Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI có đáp án (6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.43 KB, 28 trang )

Đó là bàn tay của sự gan góc,thể hiện sự bộc trực khi học chữ ...
-Bàn tay thể hiện tấm lòng yêu thương,trái tim nhân hậu của anh đối với vợ con...
-Bàn tay thể hiện tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng...
-Bàn tay thể hiện ý chí kiên cường bất khuất,sức mạnh vươn lên đau thương thực hiện chân lý:"Chúng nó
đã cầm súng mình phải cầm giáo"..
-Bàn tay thể hiện sức sống kiên cường của con người Tây Nguyên,núi rừng Tây Nguyên..

CÂU HAI ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP

CÁC DẠNG CÂU HỎI HAI ĐIỂM ÔN THI
TỐT NGHIỆP
( ĐÃ ĐƯỢC HỘI THẢO ƠN THI TNTTPH TỒN TỈNH CHỈNH
SỬA LẦN THỨ 3)
A/ CỤM BÀI VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
I. “Thuốc” của Lỗ Tấn
(Văn học Trung Quốc)
1/ Những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn :
- Lỗ Tấn ( 1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân ,là nhà văn cách mạng
lớn của Trung Quốc và nhân loại. Ơng xuất thân trong một gia đình quan lại
sa sút ở tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Lỗ Tấn là một trí thức u nước có tư
tưởng tiến bộ, từng học nhiều nghề là khai mỏ , hàng hải , nghề thuốc. Nhờ
học giỏi, được du học sang Nhật, ông chọn học ngành y nhưng sau đó, ông đã
từ bỏ nghề thuốc để làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan
trọng bằngchữa bệnh tinh thần.
- Khi chuyển sang làm văn nghệ, ông chủ trương dùng ngòi bút
để phanh phui và chữa trị căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Quốc. Đó
là căn bệnh đã khiến cho nhân dân mê muội, tự thỏa mãn “ ngủ say trong cái
nhà hộp bằng sắt”. Chủ đề phê phán quốc dân tính của ơng càng trở nên sâu
sắc thắm thía vì tác giả đã viêt với thái độ tự phê phán nghiêm khắc.
- Sáng tác của ông chủ yếu là truyện ngắn và tạp văn. Tác phẩm tiêu biểu : 3
tập truyện -“Gào thét”; “Bàng hòang”; “Chuyện cũ viết lại” và một số tác


phẩm Tạp văn khác...
Tóm lại, Lỗ Tấn xứng đáng là một trong những nhà văn hiện thực xuất
sắc của văn học hiện đại Trung Quốc và của thế giới. Năm 1981, nhân dịp
kỷ niệm 100 năm ngày sinh của ông, Lỗ Tấn được được tôn vinh là danh
nhân văn hóa thế giới.
2/ Trước khi chuyển sang sáng tác văn chương, Lỗ Tấn đã học những
ngành gì? Lý do vì sao Lỗ Tấn chọn học ngành y rồi chuyển sang nghề
viết văn?
- Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề : học nghề hàng
hải với ước mong mở rộng tầm nhìn, học nghề khai mỏ với nguyện vọng làm
giàu cho Tổ quốc, học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo.
- Ông chọn học ngành thuốc vì: Năm 13 tuổi chứng kiến cảnh người cha lâm
bệnh, vì khơng có thuốc mà chết, ông ôm ấp mộng học thuốc từ đó. Được học
bổng, du học sang Nhật, ông chọn học ngành y.
- Đang học y khoa ở Nhật ông đột ngột đổi nghề vì : Một lần xem phim, ơng
thấy những người Trung Quốc khỏe mạnh hăm hở đi xem người Nhật chém


người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga .Ông giật mình, nghĩ rằng chữa
bệnh thể xác khơng quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần.
- Khi làm văn nghệ, Ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui và chữa
trị căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Quốc. Căn bệnh tinh thần đã khiến
cho nhân dân mê muội, tự thỏa mãn “ ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt”.
Các phẩm thể hiện rõ chủ trương sáng tác của Lỗ Tấn là: Thuốc, AQ chính
truyện.
3/ Ý nghĩa bút danh Lỗ Tấn
- Bút danh Lỗ Tấn của nhà văn là sự kết hợp giữa 2 chữ :
+ Chữ Lỗ ( họ của mẹ của Chu Thụ Nhân là Lỗ Thuỵ - một người mẹ
nhân hậu và tần tảo đã nâng bước dõi theo từng bước đi cuộc đời của nhà
văn ).

+ Chữ Tấn ( trong “tấn hành” : đi nhanh lên - gắn với kỷ niệm tuổi thơ
của nhà văn khi còn đi học. Một lần đi học trễ, bị thầy giáo nhắc nhở, ông đã
khắc lên bàn 2 chữ “tấn hành” -đi nhanh lên, để tự răn mình
=> Nhà văn lấy bút danh Lỗ Tấn là để thể hiện tấm lịng u thương kính
trọng và biết ơn người mẹ kính yêu của mình , đồng thời cũng để tự nhắc
nhở : phải không ngừng phấn đấu, vươn lên trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống.
4/ Xuất xứ, thời điểm, hoàn cảnh và mục đích sáng tác truyện ngắn
“Thuốc” :
- “Thuốc” được viết ngày 25/4/1919 và được đăng trên tạp chí “Tân thanh
niên” đúng vào dịp phong trào Ngũ tứ nổ ra ở Trung Quốc. Lúc bấy giờ TQ
đang bị các nước đế quốc xâu xé, xã hội TQ biến thành nữa phong kiến nữa
thuộc địa nhưng người dân vẫn an phận, tự mãn.
- Mục đích viết “Thuốc” của Lỗ Tấn :
+ Phê phán sự mù quáng, mê tín dị đoan, lạc hậu về chính trị của
người dân Trung Quốc, làm cho mọi người phải thức tỉnh để hiểu rõ thân
phận của mình.Từ đó, tìm ra phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ
cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
+ Bày tỏ lịng tơn kính những người bạn đồng hương cùng chí hướng.
+ Rút ra bài học chua xót cho thế hệ mai sau về con đường và cách thức
làm cách mạng.
+ Bộc lộ niềm hy vọng về một cuộc cách mạng trong tương lai.
5/ Tóm tắt cốt truyện và nêu ý nghĩa văn bản
* Tóm tắt cốt truyện:
- Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao. Nhờ
người giúp, lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù
về cho con ăn, vì cho rằng như thế sẽ khỏi bệnh.
- Đêm mùa thu, lão Hoa Thuyên xách đèn lồng đi mua bánh bao tẩm máu
người và trở về nhà khi trời sáng. Buổi sáng hôm ấy, quán trà rất đông. Người
ta bàn tán về phương thuốc bánh bao tẩm máu người có thể chữa lành bất kì

