 Bus............................................................................................................................2
1.2 Phân loại bus............................................................................................................2
1.3 Mơ hình hệ thống bus..............................................................................................2
Chương 2. Sự xuất hiện PCI bus........................................................................................4
2.1 Khái niệm.................................................................................................................5
2.2 Lịch sư phát triển của PCI......................................................................................9
2.3 Các kiểu bus PCI....................................................................................................10
Chương 3. Các đặc tính, thơng số PCI bus.....................................................................12
3.1 Các thơng số của PCI được sử dụng trong các máy tính cá nhân bình thường 12
3.2 Kích thước vật lí thẻ PCI.......................................................................................12
3.2.1 Đầy đủ kích thước thẻ......................................................................................12
3.2.2 Thẻ MD1, MD2................................................................................................13
3.2.3 Một nửa chiều dài mở rộng thẻ (de-facto tiêu chuẩn).....................................13
3.2.4 Hồ sơ thấp (một nửa chiều cao) thẻ.................................................................13
3.3 Thẻ điện áp và keying............................................................................................14
3.4 Kết nối pinout.........................................................................................................14
3.5 Mini PCI.................................................................................................................15
3.5.1 Mini PCI...........................................................................................................15
3.5.2 Các chi tiết kĩ thuật của MINI PCI..................................................................16

3.5.3 PC/104-Plus và PCI-104..................................................................................17
3.5.4 Các vật lý các biến thể khác.............................................................................18
3.6 Tín hiệu bus PCI....................................................................................................18
3.6.1 Thời gian tín hiệu.............................................................................................19
3.6.2 Trọng tài...........................................................................................................19
3.6.3 Giai đoạn địa chỉ..............................................................................................20
3.6.4 Các giai đoạn dữ liệu.......................................................................................20
3.6.5 Kết thúc giao dịch............................................................................................22
Chương 4. Một số cấu trúc Bus và một số chuẩn Bus mở rộng...................................22
4.1 Bus PC/XT..............................................................................................................22
4.2 Bus EISA (Extended ISA)......................................................................................22
4.3 Bus MCA (Micro Channel Architecture)..............................................................23
4.4 Bus PCI (Peripheral Component Interconnect)...................................................23
4.4 Bus VL (VESA local Bus)......................................................................................23
4.5 Bus FireWire.......................................................................................................23
KẾT LUẬN.......................................................................................................................24


LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình học tập tại trường, chúng em đã được học hỏi và tiếp
thu nhiều kiến thức chuyên ngành nhằm nâng cao vốn hiểu biết và là hành
trang quí báu giúp chúng em vững bước vào đời. Chúng em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý thầy cô đã giảng dạy chúng em trong suốt thời gian
qua, khoa Công Nghệ Thông Tin cũng như tất cả quý thầy cô trong trường
Đại học Công Nghiệp. Đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Tuấn Tú - người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, dù rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên chắc rằng bài
tiểu luận của chúng em khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong
nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để

bài tiểu luận của chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 10/2021
Nhóm sinh viên thực hiện!

0


Chương 1. Giới thiệu tổng quan bus
1.1 Bus
Bus là tập hợp các đường truyền kết nối dùng để kết nối qua lại giữa
3 thành phần chính (CPU, Memory, I/O) trong 1 hệ thống máy tính.

Hình 1.1 Vị trí của PCI bus trong hệ thống máy tính

1.2 Phân loại bus
Bus địa chỉ: thực hiện vận chuyển địa chỉ từ CPU đến modun nhớ.
Bus dữ liệu: thực hiện vận chuyển lệnh từ bộ nhớ tới cpu và vận
chuyển dữ liệu tới các thành phần thiết bị.
Bus điều khiển: vận chuyển các tín hiệu điều khiển: đọc, ghi…
1.3 Mơ hình hệ thống bus
Hệ thống máy tính hiện đại xây dựng và phát triển dựa trên hai hệ thống
bus chủ đạo:
System Bus (bus hệ thống) - nối kết từ bộ xử lý đến bộ nhớ chính, bộ đệm
cấp 2 (cache level 2)
1


I/O Bus (bus ngoại vi) - nối kết thiết bị ngoại vi với bộ xử lý thông qua
cầu chipset.

Trong hơn một thập kỷ qua, bus hệ thống được đặt cho khá nhiều tên mới
như bus chính (main bus), bus bộ xử lý (processor bus) hoặc bus cục bộ
(local bus). Tương tự, bus ngoại vi (I/O bus) cũng có thêm tên mới là bus
mở rộng (expansion bus), bus ngoại vi (external bus) và bus chủ (host
bus).
 Mơ hình hệ thống máy tính Von Neumann

Hình 1.2 Hệ thống máy tính Von Neumann với PCI bus

Các thiết bị giao tiếp với nhau qua từng đường truyền riêng lẽ  tốn quá
nhiều đường bus
 Mơ hình hệ thống máy tính ngày nay