kiểu bệnh lao nào, về người tử tù vừa bị chém sáng nay là Hạ Du, một nhà
cách mạng kiên cường, nhưng chẳng ai hiểu gì về anh, nhiều người cho là
anh bị điên.
- Thế rồi, cậu Thuyên cũng chết vì chiếc bánh bao ấy khơng trị được bệnh


lao.
- Năm sau, vào tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên ra nghĩa địa
thăm mộ con. Gặp nhau, hai người mẹ đau khổ và có sự đồng cảm với nhau.
Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện một vòng hoa, hoa trắng
hoa hồng xen lẫn nhau. Hai bà mẹ cùng nhau ra về. Mẹ Hạ Du vừa bước đi
vừa lẩm bẩm nói một mình “Thế là thế nào nhỉ?”*
*Ý nghĩa tác phẩm “Thuốc”:
- Phê phán cách chữa bệnh lạc hậu mê tín đẫn đến chết người.
- Phê phán sự lạc hậu về chính trị cách mạng của nhân dân TQ và những
người cách mạng xa rời quần chúng, chưa giác ngộ được nhân dân. Thể hiện
niềm tin vào cuộc CM mới trong tương lai.
6/Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”:
“Thuốc” là một tiêu đề đa nghĩa :
- Thuốc: chỉ cái bánh bao tẩm máu người dùng để chữa bệnh lao.Thứ
thuốc ấy đã không cứu chữa được bệnh nhân mà còn giết chết bệnh nhân.
Như vậy nhan đề mang ý nghĩa phê phán cách chữa bệnh phản khoa học, mê
tín.
- Thuốc: thuốc chữa bệnh tinh thần. Lỗ Tấn muốn cảnh báo cần phải có
một phương thuốc để chữa bệnh tinh thần, bệnh mê muội, lạc hậu của người
TQ.
7/Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù cách mạng thể hiện :
- Tình trạng mê muội về y học của người dân Trung Quốc ( qua thái
độ, hành động, tâm lý của vợ chồng lão Hoa Thuyên mua thuốc là chiếc
bánh bao tẩm máu cho cậu Thuyên ăn với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh;

Thái độ của của số đông người trong quán trà bàn luận về thuốc , xem đó
như là thần dược sẽ chữa khỏi bệnh lao cho cậu Thuyên.)
- Tình trạng ấu trĩ về cách mạng của người dân Trung Quốc ( qua việc
mua và bán bánh bao tẩm máu của người tử tù cách mạng ; qua những lời
kháo nhau việc giao nộp Hạ Du- người chiến sĩ cách mạng để lĩnh thưởng)...
8/ Ý nghĩa của hình tượng vịng hoa trên mộ Hạ Du:
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du đã cho thấy: đã có người đã hiểu sự hi sinh cao
cả của Hạ Du và bày tỏ niềm cảm phục tiếc thương Hạ Du. Điều đó chứng tỏ
sự chuyển biến về tình cảm và nhận thức của nhân dân Trung Quốc trước sự
hy sinh của những chiến sĩ Cách mạng.
- Đó là niềm tiếc thương và cảm phục của chính tác giả, cũng là lời hứa quyết
tâm của những người cùng chung chí hướng, sẽ tiếp bước những người đã
ngã xuống vì nhân dân.
- Từ đó Lỗ Tấn bày tỏ niềm hy vọng và mong ước nhân dân Trung Quốc sẽ
tiến bộ hơn, có cái nhìn đúng hơn về cách mạng và những chiến sĩ cách mạng
Trung Quốc trong tương lai.
.9/Hình tượng Hạ Du trong tác phẩm. Qua cuộc bàn luận về Hạ Du trong
quán trà, Lỗ Tấn muốn nói lên điều gì?
- Hạ Du khơng xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm nhưng là một mắt xích
quan trọng tạo nên ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
- Hạ Du là hình tượng tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí
tưởng, dũng cảm, hiên ngang, dám tuyên truyền lí tưởng cách mạng với cả cai


ngục trong những ngày chờ ra pháp trường.
- Nhưng nhân dân u mê không hiểu việc làm của anh: chú của anh thì cho là
anh “làm giặc” nên đã đi tố giác anh, người dân thì chờ anh chết để lấy máu
chữa bệnh, mọi người cho là anh bị “điên”, thậm chí mẹ anh cũng khơng hiểu
được con mình.
Tóm lại,xây dựng nhân vật Hạ Du, tác giả tuy có bày tỏ thái độ trân trọng

và kính phục lý tưởng của người làm cách mạng , song cũng ngầm ý phê
phán cách mạng tư sản Trung Quốc buổi đầu còn xa rời quần chúng.
Nhân dân không hiểu về cách mạng.
10/ý nghĩa của việc lựa chọn không gian và thời gian trong tác phẩm
“Thuốc”
- Về không gian: một pháp trường tối tăm, một quán trà tồi tàn, một nghĩa
địa mênh mông, mộ dày khít, hết lớp này đến lớp khác. Tác giả chọn các
khơng gian đó nhằm làm nổi bật sự tối tăm tàn bạo của xã hội Trung Quốc
thời bấy giờ.
- Về thời gian
+ Mùa thu, diễn ra hai cái chết của hai người trai trẻ với hai số phận khác
nhau. Sự ra đi của họ như đồng điệu với cái tàn tạ vốn có của mùa thu.
+Mùa xuân, hai người mẹ có chung nỗi đau khổ mất con, dường như đã
đồng cảm với nhau.
Tóm lại, đặt câu chuyện vào vào thời gian của hai mùa: một mùa có tính
chất tàn tạ và khép lại, một mùa có tính chất hồi sinh; tác giả dường như
muốn gửi gắm vào đó một niềm hy vọng: về một sự hồi sinh. về một cuộc
sống mới mẻ hơn,tương lai tươi sáng hơn.
11/Ý nghĩa câu hỏi “Thế là thế nào nhỉ?” của mẹ Hạ Du khi nhìn thấy
vịng hoa trên nấm mộ Hạ Du?
- Câu hỏi trước hết chính là thể hiện sự ngạc, lạ lẫm của bà mẹ, bà chưa
hiểu ý nghĩa việc làm của con trai cũng như nhân nhân dân không hiểu về
cách mạng.
- Câu hỏi cho thấy sự băn khoăn của bà mẹ. Và sau sự băn khoăn đó nhất
định bà phải tìm hiểu để có câu trả lời, tìm hiểu sự thật về con mình.
- Câu hỏi cũng là sự day dứt của nhà văn về sự cấp bách phải giác ngộ cách
mạng cho quần chúng
12/Ý nghĩa của hình ảnh khu nghĩa địa và hình ảnh con đường
mịn trong tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn?
- Hình ảnh " nghĩa địa những người chết chém, chết tù ở phía tay trái