2


Hình 1.3 PCI bus trong hệ thống máy tính ngày nay

 Dùng chung 1 bus  tiết kiệm đường truyền
 Cần bộ phân xử bus (bus arbiter)
Chương 2. Sự xuất hiện PCI bus
PCI (Peripheral Component Interconnect) ngay lập tức được đưa
vào sử dụng trong các máy chủ, thay thế MCA , EISA là bus mở rộng máy
chủ của sự lựa chọn. Trong máy tính chủ đạo, PCI là chậm hơn để thay
thế VESA Local Bus (VLB), và không được thâm nhập thị trường đáng kể
cho đến khi cuối năm 1994 trong máy tính Pentium thế hệ thứ hai . Tới năm
1996, VLB là tất cả nhưng đã tuyệt chủng, và các nhà sản xuất đã được
thông qua PCI ngay cả đối với 486máy tính. [3] EISA tiếp tục được sử dụng
cùng với PCI đến năm 2000, Apple Computer đã thông qua PCI cho máy
tính Macintosh chuyên nghiệp điện (thay thế NuBus ) vào giữa năm 1995,

và tiêu dùng Performa dòng sản phẩm (thay thế LC PDS ) vào giữa-1996.
3


 VESA Local Bus (gọi tắt là VL-bus hoặc VLB)

Khuyết điểm:
 Chỉ thích nghi với dịng 8048
 Khe cắm rất giới hạn (1 hoặc 2 khe)
 Độ tin cậy thấp
 Rất khó lắp hoặc tháo các card giao tiếp VLB

Hình 2.1 PCI bus trên bảng mạch điện tử

2.1 Khái niệm
Thông thường PCI (PCI là một initialism hình thành từ Peripheral
Component Interconnect, [1] một phần của tiêu chuẩn PCI Local Bus và
thường được rút ngắn để PCI) là một bus máy tính để gắn các thiết bị phần
cứng trong một máy tính . Các thiết bị này có thể mất một trong hai hình
thức của một mạch tích hợp được gắn vào bo mạch chủ chính nó, được gọi
là một thiết bị phẳng trong các đặc điểm kỹ thuật PCI, hoặc một thẻ mở
4


rộng phù hợp với khe cắm thẻ nhớ. Bus PCI địa chỉ lần đầu tiên được thực
hiện trong IBM PC compatibles , nơi mà nó thay sự kết hợp của ISA cộng
với mộtVESA Local Bus là cấu hình bus. Nó sau đó được áp dụng cho các
loại máy tính khác. PCI được được thay thế bởi PCI-X và PCI Express ,
nhưng như năm 2011 , hầu hết các bo mạch chủ được thực hiện với một
hoặc nhiều khe cắm PCI, là đủ cho nhiều cơng dụng.


Hình 2.2 Khe PCI trên main

5


Hình 2.3 Bảng mạch với các khe cắm PCI

Hình 2.4 Khe PCI với 2 màu xanh và trắng

6


Hình 2.5 Hệ thống PCI
7


Hình 2.6 Bo mạch chủ với 9 khe cắm PCI

2.2 Lịch sư phát triển của PCI
PCI được Intel phát triển để thay thế các bus cổ điển ISA và EISA vào
những năm 1992. Sự phát triển của bus PCI đã thay đổi qua nhiều phiên bản,
có thể kể đến như sau:


PCI phiên bản 1.0: ra đời vào năm 1992 bao gồm hai loại: loại chuẩn

(32 bit) và loại đặc biệt (64 bit)



PCI phiên bản 2.0: ra đời năm 1993



PCI phiên bản 2.1: ra đời năm 1995



PCI phiên bản 2.2: ra đời tháng 1 năm 1999



PCI-X 1.0 ra đời tháng 9 năm 1999
9




mini-PCI ra đời tháng 11 năm



PCI phiên bản 2.3 ra đời tháng 3 năm 2002



PCI-X phiên bản 2.0 ra đời tháng 7 năm 2002




PCI Express phiên bản 1.0 ra đời tháng 7 năm 2002 và ít lâu sau là 1.1



PCI Express phiên bản 2.0 ra đời 15 tháng 1 năm 2007



PCI Express phiên bản 3.0 sẽ ra mắt khoảng năm 2010

2.3 Các kiểu bus PCI
PCI với bus 33,33 Mhz, độ rộng 32 bit là bus PCI thông dụng nhất cho
đến thời điểm năm 2007 dùng cho các bo mạch mở rộng (bo mạch âm thanh,
bo mạch mạng, bo mạch modem gắn trong...Tuy nhiên có một số bus PCI
khác như sau:


PCI 66 Mhz: Độ rộng bus: 32 bit; Tốc độ bus: 66 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 266 Mbps


PCI 64 bit: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 33 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 266 Mbps


PCI 64 Mhz/66 bit: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 66 Mhz; Dữ liệu

chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 533 Mbps



PCI-X 64: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 66 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 533 Mbps


PCI-X 133: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 1066 Mbps


PCI-X 266: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 2; Băng thông: 2132 Mbps


PCI-X 533: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz; Dữ liệu chuyển

trong một xung nhịp: 4; Băng thông: 4266 Mbps
Những bus PCI 66 Mhz hoặc 64 bit theo liệt kê trên không thơng dụng
trong các máy tính cá nhân, chúng thường chỉ xuất hiện trên các máy chủ
hoặc máy trạm.
10