và nghĩa địa người nghèo phía tay phải" nói lên: khơng có sự phận biệt giữa
những người làm cách mạng với những kẻ trộm cướp. Những chiến sĩ cách
mạng cũng bị xem là “giặc”, đều bị chém và chôn chung một khu mộ.
- Hình ảnh : “...cả hai nơi mộ dày khít , lớp này lớp khác như bánh bao
nhà giàu ngày mừng thọ" nói lên :số người chết chém hoặc chết tù cũng
nhiều như số người chết vì nghèo đói. Một con số gợi nên thực trạng xã
hội vừa đen tối vừa tàn bạo của đất nước Trung Hoa đương thời. Hình ảnh so
sánh cịn có ý nghĩa tố cáo: bọn nhà giàu sống dai, sống phè phỡn trên xương
máu của dân nghèo và những người CM
- Hình ảnh “ con đường mịn nhỏ hẹp” nói lên: nó khơng chỉ là ranh


giới tự nhiên mà nó cịn là ranh giới vơ hình của lịng người với những định
kiến xã hội về người làm cách mạng. Nó cịn nói lên sự cách biệt xa rời quần
chúng của người cách mạng.
Từ đó nói lên ước nguyện của tác giả: muốn cứu nước Trung Hoa cần
phải xóa đi con đường mịn ấy. Cho nên, cuối tác phẩm, tác giả đã để hai
bà mẹ bước qua con đường mòn để đến với nhau.
II. “Số phận con người” của Sơ-lơ-khốp .
(Văn học Nga)
1/ Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Sô-lô-khốp:
- Mikhaiin Sô-lô-Khôp ( 1905- 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, vĩ đại của thế
kĩ XX, đã nhận được giải thưởng Noben về văn học. Ông xuất thân trong
một gia đình nơng dân, vùng thảo ngun Sơng Đơng . Khi cuộc nội chiến
(1918- 1922) nổ ra, ông tham gia nhiều hoạt động của chính quyền Xơ
Viết. Cuối năm 1922 ơng lên thủ đô làm nhiều nghề kiếm sống để thực hiện
giấc mơ viết văn. Năm 1925, ông trở về quê bắt tay viết “Sông Đông êm
đềm”. Năm 1926 ông cho in 2 tập truyện “Sông Đông êm đềm”, “Thảo
nguyên xanh”. Trong chiến tranh chống phát xít, ơng là phóng viên mặt trận.
Sau chiến tranh. Ông tiếp tục tập trung sáng tác văn học.

- Tác phẩm của Sô-lô-khốp thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống,
về con người và chiến tranh. Ông đã để lại nhiều tác phẩm tiêu biểu : Sông
Đông êm đềm; Tập truyện Truyện Sông Đông; Số phận con người.
2 / Những điểm cơ bản trong cuộc đời của M.Sôlôkhôw giúp ta hiểu
thêm về văn nghiệp của ông:
- Sôlôkhôw sinh ra và lớn lên ở vùng sông Đơng của nước Nga .Cuộc
sống của ơng gắn bó máu thịt với cảnh vật và con người quê hương trong
những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử.Chính vì thế, tác
phẩm của ơng thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông.
Tiêu biểu như bộ tiểu thuyết “Sông Đông êm đềm”, “Truyện Sông Đơng”.
- Ơng trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc nên có điều kiện hiểu biết
về cuộc sống của nhân dân mình trong và sau chiến tranh cùng với những
phẩm chất kiên cường, nhân hậu của họ . Tác phẩm “Số phận con người” là
cảm hứng về chiến tranh . Tác phẩm đã tạo một bước ngoặt mới trong sáng
tác của ông.
3/ Xuất xứ, thời điểm sáng tác và vị trí truyện ngắn “ Số phận con người”
của Sơ-lơ-khốp:
- Truyện ngắn “Số phận con người” của Sô-lô-khốp được công bố lần đầu
tiên trên báo “Sự thật” ngày 31/12/1956.
- Đây là tác phẩm đầu tiên trong văn học Xô viết đã tập trung thể hiện hình
tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh một
cách toán diện và chân thực.
- Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sơng Đơng”.
4/ Tóm tắt cốt truyện và ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm :
a/ Tóm tắt truyện “Số phận con người” của Sô-lô-khốp
- Mùa xuân đầu tiên sau chiến tranh, tác giả gặp một người đàn ông dắt
tay một em bé khoảng chừng năm, sáu tuổi trên bến đò. Hai người chào nhau


rồi chuyện trị. Người đàn ơng tên là Xơ-cơ-lốp. Xơ-cơ-lốp đã kể cho tác giả

nghe câu chuyện của đời mình. Chuyện kể rằng:
+ Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Xơcơlơp nhập ngũ rồi bị thương.
Sau đó, anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít. Khi thoát khỏi nhà tù,
anh nhận được tin vợ và 2 con gái bị bom giặc sát hại. Đúng vào ngày chiến
thắng, con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết. Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan
vỡ.
+ Kết thúc chiến tranh, Xôcôlôp giải ngũ, anh về sống với vợ chồng người
bạn, nhận công việc lái xe, đau buồn nên hay vào quán uống rượu và ngẫu
nhiên anh gặp được bé Vania. Cả bố mẹ em đều bị chết trong chiến tranh, chú
bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa. Anh nhận Vania làm con nuôi và
yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo, coi đó là một nguồn vui lớn. Tuy
vậy, Xôcôlôpvẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ, mất
con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt”nhưng anh vẫn cố giấu
không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình. Rồi Xơcơlơp gặp chuyện rủi ro, bị
tịch thu mất bằng lái. Anh đưa bé Va-ni-a đến một nơi ở khác, hai cha con anh
cùng đi bộ.
- Tác giả tạm biệt hai cha con chú bé trong niềm xúc động, tin tưởng vào
lòng nhân ái và ý chí kiên cường của người Nga.
b/Ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm :
- Tác phẩm vừa tố cáo chiến tranh phát xít tàn bạo.
-Thể hiện sự cảm thông , yêu thương những số phận bất hạnh do chiến tranh
gây ra; vừa biểu dương, ca ngợi tính cách kiên cường và nhân hậu, niềm tin
vào cuộc sống của nhân dân Nga.
- Đồng thời thông qua tác phẩm, Sơ-lơ-khốp muốn nhắc nhở, kêu gọi sự
quan tâm của tồn xã hội đối với cá nhân con người; khẳng định vai trò của
nhân dân tạo nên lịch sử, song cũng nhấn mạnh lịch sử phải có trách nhiệm
trước mỗi cá nhân.
5/ Hình tượng nhân vật Xơ-cơ-lơp trong truyện ngắn “Số phận con
người”:
Xô-kô-lốp là biểu tượng cho số phận và nghị lực phi thường, lòng nhân ái

vượt qua số phận của người dân Nga trong và sau chiến tranh phát xít :
a/ Số phận đau thương:
- Trong chiến tranh : anh đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung;
vợ con bị phát xít giết hại.
- Sau chiến tranh : anh rơi vào cảnh ngộ khơng gia đình, người thân, cô
đơn, đau khổ, phiêu bạt nhiều nơi để kiếm sống.
b/ Nghị lực và lòng nhân ái vượt qua số phận:
- Nghị lực
Bị chiến tranh vùi dập đau đớn về thể xác, mất mát về tinh thần nhưng vẫn
không mất niềm tin và hy vọng . Bằng ý chí kiên cường của người lính, anh
đã sống hành động và làm việc có ích, có nghĩa:
+ Bị bắt làm tù binh, khi có cơ hội, anh đã cướp xe, bắt tên thiếu tá phát xít,
chạy thốt về đơn vị.
+ Sau chiến tranh, tuy sức khỏe suy kiệt, cuộc sống cô đơn cùng cực nhưng
anh vẫn sống đàng hồn chân chính, và còn làm chỗ dựa vững chắc cho một


đứa bé cơi cút tội nghiệp.
- Tấm lịng nhân hậu
+ Xơcơlơp nhận ni bé Vania.
+ u thương, chăm sóc chu đáo cho Vania bằng tình cảm cha con ấm áp.
+ Anh âm thầm chịu đựng những mất mát, đau thương của bản thân không
cho bé Vania biết sự thật, để bé Vania sống hồn nhiên vô tư như bao đứa trẻ
khác.
Tóm lại,qua nhân vật Xơ-kơ-lốp, nhà văn đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao
cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xơ viết thời hậu chiến
:Chính ý chí,nghị lực ,lịng nhân ái và niềm tin vào tương lai sẽ giúp con
người vượt qua những mất mát do chiến tranh gây nên và bi kịch của số
phận.
6/ Ý nghĩa tiếng khóc của bà chủ nhà trong đoạn trích “ Số phận con

người”?
- Đó là tiếng khóc thương cho hồn cảnh của bé Va-ni-a.
- Đó là tiếng khóc thương cho cả Xơ-cơ-lốp.
- Đó là tiếng khóc cảm phục trước lịng tốt của Xơ-cơ-lốp.
- Đó cũng là tiếng khóc tự thương cho hồn cảnh của mình (bà cũng
khơng có con)
7/ Cách kể chuyện của tác giả có gì đặc biệt? Nhận xét về thái độ của
người kể chuyện?
- Truyện được kết cấu theo lối truyện lồng trong truyện, người kể kể lại
câu chuyện được nghe từ người khác.
+ Người kể chuyện thứ hai là Xô-cô-lốp xưng “tôi”, tự kể lại câu chuyện
của đời mình theo giọng điệu, suy nghĩ, tâm hồn của bản thân. Người đọc
cảm nhận anh là người bộc trực, cởi mở, có tâm hồn đa cảm, vừa kiên cường,
vừa nhân hậu.
+ Người kể chuyện thứ nhất ( là nhà văn) cũng xưng “tôi . Sô-lô –
khốp tỏ ra rất khách quan để ghi lại câu chuyện cuộc đời của người lính.
Nhưng qua giọng điệu, một vài cử chỉ của tác giả, ta hiểu được tấm lịng và
tình cảm, sự khâm phục của ông đối với nhân vật. Điều đó được thể hiện sâu
sắc qua những đoạn trữ tình ngoại đề cuối tác phẩm..
8/ Điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật trong tác
phẩm:
- Trong tác phẩm, điểm nhìn của tác giả (cụ thể là người kể
chuyện) hồn tồn trùng khớp với điểm nhìn của nhân vật chính Xơ-cơlốp.Suy nghĩ, nỗi lịng của Xơ-cơ-lốp cũng chính là của tác giả “Cái chính là
ở đây phải biết kịp thời quay mặt đi. Cái chính là đừng làm tổn thương trái
tim em bé, đừng để cho em nhìn thấy những giọt nước mắt đàn ơng hiếm hoi
nóng bỏng lăn trên má anh”.
- Điểm nhìn trần thuật ấy bộc lộ tấm lịng nhân hậu trìu mến của nhà
vănđối với nhân vật nói riêng, đối với con người nói chung. Đồng thời đặt ra
vấn đề cần có trách nhiệm quan tâm đối với số phận cá nhân, đặc biệt là đối
với trẻ em là những nạn nhân của chiến tranh.

9/ Cái mới của truyện ngắn “ Số phận con người” trong việc miêu tả cuộc
chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô.


- Truyện ngắn Số phận con người là cột mốc quan trọng mở ra chân trời
mới cho văn học Nga. Tác phẩm thể hiện cái nhìn về cuộc sống và chiến
tranh một cách toàn diện.
- Nhà văn đã dũng cảm nói lên sự thật gai góc: bên cạnh những chiến
thắng vinh quang là sự thật về những mất mát vô cùng của con người trong
chiến tranh, sự thật về cuộc sống của con người thời hậu chiến, sự thật rằng
con người sẽ còn phải đương đầu với số phận đầy thử thách phía trước. Từ đó
nhà văn ca ngợi tính cách Nga kiên cường và nhân ái.
10/Ý nghĩa của lời trữ tình ngoại đề cuối truyện “Số phận con người”.
Lời trữ tình ngoại đề ở cuối tác phẩm chính là lời giãi bày đầy cảm xúc của
người kể chuyện thứ nhất, cũng chính là lời giãi bày của nhà văn Sơ-lơ-khốp
về số phận con người :
- Sự đau đớn,xót xa, đồng cảm của nhà văn về số phận của con người
trước bão tố phũ phàng của chiến tranh.
- Dự báo những khó khăn chướng ngại mà con người phải vượt qua trên
con đường hướng tới tuơng lai.
- Bày tỏ lòng khâm phục tin tưởng vào phẩm chất của con người
Ngakiên cường và nhân hậu sẽ giúp họ đứng vững được, đương đầu với mọi
thử thách, luôn sẵn sàng khi Tổ quốc kêu gọi.
- Nhà văn còn đặt ra vấn đề : Xã hội và người lớn cần có trách nhiệm
quan tâm đối với số phận cá nhân, đặc biệt là đối với trẻ em là những nạn
nhân của chiến tranh.
Tóm lại, theo Sô- lô-khốp, số phận là cái mà con người không thể tránh
khỏi, không thể lường trước, nhưng tâm hồn và bản lĩnh của con người là
điều số phận không thể tước đoạt.
11/ Trong tác phẩm “Số phận con người”, khi bé Vania hỏi “Bố ơi, cái áo