Hình 2.7 Khe cắm mở rộng PCI 33Mhz

Hình 2.8 Hình minh hoạ vị trí bus PCI trong bo mạch chủ


11


Chương 3. Các đặc tính, thơng số PCI bus
3.1 Các thông số của PCI được sử dụng trong các máy tính cá nhân bình
thường
Các đặc tả này đại diện cho phiên bản phổ biến nhất của PCI được sử
dụng trong các máy tính thơng thường:









Đồng hồ 33.33 MHz với chuyển đồng bộ
Tốc độ truyền tối đa là 133 MB / s (133 megabyte / giây) cho chiều
rộng xe buýt 32-bit (33,33 MHz ì 32 bit ữ 8 bit / byte = 133 MB / s)
Chiều rộng bus 32 bit
Không gian địa chỉ bộ nhớ 32 hoặc 64 bit (4 gigabyte hoặc
16 exabyte )
Không gian cổng I / O 32-bit
256- byte (trên một thiết bị) khơng gian cấu hình
Tín hiệu 5 volt
Chuyển đổi sóng phản xạ

Đặc tả PCI cũng cung cấp các tùy chọn cho tín hiệu 3.3 V, chiều rộng bus 64
bit và đồng hồ 66 MHz, nhưng thường không gặp sự hỗ trợ PCI-X trên bo

mạch chủ của máy chủ.
Bộ chỉ thị bus PCI thực hiện trọng tài bus giữa nhiều thạc sỹ trên bus PCI. Bất
kỳ một số thạc sỹ bus nào cũng có thể nằm trên bus PCI, cũng như yêu cầu
cho xe buýt. Một cặp tín hiệu yêu cầu và cấp được dành riêng cho mỗi chủ xe
buýt.
3.2 Kích thước vật lí thẻ PCI
Chiều rộng tối đa của một thẻ PCI là 15.24 mm (0.6 inch). Hai chiều cao
khung được xác định, được gọi là chiều cao đầy đủ và thấp. Khung hoặc tấm
lót là phần gắn chặt vào lồng thẻ để ổn định thẻ. Nó cũng thường chứa các kết
nối bên ngồi, do đó, nó gắn vào một cửa sổ trong trường hợp máy tính để bất
kỳ kết nối có thể truy cập từ bên ngoài. Mặt sau thường được gắn cố định vào
trường hợp bằng ốc vít 6 - 32 hoặc M3, hoặc với một ngăn cố định riêng biệt
là một phần của vụ án.
Đối với mỗi chiều cao khung, hai chiều dài khác nhau đã được chỉ định cho
tổng số bốn chiều dài, được gọi là chiều dài đầy đủ và nửa chiều cho thẻ
chiều cao đầy đủ, và MD1 và MD2 cho các thẻ thấp.
3.2.1 Đầy đủ kích thước thẻ

12


Các thẻ chiều cao đầy đủ ban đầu được xác định bởi chiều cao khung là
120 mm (4,7 inch). Chiều cao của một thẻ chiều cao đầy đủ chính nó là trên
danh nghĩa 107 mm (4,2 inch). Chiều cao bao gồm đầu nối cạnh thẻ.
Hai chiều dài đã được định nghĩa cho thẻ chiều cao đầy đủ, được gọi là chiều
dài đầy đủ và nửa chiều dài.
Thẻ PCI chiều cao đầy đủ chiều dài ban đầu được xác định là chiều dài
312 mm và chiều cao 107 mm (4,2 inch). Tuy nhiên, hầu hết các thẻ PCI hiện
đại đều có kích thước từ một nửa chiều dài hoặc nhỏ hơn (xem bên dưới) và
nhiều trường hợp máy tính hiện đại khơng thể chấp nhận được độ dài của một

thẻ kích thước đầy đủ. Lưu ý, chiều dài này là chiều dài của bảng mạch in; nó
khơng bao gồm chân ngắn góc của khung kim loại (có ảnh hưởng đến kích
thước bao bì). Một số sản phẩm PCI có cơng suất cao có hệ thống làm mát
hoạt động mở rộng vượt quá kích thước danh nghĩa. Tương tự như vậy, một
số có thể chiếm nhiều hơn một khơng gian khe: chúng được gọi là thẻ rộng
gấp đôi hoặc gấp ba.
3.2.2 Thẻ MD1, MD2
MD1 định nghĩa độ dài thẻ PCI 32-bit ngắn nhất, 119,91 mm và chiều
cao tối đa là 64,42 mm.
MD2 xác định chiều dài tối đa của một card PCI thấp profile là 167,64
mm và chiều cao tối đa là 64,44 mm. Bất kỳ thẻ PCI có cấu hình thấp nào dài
hơn chiều dài MD1 được coi là thẻ MD2. Đây là yếu tố hình thức thẻ thấp
nhất phổ biến nhất.
Bên cạnh PCI thông thường, nhiều loại thẻ PCI Express cũng được mô
tả là yếu tố dạng MD2 thấp.
3.2.3 Một nửa chiều dài mở rộng thẻ (de-facto tiêu chuẩn)
Thẻ chiều cao nửa chiều dài nửa chiều có chiều dài lên tới 175,26 mm
(6,9 inch) và chiều cao lên đến 107 mm (4,2 inch). Kích thước thực tế của
nhiều thẻ được mô tả dưới dạng chiều cao một nửa chiều dài thấp hơn những
giá trị tối đa này và chúng vẫn sẽ phù hợp với bất kỳ khe PCI PCI đủ tiêu
chuẩn nào miễn là chúng sử dụng khung giá đủ chiều cao.
Đây thực sự là chuẩn thực tế (trên thực tế) hiện nay - đa số các thẻ PCI hiện
đại nằm trong phong bì này.
3.2.4 Hồ sơ thấp (một nửa chiều cao) thẻ
Thẻ PCI thấp (còn được gọi là thẻ LPPCI hoặc nửa chiều cao) được xác
định bởi một khung giảm chiều cao xuống 79,2 mm (3,118 inch). Các đặc
điểm kỹ thuật thấp hồ sơ giả định một khe PCI 3.3 volt. Vít giữ cũng đã được
di chuyển gần 1.35mm gấp trong khung.
13