bành tô bằng da của bố đâu rồi”, Xô-cô-lốp đã trả lời thế nào? Tại sao anh
trả lại bé như vậy
- Xô-cô-lốp đã trả lời: “Bố để lại ở Vơ-rơ-ne-giơ rồi!”
- Vì Xơ-cơ-lốp biết đó là kí ức của bé về người cha ruột của nó, Xơ-cơ-lốp
muốn giấu bé, khơng cho bé biết sự thật là bé không phải là con ruột của Xơcơ-lốpđể nó được sống hồn nhiên vơ tư như bao đứa trẻ khác.
II. “Ông già và biển cả”của Hê-minh-uê
(Văn học Mĩ)
1/ Những nét chính về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Hê-minh-uê :
- Hê minh-uê(1899-1961) là nhà văn lớn của nước Mĩ và nhân loại.Ông
sinh trưởng trong một gia đình trí thức khá giả, từng đoạt giải Nobel về văn
học năm 1954. Ơng u thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo
hiểm, sống giản dị, từng tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến tranh
thế giới thứ hai với tư cách nhà báo và phóng viên mặt trận.
- Là nhà văn Mĩ xuất sắc của văn xi hiện đại phương Tây, có nhiều
đóng góp trong đổi mới lối viết truyện ngắn, tiểu thuyết. Dù viết về đề tài nào
Hê-minh-uê cũng ý đồ “ Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về
con người.”
- Ơng đề xướng ngun lí “ Tảng băng trơi”: Tác phẩm văn chương phải là


một “tảng băng trơi”một phần nổi, bảy phần chìm.(Có nghĩa nhà văn
không công khai phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng được những
hình tượng có nhiều sức gợi, mang nhiều tầng nghĩa hàm ẩn để người đọc tự
rút ra phần ẩn ý.) Tác phẩm tiêu biểu: Ông già và biển cả, Giã từ vũ khí,
Chng nguyện hồn ai...
2/ Về phương pháp sáng tác theo nguyên lý “Tảng băng trôi”
- Dựa vào hiện tượng tự nhiên , trong thực tế tảng băng trơi trên mặt
nước chỉ có một phần nổi, bảy phần chìm, Hê-minh-uê yêu cầu : nhà văn hay
khơng trực tiếp phát ngơn ý tưởng của mình, tác phẩm văn chương phải tạo ra
được những văn bản giàu “khoảng trống” xây dựng được hình tượng có

nhiều sức gợi, mang nhiều tầng nghĩa hàm ẩn để người đọc tự hiểu, tự rút ra
ẩn ý của tác phẩm tùy vào thể áng tạo với mình.
- Một trong những phương pháp thể hiện nguyên lý tảng băng trôi của
Hêminuê là sử dụng độc thoại, đối thoại và xây dựng hình ảnh biểu tượng
giàu tầng nghĩa.
3/ Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm “Ông già và biển cả” của Hêminh-uê:
- “ Ông già và biển cả” được Hê-minh-uê sáng tác năm 1952, sau gần 10
năm ông sống ở Cu-ba.Trước khi được in thành sách, truyện đã được đăng
trên tạp chí “Đời sống” của nước Mỹ.
4/ Cốt truyện và ý nghĩa văn bản :
a/Tóm tắt tác phẩm Ơng già và biển cả.
- Suốt tám mươi tư ngày liền, ông già Xan-ti-a-gô không kiếm được con cá
nào. Mọi người dân trong làng chài ấy xem lão đã “đi đứt” vì gặp vận rủi.
Vào ngày thứ tám mươi lăm, ông lão chèo thuyền ra khơi trước khi trời sáng.
Lần này lão đi thật xa.
- Thế rồi, một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi. Đây là một con
cá kiếmkhổng lồ mà ông hằng mong ước. Khi mặt trời mọc vào ngày thứ ba,
con cá bắt đầu lượn vòng. Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy
hiểm, Xan-ti-a gôgiết được con cá.
- Con cá dài hơn chiếc thuyền của lão. Lão nghĩ nó sẽ mang lại vận may
cho mình. Nhưng lúc ông già quay vào bờ, từng đàn cá mập hung dữ đuổi
theo rỉa thịt con cá kiếm. Ông lão phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ
cá mập. Khi ông già mệt rã rời quay vào bờ thì con cá kiếm chỉ cịn trơ lại bộ
xương.
b/ Ý nghĩa của tác phẩm:
Câu chuyện cực kì đơn giản về chuyến ra khơi đánh cá ba ngày 2 đêm của
ông lão Xan-ti-a-gô đã gợi mở nhiều tầng nghĩa cho người đọc:
- Một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời của một ngư phủ.
- Hành trình nhọc nhằn của người lao động trong một xã hội vơ tình.
- Thể nghiệm thành công và thất bại của người nghệ sĩ, đơn độc theo đuổi

ước mơ sáng tạo nghệ thuật.
- Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
5/Nội dung, ý nghĩa của đọan trích “ Xan –ti-a-gơ và con cá kiếm”.
- Đoạn trích như một bức tranh tuyệt đẹp của con người trước biển cả :
Hình ảnh ơng lão đánh cá Xan-ti-a-go đơn độc nhưng dũng cảm săn đuổi và


chinh phục được con cá Kiếm - một con cá lớn nhất trong cuộc đời đi biển
của ông lão – đó chính là biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian
khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực.
- Từ đó thấy được ý chí, nghị lực của con người trong cuộc chinh phục
ước mơ và biến ươc mơ thành hiện thực.
6/ Sự thể hiện ngun lý Tảng băng trơi trong đoạn trích “Xantiago và con
cá kiếm”:
- Phần nổi: Miêu tả một cuộc săn bắt cá. Ông lão là người săn cá, cá kiếm là
con mồi.
- Phần chìm: ( biểu tượng, ẩn dụ)
+ Nhân vật Xantiago như một biểu tượng về Con người lao động có khát
vọng đẹp. Để đạt được ước mơ, lí tưởng, con người phải trải qua cuộc đọ sức
quyết liệt
( Ông lão chiến thắng con cá là nhờ thạo nghề giàu kinh nghiệm, nghị lực phi
thường, niềm tin vào khả năng chiến thắng, trí tuệ sáng suốt)
+Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ, lí tưởng mà mỗi con người theo
đuổi trong cuộc đời.
+ Biển cả là khung cảnh kỳ vĩ tương ứng với môi trường lao động đầy
thử thách của con người.
+Cuộc đi câu là hành trình theo đuổi một khát vọng to lớn vượt ra ngoài
giới hạn của con người.
=> Trong mọi hoàn cảnh và điều kiện ta nhận thấy “con người chỉ có thể
bị hủy diệt chứ khơng bị đánh bại”.

7/ Hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ơng lão chiếm được nó. Điều
này gợi lên suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu
tượng?
+ Khi chưa bị chế ngự: nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng  Biểu tượng cho
ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời.
+ Khi bị chế ngự: nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ, lung linh, trở nên cụ thể, hiện
thực Biểu tượng cho ước mơ đã trở thành hiện thực, khơng cịn khó nắm
bắt hoặc xa vời, cho thấy con người luôn theo đuổi những ước mơ chân
chính.
Tóm lại, Con cá kiếm trở thành biểu tượng vì nó là hiện thân của cái đẹp,
cái cao thượng mà ông lão thật sự yêu quý, ngưỡng vọng. Cho nên ông lão
không đơn thuần coi nó chỉ là một con mồi mà cịn có thái độ, quan hệ đặc
biệt đối với con cá, nâng nó lên thành ước mơ, thành người bạn , “ người anh
em”
8/Những câu văn trong đoạn trích “Xantiago và con cá kiếm” có nhiểu
“khoảng trống” và lấp đầy vào đó suy nghĩ và lời văn của mình :
- “Ta đã di chuyển được nó”; “Ta đã di chuyển được nó rồi”  Ơng lão
thật sự vui mừng, phấn khởi vì kết quả hành động của mình là đã di chuyển
được con cá.
- “Con cá là vận may của ta”  việc ta bắt được nó đã chứng minh rằng ta
đã vượt qua được vận đen đã đeo bám.
9/ Theo em trong đoạn trích “ Ơng già và biển cả”, ơng lão Xan-ti-a-gơcó
những nỗi đau tinh thần nào?