Bản thân tấm thấp có chiều cao tối đa là 64.41 mm (2.536 inch) bao gồm đầu
nối cạnh.
Khung nhỏ hơn sẽ khơng phù hợp với hộp máy tính để bàn chuẩn, tháp
hoặc 3U gắn trên máy tính, nhưng sẽ phù hợp với nhiều hộp máy tính để bàn
dạng nhỏ gọn hơn (SFF) mới hoặc trong hộp đựng 2U . Các thẻ này có thể
được biết đến bởi các tên khác như "mỏng". Nhiều nhà sản xuất cung cấp cả
hai loại khung với thẻ, trong đó khung thường gắn với thẻ với một cặp ốc vít
cho phép trình cài đặt dễ dàng thay đổi nó.
PCI-SIG đã xác định hai chiều dài tiêu chuẩn cho các thẻ thấp.
3.3 Thẻ điện áp và keying
Các loại thẻ PCI điển hình có một hoặc hai bậc phím, tùy thuộc vào điện
áp báo hiệu của chúng. Các loại thẻ yêu cầu 3,3 volts có một khay 56,21 mm
từ phía sau của thẻ; những người cần 5 volts có một notch 104.47 mm từ tấm
lót. "Phổ thẻ" chấp nhận một trong hai điện áp có cả hai chốt chính. Điều này
cho phép thẻ chỉ được lắp vào khe với điện áp mà chúng hỗ trợ.
3.4 Kết nối pinout
Đầu nối PCI được định nghĩa là có 62 đầu mối trên mỗi cạnh của đầu nối
cạnh , nhưng hai hoặc bốn trong số chúng được thay thế bằng các đường nét
then chốt, do đó, một thẻ có 60 hoặc 58 địa chỉ liên lạc ở mỗi bên. Pin 1 gần
nhất với mặt sau. B và A bên như sau, nhìn xuống các kết nối bo mạch chủ.
Hầu hết các đường dây được nối với mỗi khe song song. Các trường hợp
ngoại lệ là:
 Mỗi khe có đầu ra REQ # riêng của nó đến, và GNT # đầu vào từ trọng
tài bo mạch chủ.
 Mỗi khe có dịng IDSEL riêng, thường kết nối với một đường AD cụ
thể.
 TDO được nối liền với TDI của khe tiếp theo. Thẻ khơng có hỗ
trợ JTAG phải kết nối TDI với TDO để không phá vỡ dây chuyền.
 PRSNT1 # và PRSNT2 # cho mỗi khe có điện trở kéo lên trên bo mạch

chủ. Bo mạch chủ có thể (nhưng khơng phải) cảm nhận những chân
này để xác định sự hiện diện của thẻ PCI và yêu cầu về điện năng của
họ.
 REQ64 # và ACK64 # được kéo riêng trên các khe cắm chỉ 32-bit.
 Các đường ngắt INTA # thông qua INTD # được kết nối với tất cả các
khe trong các đơn đặt hàng khác nhau. (INTA # trên một khe là INTB #
trong lần tiếp theo và INTC # sau đó.)
Ghi chú:
14
















IOPWR là +3,3 V hoặc +5 V, tùy thuộc vào bảng nối đất. Các khe cắm
cũng có một dải đứng ở một trong hai nơi ngăn ngừa việc chèn các thẻ
khơng có trọng điểm tương ứng, chỉ ra sự hỗ trợ cho tiêu chuẩn điện áp
đó. Các thẻ phổ dụng có cả hai chốt và sử dụng IOPWR để xác định
mức tín hiệu I / O của chúng.

PCI SIG khuyến khích việc truyền tín hiệu 3.3 V, địi hỏi sự hỗ trợ cho
nó từ khi sửa đổi tiêu chuẩn 2.3, nhưng hầu hết các bo mạch chủ PC sử
dụng phiên bản 5 V. Vì vậy, trong khi nhiều card PCI hiện có hỗ trợ cả
hai, và có hai mức chính để chỉ ra rằng, vẫn còn một số lượng lớn các
thẻ 5 V chỉ có trên thị trường.
Chân M66EN là một mặt đất bổ sung trên các xe buýt PCI 5 V được
tìm thấy trong hầu hết các bo mạch chủ PC. Các bo mạch chủ và bo
mạch chủ không hỗ trợ hoạt động ở tần số 66 MHz cũng đã được đặt
trên chân này. Nếu tất cả các người tham gia hỗ trợ hoạt động 66 MHz,
một điện trở kéo lên trên bo mạch chủ tăng tín hiệu này cao và hoạt
động 66 MHz được kích hoạt. Pin vẫn được kết nối với mặt đất thông
qua các tụ nối trên mỗi thẻ để bảo vệ chức năng che chắn AC của nó .
Pin PCIXCAP là một mặt đất bổ sung trên các xe buýt và thẻ PCI
thông thường. Nếu tất cả các thẻ và bo mạch chủ đều hỗ trợ giao
thức PCI-X , điện trở kéo lên trên bo mạch chủ tăng tín hiệu này và
hoạt động PCI-X được kích hoạt. Pin vẫn được kết nối với mặt đất
thơng qua các tụ nối trên mỗi thẻ để bảo vệ chức năng che chắn AC của
nó.
Ít nhất một trong số PRSNT1 # và PRSNT2 # phải được căn cứ vào
thẻ. Sự kết hợp đã chọn cho biết yêu cầu về sức mạnh tổng thể của thẻ
(25 W, 15 W, hoặc 7.5 W).
SBO # và SDONE là các tín hiệu từ bộ điều khiển bộ nhớ cache đến
đích hiện tại. Chúng khơng phải là các đầu ra của trình khởi tạo, nhưng
chúng được tơ màu theo cách đó vì chúng là đầu vào mục tiêu.
PME # (19A) - Sự kiện quản lý điện năng (tùy chọn) được hỗ trợ
trong phiên bản PCI 2.2 trở lên. Đó là một 3.3 V, cống mở , tín hiệu
thấp hoạt động. Thẻ PCI có thể sử dụng tín hiệu này để gửi và nhận
PME qua ổ cắm PCI trực tiếp, loại bỏ sự cần thiết phải có một
cáp Wake-on-LAN đặc biệt.


3.5 Mini PCI
3.5.1 Mini PCI
Mini PCI đã được bổ sung vào phiên bản PCI 2.2 để sử dụng
trong máy tính xách tay nó sử dụng bus 32-bit, 33 MHz với các kết nối
(3.3 V, 5 V được giới hạn đến 100 mA) và hỗ trợ cho việc quản lý
15


bus và DMA . Kích thước tiêu chuẩn cho thẻ Mini PCI khoảng ¼ các
đối tác tồn diện. Khơng có quyền truy cập vào thẻ từ bên ngồi trường
hợp, khơng giống như thẻ PCI máy tính để bàn với khung chứa các kết
nối. Điều này hạn chế các loại chức năng mà một thẻ Mini PCI có thể
thực hiện.
Nhiều thiết bị Mini PCI đã được phát triển như Wi-Fi , Fast
Ethernet , Bluetooth , modem (thường Winmodems ), card âm thanh ,
bộ tăng tốc mã hoá , SCSI , IDE - ATA , bộ điều khiển SATA và thẻ kết
hợp. Thẻ Mini PCI có thể được sử dụng với phần cứng được trang bị
PCI thường xuyên, sử dụng bộ chuyển đổi Mini PCI-to-PCI. Mini PCI
đã bị thay thế bởi thẻ PCI Express Mini nhỏ hơn nhiều.

Hình 3.1 Thẻ Mini PCI Wi-Fi Loại IIIB

Hình 3.2 Thẻ Mini PCI và Thẻ Mini PCI Express

3.5.2 Các chi tiết kĩ thuật của MINI PCI
Thẻ Mini PCI có mức tiêu thụ điện năng tối đa 2 W, giới hạn chức
năng có thể được thực hiện trong yếu tố hình thức này. Chúng cũng
được yêu cầu hỗ trợ tín hiệu PCI CLKRUN # được sử dụng để bắt đầu
và dừng đồng hồ PCI cho mục đích quản lý năng lượng.


16


Có ba yếu tố hình thức thẻ: loại I, loại II, và loại III thẻ. Đầu nối thẻ
được sử dụng cho mỗi loại bao gồm: Loại I và II sử dụng đầu nối xếp
chồng 100 chân, trong khi Loại III sử dụng đầu nối cạnh 124-chân, tức
là đầu nối cho loại I và II khác với loại đầu nối loại III, là trên cạnh của
một thẻ, giống như với một SO-DIMM . 24 chân bổ sung cung cấp các
tín hiệu bổ sung cần thiết để định tuyến I / O qua kết nối hệ thống (âm
thanh, AC-Link , LAN , giao diện đường dây điện thoại). Thẻ Loại II
có các đầu nối gắn RJ11 và RJ45. Các thẻ này phải được đặt ở cạnh
máy tính hoặc ổ cắm để các cổng RJ11 và RJ45 có thể được gắn để truy
cập bên ngồi.