- Chịu sự cô đơn xa cách của dân làng bởi 84 ngày liền chưa câu được
con cá nào. Một ngư dân không đánh được cá trong một khoảng thời gian dài
như vậy thì bị coi là thất bại, coi như đã chết về phương diện tinh thần.
- Đau khổ vì khơng tìm thấy tri âm trên đất liền, ơng chỉ tìm thấy tri âm ở
lồi cá chốn biển khơi, cho nên ông coi biển là nhà, cá là bạn, con thuyền là

chiếc giường.
- Dằn vặt vì con cá kiếm là hiện thân của cái cao thượng, cái đẹp, là mục
đích cuối cùng mà ơng phấn đấu theo đuổi. Tuy nhiên, để tồn tại và khẳng
định ý nghĩa của sự tồn tại, ơng phải hủy hoại ngay cả cái mình vẫn yêu quý
ngưỡng mộ.
- Đau đớn vì bị lệ thuộc, bị tước mất thành quả lao động: Bắt được con cá
là một vận may của ông lão, là sản phẩm để khẳng định tài năng của ơng lão
nhưng chính ơng lão lại là “miếng mồi” của nó và khốn khổ vì bị nó tha đi
khắp nơi. Ngay cả khi con cá chết đi rồi thì vận may lại biến thành vận rủi.
Đàn cá mập đã tấn công con cá kiếm, khi vào đến bờ, con cá kiếm chỉ còn là
bộ xương.
10/ Tóm lược ngắn gọn trận chiến của ơng lão với con cá kiếm.
- Sức mạnh và sự khôn ngoan của con cá:
+ Con cá bắt đầu chậm rãi lượn vịng làm ơng lão mệt nhồi.
+ Do đau đớn nên con cá đột ngột quật lưỡi kiếm và có thể nhảy lên để hít
khơng khí.
+ Khi đã mệt nó khơng quật nữa mà trở lại lượn vòng chầm chậm.
+ Nhiều lần trêu ngươi ơng lão, nó tiến gần mạn thuyền rồi lại bơi ra xa.
+ Khi bị trúng lao, nó đã phóng lên khỏi mặt nước, phơ hết tầm vóc khổng
lồ, vẻ đẹp và sức lực
- Những hành động của ông lão:
+ Lúc đầu, ông thu dây để con cá khơng thể quay vịng.
+ Khi sức lực suy kiệt, ơng phân tích tình hình, tìm mọi cách để di chuyển
con cá và tự động viên bản thân.
+ Đến thời điểm quyết định, ơng tập trung hết sức lực phóng lao trúng tim
cá, giết được nó.
11/ Những vịng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại gợi cho ta
những đặc điểm gì về cuộc đấu giữa ơng lão và con cá kiếm?
Điều đó nói lên :
- Những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá để thoát

khỏi sự chinh phục của người ngư phủ, Vẻ đẹp kiêu hùng , ngoan cường của
con cá .
- Gián tiếp nói lên một ngư phủ kiên cường, giàu kinh nghiệm. Đây
làmột cuộc chiến đấu gay go căng thẳng, không cân sức: con người nhỏ bé,
thiên nhiên lại to lớn khơn cùng.
Tóm lại, những vịng lượn liên tiếp của con cá cho thấy một cuộc chiến đấu
vô cùng quyết liệt , nhà văn miêu tả vẻ đẹp của con cá cũng là để đề cao vẻ
đẹp của con người . Đối tượng chinh phục càng cao cả , đẹp đẽ thì vẻ đẹp
của người đi chinh phục càng được tơn lên.
12/ Trong đoạn trích “Ơng già và biển cả”, con cá kiếm được hiện lên như
thế nào về ngồi hình về sức mạnh, phong độ? Từ đó nêu ý nghĩa biểu


tượng của con cá kiếm?
* Con cá được miêu tả
- Về ngoại hình: con cá có chiều dài hơn chiếc thuyền của ơng lão, thân hình
đồ sộ, trọng lượng ước chừng nữa tấn, trên lưng có những đường sọc màu tía
to bằng bàn tay xỏe rộng, cái đi lớn hơn cái lưỡi hái lơn mau tím hồng
dựng trên mặt đại dương xanh thẳm, cánh vi trên lưng xếp lại, bộ vay to sụ
bên sường xịe rộng ra. Đó là con cá khổng lồ và tuyệt đẹp.
- Con cá có sức mạnh phi thường, nó chiến đấu suốt ba ngày hai đêm. Nó làm
cho ơng lão hồn tồn kiết sức, mệt thấu xương, Có lúc ơng lão sợ mình sẽ
chết trước con cá.
-Những vòng lượn liên tiếp cho thấy sức chống cự quyết liệt của nó để thốt
khịi sự vay bủa của ngư phủ. Đến khi mang cái chết trong mình, nó phóng
lên khơng trung phơ hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực, đó là một cái
chết kiêu hùng.
* Ý nghĩa biểu tượng
- Con cá là biểu tượng của ước mơ vừa bình dị vừa lớn lao mà con người luôn
theo đuổi.

- Con cá biểu tượng của thiên nhiên hùng vĩ vừa là bạn vừa là đối thủ của con
người
13/ Trong đoạn trích “Ơng già và biển cả”, Hình tượng lão Xan-ti-a-gơ
hiện lên như thế nào? Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh lão Xan-ti-a-gơ
* Hình tượng lão Xan-ti-a-gơ
- Hồn cảnh : hồn tồn cơ độc giữa biển khơi mênh mơng, sức lực đã suy
kiệt vì đã qua hai ngày đêm chiến đấu với con cá
- Nghị lực: Ơng lão khơng một phút giây có ý định bỏ cuộc mà kiên quyết
theo đuổi con cá đến cùng, liên tục thâu dây kéo dây, níu con cá về phía
mình. Ơng ln động viên mình “phải cố thêm lần nữa”
- Tài năng: lão Xan-ti-a-gô là một ông lão lành nghệ: qua tầm quan sát,
qua cảm giác của đôi bàn tay, qua kinh nghiệm ơng đốn được khoảng cách
với con cá, đốn được những hành động của nó để kịp thời ứng phó với nó.
Đến khi có cơ hội, ơng đã dùng hết sức bình sinh đối đầu với cơn hấp hối của
con cá, ông đã đâm ngay vào tim để hạ được đối thủ.
* Ý nghĩa biểu tượng:
Hình tượng lão Xan-ti-a-gô tượng trưng cho tinh thần nghị lực của con người
trong hành trình theo đuổi ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực.
B/ VĂN HỌC VĂN HỌC VIỆT NAM
CỤM TÁC PHẨM VĂN XI
I/VỢ NHẶT( Kim Lân)
1/ Trình bày những hiểu biết của anh/ chị về (?) nhà văn Kim Lân và hoàn
cảnh ra đời của Truyện ngắn “Vợ nhặt”?. (Nếu là cuộc đời và sáng tác thì
trả lời bên dưới chưa đủ)
- Những hiểu biết về nhà văn Kim Lân: Là nhà văn lão thành của văn xuôi
hiện đại Việt Nam. Kim Lân đặc biệt thành công ở thể truyện ngắn viết về


làng quê và người nông dân ở nông thôn Việt Nam - một trong những mảng
thực hiện mà ông đã hiểu biết sâu sắc ở hai thời kì trước và sau cách mạng

tháng Tám.
- Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Vợ nhặt”: Là tác phẩm được in trong
tập truyện ngắn “Con chó xâu xí” (1962). Tác phẩm có tiền thân là “Xóm ngụ
cư”, tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng
nhưng cịn đang dang dở và mất bản thảo. Sau khi hịa bình lập lại, Kim Lân
dựa vào một phần cốt truyện cũ và việt lại.
2/ Anh/chị hãy tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề của tác phẩm “Vợ nhặt”.
- Cốt truyện: Tóm tắt theo ba ý chính:
+ Tràng trước khi lấy vợ: nghèo, làm nghề đẩy xe bị chở thóc th; vơ tư
vui tính, xấu xí thơ kệch, có phần dở hơi.
+ Tràng “nhặt vợ”: Qua mấy câu đùa cợt, hai lần gặp gỡ và bốn bát đánh
đúc ngày đói Tràng đã nhặt được vợ và đưa về nhà giữa sự ngạc nhiên của
hàng xóm, của mẹ Tràng và cả sự ngạc nhiên của Tràng. Cái đói khủng khiếp
đang đe dọa từng mạng sống mà anh lại lấy vợ. Điều này làm cho mẹ anh vừa
mừng, vừa thương, vừa lo lại vừa tủi. Vì thương con, thương người, bà cụ Tứ
đã chấp nhận và vun vén cho hạnh phúc của con.
+ Sau một ngàyTràng có vợ: Tràng mong ước có một lối thốt: Tâm trạng
của Tràng hồn tồn thay đổi: u thương gắn bó với căn nhà, nghĩ đến hình
ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới và những đồn người đói xơng lên phá kho thóc
của Nhật....
- Chủ đề: Truyện vừa tố cáo xã hội đẩy con người tới nạn đói khủng khiếp,
khiến mạng người trở nên rẻ rúng như rơm rác; Vừa có ý nghĩa nhân bản sâu
sắc: người dân lao động trong bất kì hồn cảnh nào cũng khao khát tình yêu
thương, khao khát hạnh phúc gia đình và vẫn tin vào sự sống, vào tương lai.
3/ Nêu gía trị hiện thực và gía trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ
nhặt”của nhà văn Kim Lân?:
a/. Giá trị hiện thực: “Vợ nhặt” đã vẽ nên một bức tranh đen tối về cuộc
sống của con người nơng dân trong nạn đói khủng khiếp. Qua đó nhà văn tố
cáo xã hội TDPK đã đẩy con người tới nạn đói khủng khiếp, khiến mạng
người trở nên rẻ rủng như rơm rác.

b/. Giá trị nhân đạo:
- Đồng cảm cùng cảnh ngộ, số phận người dân lao động nghèo khổ.
- Tố cáo bọn thực dân đế quốc trực tiếp gây ra nạn đói khủng khiếp cho nhân
dân ta năm1945
- Ca ngợi biểu dương những tình cảm và phẩm chất của người dân lao động:
dù cái cái đói chết đang gần kề, họ vẫn yêu thương, đùn bọc nhau, vẫn khát
khao hạnh phúc, vẫn lấp lánh niềm tin vào tương lai
-Nhà văn đã gieo vào lòng người đọc dự cảm về sự đấu tranh, sự đổi đời của
các nhân vật (hình ảnh Tràng ngồi tư lự “trong óc Tràng vẫn thấy đám người
đói và lá cờ đỏ bay phấp phới....” --->
4/ Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt”?
“Vợ nhặt” là một nhan đề có nhiều ý nghĩa:
- Nhan đề cho thấy việc lấy vợ bất thường, khơng có hình thức nghi lễ
cưới xin theo truyền thống, vì trong hồn cảnh đói khát, Tràng chỉ có thể nhặt


vợ chứ khơng thể cưới vợ.
- Người ta có thể nhặt được vợ như nhặt một “được một đồ vật bên
đường, từ đó cho thấy thân phận con người trong nạn đói 1945 thật rẻ rúng.
.=> Như vËy, nhan ®Ị Vợ nhặt thể hiện thảm cảnh của ngời dân trong
nạn ®ãi 1945.
5/(Nêu) Tình huống tuyện của truyện ngắn “Vợ nhặt”?
- Trong nạn đói khủng khiếp 1945 , Anh Tràng xấu xí, thơ kệch, nghèo xác
xơ lại là dân ngụ cư, bỗng nhiên nhặt được vợ một cách thật dễ dàng nhanh
chóng ngay giữa đường nhờ mấy bát bánh đúc.
- Sự kiện Tràng nhặt vợ đã đem đến sự ngạc nhiên cho rất nhiều (những
người dân trong xóm ngụ cư ngạc nhiên xì xào bàn tán, thậm chí bà cụ Tứ và
cả chính bản thân Tràng cũng ngạc nhiên, khơng tin sự thật....)
- Sau sự kiện Tràng nhặt vợ, gia đình này có những chuyển biến rất tích
cực: nhà cửa được dọn dẹp ngăn nắp, sạch sẽ, khơng khí gia đình trở nên âm