Thẻ trên cạnh
ngồi
Kiểu
Kết nối
của hệ thống
máy chủ lưu trữ

Kích thước

Bình luận

Khơng

Ghép 100 7.5 mm × 70 mm Khối Z lớn (7,5
chân
× 45 mm

mm)

IB

Khơng

Kích thước Z
Ghép 100 5,5 mm × 70 mm
nhỏ hơn (5,5
chân
× 45 mm
mm)

IIA

Vâng

Ghép 100 17.44 mm × 70 mm Kích thước Z lớn
chân
× 45 mm
(17,44 mm)

Vâng

Kích thước Z
Ghép 100 5,5 mm × 78 mm
nhỏ hơn (5,5
chân
× 45 mm
mm)


IA

IIB

IIIA Khơng

Cáp Thẻ 2.4 mm x 59.6 mm Kích thước Y lớn
124-Pin
× 50.95 mm
hơn (50,95 mm)

IIIB Khơng

Kích thước Y
Cáp Thẻ 2.4 mm x 59.6 mm
nhỏ hơn (44,6
124-Pin
× 44.6 mm
mm)

3.5.3 PC/104-Plus và PCI-104
Các thành phần nhúng của PC / 104 -Plus và PCI-104 bao gồm một
khe kết nối PCI 120 pin.
PC/104 (hoặc PC104 ) là một gia đình của các tiêu chuẩn máy tính
nhúng xác định cả hai yếu tố hình thức và xe buýt máy tính . PC / 104
được sử dụng cho các mơi trường chun biệt, nơi địi hỏi một hệ
thống máy tính nhỏ, gồ ghề. Tiêu chuẩn này là mô đun, và cho phép
người tiêu dùng xếp chồng lên nhau các bảng từ nhiều nhà sản
xuất COTS để sản xuất một hệ thống nhúng tùy chỉnh. [1]

17


Hệ số PC / 104 ban đầu hơi nhỏ hơn so với bo mạch chủ máy để bàn ở
3.550 x 3.775 inch (90 x 96 mm). Không giống như các dạng máy tính
phổ biến khác như ATX , dựa trên bo mạch chủ hoặc bảng nối đa
năng , các bảng PC / 104 được xếp chồng lên nhau như các khối xây
dựng. Đặc điểm PC / 104 xác định bốn lỗ gắn ở các góc của mỗi mơđun, cho phép các tấm ván được gắn chặt với nhau bằng cách sử dụng
các thanh chống . Các đầu nối xe buýt stackable và sử dụng standoffs
cung cấp một gắn kết mạnh mẽ hơn so với khe cắm được tìm thấy
trong máy tính để bàn máy tính. Kích thước vỏ nhỏ gọn hơn nữa góp
phần làm cho độ bền của các yếu tố hình thức bằng cách giảm khả năng
của PCB uốn cong dưới cú sốc và rung động.
Một hệ thống PC / 104 điển hình (thường được gọi là "ngăn xếp") sẽ
bao gồm một bảng CPU , bảng cung cấp điện và một hoặc nhiều bảng
ngoại vi, chẳng hạn như một mơ đun thu thập dữ liệu , bộ thu tín
hiệu GPS hoặc bộ điều khiển mạng LAN không dây . Một loạt các bo
mạch ngoại vi có sẵn từ các nhà cung cấp khác nhau. Người dùng có
thể thiết kế một ngăn xếp kết hợp các bảng từ nhiều nhà cung
cấp. Chiều cao tổng thể, trọng lượng và mức tiêu thụ năng lượng của
ngăn xếp có thể khác nhau tùy thuộc vào số lượng bảng được sử dụng.
PC / 104 đơi khi được gọi là "PC stackable", vì hầu hết kiến trúc bắt
nguồn từ máy tính để bàn. [2] Phần lớn các PC / 104 bảng CPU là x86
tương thích và bao gồm giao diện PC tiêu chuẩn như cổng nối
tiếp , USB , Ethernet , và VGA . Một hệ thống x86 PC / 104 thường có
khả năng sử dụng hệ điều hành PC tiêu chuẩn như DOS, Windows
hoặc Linux. Tuy nhiên, cũng khá phổ biến để sử dụng một hệ điều hành
thời gian thực , chẳng hạn như VxWorks.
3.5.4 Các vật lý các biến thể khác
Thông thường các hệ thống tiêu dùng chỉ định "N x PCI slots" mà

khơng nêu rõ các kích thước thực của khơng gian có sẵn. Trong một số
hệ thống các yếu tố hình thức nhỏ, điều này có thể khơng đủ để cho
phép các card PCI "half-length" thậm chí cịn phù hợp. Mặc dù hạn chế
này, các hệ thống này vẫn còn hữu ích vì nhiều thẻ PCI hiện đại là nhỏ
hơn đáng kể so với nửa chiều dài
3.6 Tín hiệu bus PCI
Các giao dịch bus PCI được điều khiển bởi năm tín hiệu điều
khiển chính, hai được điều khiển bởi người khởi tạo giao tác (FRAME
# và IRDY #), và ba được điều khiển bởi đích (DEVSEL #, TRDY # và
STOP #). Có hai tín hiệu trọng tài bổ sung (REQ # và GNT #) được sử
18


dụng để có được sự cho phép để bắt đầu một giao dịch. Tất cả đều hoạt
động thấp , có nghĩa là trạng thái hoạt động hoặc bị khẳng định là
một điện áp thấp. Các điện trở kéo lên trên bo mạch chủ đảm bảo
chúng sẽ vẫn ở mức cao (không hoạt động hoặc bị ngắt) nếu không
được điều khiển bởi bất kỳ thiết bị nào, nhưng bus PCI không phụ
thuộc vào điện trở để thay đổi mức tín hiệu; tất cả các thiết bị lái xe tín
hiệu cao cho một chu kỳ trước khi dừng để lái xe các tín hiệu.
3.6.1 Thời gian tín hiệu
Tất cả các tín hiệu bus PCI được lấy mẫu trên cạnh tăng của đồng
hồ. Các tín hiệu thay đổi theo danh nghĩa trên cạnh rơi xuống của đồng
hồ, cho mỗi thiết bị PCI khoảng một chu kỳ nửa chu kỳ để quyết định
làm thế nào để đáp ứng với các tín hiệu mà nó quan sát được trên cạnh
tăng và một nửa chu kỳ đồng hồ để truyền phản ứng của nó tới thiết bị
kia.
Bus PCI yêu cầu mỗi khi thiết bị điều khiển tín hiệu PCI bus thay đổi,
một chu kỳ quay vịng phải trôi qua giữa thời điểm một thiết bị dừng
truyền tín hiệu và thiết bị kia khởi động. Nếu khơng có điều này, có thể

có một khoảng thời gian khi cả hai thiết bị đang lái xe tín hiệu, điều
này sẽ cản trở hoạt động của xe buýt.
Sự kết hợp của chu kỳ quay vòng và yêu cầu lái xe một đường dây điều
khiển cao cho một chu kỳ trước khi dừng để lái nó có nghĩa là mỗi
đường dây điều khiển chính phải cao trong ít nhất hai chu kỳ khi thay
đổi chủ sở hữu. Giao thức PCI bus được thiết kế vì vậy hiếm khi nó là
một giới hạn; chỉ trong một vài trường hợp đặc biệt (đáng chú ý là giao
dịch nhanh chóng trở lại ) là cần thiết để chèn thêm sự chậm trễ để đáp
ứng yêu cầu này.
3.6.2 Trọng tài
Bất kỳ thiết bị nào trên một bus PCI có khả năng hoạt động như
một bus master có thể bắt đầu một giao dịch với bất kỳ thiết bị
khác. Để đảm bảo rằng chỉ có một giao dịch được bắt đầu tại một thời
điểm, mỗi bậc thầy phải đợi tín hiệu cấp ngân hàng GNT #, từ một
trọng tài viên đặt trên bo mạch chủ. Mỗi thiết bị có một dịng u cầu
riêng REQ # u cầu bus, nhưng trọng tài có thể "đỗ xe" tín hiệu cấp
bus tại bất kỳ thiết bị nào nếu không có yêu cầu hiện tại.
Trọng tài có thể loại bỏ GNT # vào bất kỳ lúc nào. Một thiết bị mất
GNT # có thể hồn thành giao dịch hiện tại, nhưng không thể bắt đầu
một (bằng cách xác nhận FRAME #) trừ khi nó quan sát GNT # đã
khẳng định chu kỳ trước khi nó bắt đầu.
19


Trọng tài cũng có thể cung cấp GNT # bất kỳ lúc nào, kể cả trong giao
dịch của một bậc thầy khác. Trong một giao dịch, một trong hai
FRAME # hoặc IRDY # hoặc cả hai đều được khẳng định; khi cả hai bị
bỏ lại, xe buýt không hoạt động. Một thiết bị có thể bắt đầu một giao
dịch bất cứ lúc nào mà GNT # được khẳng định và xe buýt đang nhàn
rỗi.

3.6.3 Giai đoạn địa chỉ
Một giao dịch PCI bus bắt đầu với một giai đoạn địa chỉ. Người
khởi tạo, thấy rằng nó có GNT # và bus đang nhàn rỗi, sẽ đưa địa chỉ
đích đến các đường AD [31: 0], lệnh liên quan (ví dụ như đọc bộ nhớ,
hoặc viết I / O) trên C / BE [3 : 0] # dòng, và kéo FRAME # thấp.
Mỗi thiết bị khác kiểm tra địa chỉ và lệnh và quyết định có đáp ứng như
là mục tiêu bằng cách khẳng định DEVSEL #. Một thiết bị phải trả lời
bằng cách khẳng định DEVSEL # trong vòng 3 chu kỳ. Các thiết bị hứa
hẹn đáp ứng trong vòng 1 hoặc 2 chu kỳ được cho là có "fast
DEVSEL" hoặc "DEVSEL trung bình", tương ứng. (Trên thực tế, thời
gian để đáp ứng là 2,5 chu kỳ, vì các thiết bị PCI phải truyền tải tất cả
các tín hiệu nửa chu kỳ sớm để chúng có thể nhận được ba chu kỳ sau
đó).
Lưu ý rằng thiết bị phải chốt địa chỉ trong chu kỳ đầu; người khởi tạo
được yêu cầu phải xoá địa chỉ và lệnh khỏi xe buýt trong chu kỳ tiếp
theo, ngay cả trước khi nhận được phản hồi DEVSEL #. Thời gian bổ
sung chỉ có sẵn để giải thích địa chỉ và lệnh sau khi nó được bắt.
Vào chu kỳ thứ năm của giai đoạn địa chỉ (hoặc sớm hơn nếu tất cả các
thiết bị khác có DEVSEL trung bình hoặc nhanh hơn), thì một "giải mã
subtractive" bắt được cho một số phạm vi địa chỉ. Điều này thường
được sử dụng bởi một cây cầu buýt ISA cho các địa chỉ trong phạm vi
của nó (24 bit cho bộ nhớ và 16 bit cho I / O).
Vào chu kỳ thứ sáu, nếu khơng có phản hồi, người khởi tạo có thể huỷ
bỏ giao dịch bằng cách deasserting FRAME #. Đây được gọi là hủy bỏ
abort chủ và thường là đối với các cây cầu giao tiếp PCI để trả về tất cả
các dữ liệu (0xFFFFFFFF) trong trường hợp này. Do đó các thiết bị
PCI thường được thiết kế để tránh sử dụng giá trị tất cả trong sổ đăng
ký trạng thái quan trọng, do đó lỗi này có thể dễ dàng phát hiện bằng
phần mềm.
3.6.4 Các giai đoạn dữ liệu

Sau giai đoạn địa chỉ (cụ thể, bắt đầu với chu kỳ mà DEVSEL #
đi thấp) xuất hiện một burst của một hoặc nhiều giai đoạn dữ
liệu. Trong mọi trường hợp, bộ khởi tạo các tín hiệu chọn active-byte
20


thấp trên dòng C / BE [3: 0] #, nhưng dữ liệu trên AD [31: 0] có thể
được kích hoạt bởi bộ khởi (trong trường hợp viết) hoặc mục tiêu
(trong trường hợp đọc).
Trong các giai đoạn dữ liệu, các dòng C / BE [3: 0] # được giải nghĩa là
kích hoạt-thấp byte cho phép. Trong trường hợp viết, các tín hiệu được
khẳng định chỉ ra rằng trong bốn byte trên bus AD sẽ được ghi vào vị
trí địa chỉ. Trong trường hợp của một bài đọc, chúng chỉ ra các byte
nào mà người khởi tạo quan tâm. Đối với các lần đọc, luôn luôn là hợp
pháp để bỏ qua các tín hiệu bật byte và đơn giản trả về tất cả 32 bit; các
tài nguyên bộ nhớ cacheable được yêu cầu luôn trả về 32 bit hợp
lệ. Các byte cho phép chủ yếu hữu ích cho I / O khơng gian truy cập
nơi mà đọc có tác dụng phụ.
Một giai đoạn dữ liệu với tất cả bốn dòng C / BE # được deasserted
được cho phép một cách rõ ràng theo tiêu chuẩn PCI, và khơng có hiệu
lực đối với mục tiêu khác ngoài việc thúc đẩy địa chỉ trong quá trình
truy cập burst đang tiến hành.
Giai đoạn dữ liệu tiếp tục cho đến khi cả hai bên đã sẵn sàng để hồn
tất q trình chuyển tiếp và tiếp tục đến giai đoạn dữ liệu kế
tiếp. Người khởi xướng khẳng định IRDY # (Người khởi xướng đã sẵn
sàng) khi không còn phải đợi nữa, trong khi mục tiêu khẳng định
TRDY # (đã sẵn sàng). Cho dù bên nào đang cung cấp dữ liệu phải lái
nó trên bus AD trước khi xác nhận tín hiệu sẵn sàng của nó.
Khi một trong những người tham gia khẳng định tín hiệu sẵn sàng của
nó, nó có thể khơng trở nên khơng sẵn sàng hoặc thay đổi các tín hiệu

điều khiển của nó cho đến khi kết thúc giai đoạn dữ liệu. Người nhận
dữ liệu phải chốt toàn bộ bus AD mỗi chu kỳ cho đến khi nó thấy cả hai
IRDY # và TRDY # khẳng định, đánh dấu sự kết thúc của giai đoạn dữ
liệu hiện tại và chỉ ra rằng dữ liệu đã được latched là từ cần truyền.
Để duy trì tốc độ bung đầy đủ, người gửi dữ liệu sau đó có chu kỳ nửa
chu kỳ sau khi nhìn thấy cả IRDY # và TRDY # đã khẳng định lái xe từ
tiếp theo lên xe buýt AD.
Điều này tiếp tục chu trình địa chỉ được minh họa ở trên, giả sử một
chu trình địa chỉ duy nhất với DEVSEL trung bình, vì vậy mục tiêu đáp
ứng đúng thời gian cho đồng hồ 3. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, cả hai
bên đã sẵn sàng để truyền dữ liệu. Đối với đồng hồ 4, bộ chủ đã sẵn
sàng, nhưng mục tiêu không. Trên đồng hồ 5, cả hai đều đã sẵn sàng và
truyền dữ liệu diễn ra (như được chỉ ra bởi các đường thẳng đứng). Đối
với đồng hồ 6, mục tiêu đã sẵn sàng để chuyển, nhưng khởi
không. Trên đồng hồ 7, người khởi tạo đã sẵn sàng và dữ liệu được
truyền. Đối với đồng hồ 8 và 9, cả hai bên vẫn sẵn sàng để truyền dữ
liệu và dữ liệu được truyền ở tốc độ tối đa có thể (32 bit mỗi chu kỳ
đồng hồ).
21


×