cúng, bà cụ Tứ vui vẻ khác hẳn ngày thường, vợ Tràng không con chao chat
chỏng lỏn mà trở nên hiền thục đảm đang, Tràng thấy mình nên người. Mặc
dù phải đối diện với cái đói, cái chết, những người nơng dân xóm ngụ cư vẫn
hướng tới tương lai, hướng tới sự sống.
 Đây là tình huống giàu ý nghĩa, có tác dụng làm nổi bật giá trị tư tưởng
của tác phẩm.
6/ Ở phần cuối truyện ngắn “Vợ nhặt”của Kim Lân, trong ý nghĩ của
Tràng hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều
gì?
- Trong đọan cuối của truyện ngắn ”Vợ nhặt”, trong ý nghĩ của Tràng
hiện lên hai hình ảnh : Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.
- Hai hình ảnh ấy có ý nghĩa :
+Về nội dung : Nạn đói vẩn cịn đó (đồn người đói). Nhưng họ đã
đoàn kết tập hợp lại dưới lá cờ CM.Tràng rồi cũng gia nhập vào đồn người
đó .Lá cờ đỏ thắm là hình ảnh của cách mạng. Lá cờ gắn với ước mơ , tín
hiệu dự báo về một sự đổi đời…
+Về nghệ thuật : Tạo kết thúc mở cho tác phẩm của giai đoạn văn học
mới ( đây là điểm khác so với văn học hiện thực phê phán 1930-1945).
7/ Ý nghĩa chi tiết nồi cháo cám và lời khen ngon của bà cụ Tứ trong bữa
cơm ngày đói?
- Phải ăn cháo cám mà bà mẹ vẫn khen ngon. Chi
tiết này tưởng là nghịch lý, nhưng lại phù hợp với
quy luật với tâm lý và tình cảm của người mẹ
trước hạnh phúc của con : niềm vui và hạnh phúc
của con đã giúp người mẹ biến đắng chát thành
ngọt ngào.
-Chọn h/ả nồi cháo cám ,Kim Lân muốn chứng minh
cho chất NGƯỜI : trong bất kỳ hòan cảnh nào ,tình
nghóa và hy vọng của con người vẫn không thể bị
tiêu diệt. Con người vẫn muốn sống cho ra sống.

8/ Trong tác phẩm vợ nhặt, bữa ăn bà cụ Tứ đãi cơ con dâu mới ngày
đầu tiên gồm có những gì? Trong bữa ăn đó bà cụ Tứ bàn chuyện làm ăn


sắp tới là gì? Ý nghĩa của những chi tiết trên?
- Nêu chi tiết
+ Bữa ăn bà cụ Tứ đãi cơ con dâu mới ngày đầu tiên gồm có: một lùm rau
chuối thái rối, một nồi cháo loãng một nồi cám –bà cụ Tứ gọi là chè khoán.
+ Bữa ăn đó bà cụ Tứ bàn với Tràng : khi nào có tiền sẽ mua lấy một đơi gà
ni, cái chỗ đầu bếp sẽ làm cái chuồng gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có một
đàn gà cho mà xem.
- Ý nghĩa của những chi tiết trên:
+ Nạn đói vẫn cịn đó, những ngày trước mắt gia đình này phải cam go chống
chọi vơi cái đói để tồn tại
+ Người dân vẩn lạc quan, vẫn toan tính chuyện làm ăn, vẫn mong cuộc sống
khắm khá hơn, đó là sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam
II/ VỢ CHỒNG A PHỦ ( Tơ Hồi)
1/ Trình bày những hiểu biết của anh/chị về (?) nhà văn Tơ Hịai:và hịan
cảnh sáng tác truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ”của nhà văn?
- Những hiểu biết về Tô Hồi: (chưa đủ) Là một nhà văn có bút lực dồi
dào, có vốn sống phong phú, có khả năng quan sát và năng lực nắm bắt tinh
nhạy , diễn tả chính xác những đặc điểm của chân dung nhân vật, của phong
cảnh thiên nhiên và của những phong tục tập quán trong những vùng cư dân
khác nhau.
- Hòan cảnh sáng tác của truyện ngắn “Vợ chồng Aphủ”:
+ “Vợ chồng Aphủ” là một trong ba truyện ngắn trong tập Truyện Tây
Bắc- tập truyện được giải nhất về truyện, ký của Hội Văn nghệ
Việt Nam 1954- 1955. Đây là kết quả của chuyến thâm nhập thực tế của Tơ
Hồi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
+ Trong chuyến đi này, Tơ Hồi đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào

các dân tộc Tây Bắc. Và chính cuộc sống của đồng bào miền núi đã khơi
nguồn cảm hứng sáng tạo để Tơ Hồi hồn thành 3 truyện ngắn Cứu đất cứu
mường; Mường Giơn giải phóng ; Vợ chồng Aphủ.
3/Anh /chị hãy tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề truyện ngắn“Vợ chồng
Aphủ”?
* Tóm tắt cốt truyện: Khi tóm tắt theo nhân vật chính là Mỵ và APhủ,cần
đảm bảo một số ý chính:
+ Mị là cơ gái trẻ đẹp,u đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc.Chỉ vì món
nợ cha mẹ Mỵ vay nặng lãi của thống lý Ptra mà Mỵ bị bắt về làm dâu để trừ
nợ cho nhà thống lý.
+ Lúc đầu, Mỵ phản kháng lại cuộc sống bất công ở nhà Ptra, nhưng dần
dần cô đành rơi vào câm lặng, chỉ “lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa”.
+ Đêm tình xn đến, Mỵ muốn đi chơi nhưng đã bị ASử trói đứng vào
cột nhà.
+ A Phủ là một thanh niên khỏe mạnh, lao động giỏi, nhưng A Phủ khơng
lấy được vợ vì mồ cơi. Vào một đêm mùa xuân, vì bất bình với hành động
bạo ngược của ASử, nên APhủ đã đánh nhau với A Sử. A Phủ bị bắt, bị phạt
vạ và trở thành kẻ đi ở trừ nợ cho nhà thống lí.


+ Vì để mất một con bị, A Phủ bị Pá Tra bắt trói đứng mấy ngày đêm. Mị
cảm thơng, cởi trói cho A Phủ. Với khát vọng sống mãnh liệt, Mị chạy theo A
Phủ.
+ Hai người đến Phiềng Sa thành vợ thành chồng. Họ được giác ngộ cách
mạng, cùng dân làng chống thực dân Pháp và tay sai.
* Chủ đề : Tác phẩm phản ánh số phận nô lệ và sức sống tiềm tàng, khát
vọng tự do của những dân lao động nghèo miền núi dưới sự áp bức của bọn
phong kiến chúa đất và bọn thực dân.Từ đó, nhà văn đã thức tỉnh họ, đưa
họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
4/ Anh/chị hãy nêu gía trị nội dung tư tưởng của truyện ngắn“Vợ chồng

Aphủ”?:
* Gía trị hiện thực:
- Phản ánh bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi khắc nghiệt, tàn
ácvới những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục trần gian
- Phaûn ánh cuộc sống cơ cực , bị đè nén bởi
áp bức nặng nề của người dân miền núi
Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và
thực dân .
- Phản ánh những quy luật của xã hội :
+ Bị đày ải lâu trong một thế giới khơng có nhân tính, khơng có tình
người, cả Mị và Aphủ đều trở thành những con người an phận, thiếu ý thức
đấu tranh, thậm chí lạnh lùng vơ cảm.
+ Nhưng khi bị ức hiếp, bị đẩy đến đường cùng, người lương thiện ( Mị và
Aphủ) sẽ vùng dậy tự giải phóng mình. Tình hữu ái giai cấp sẽ tạo sức mạnh
để họ tự giải thốt .
* Gía trị nhân đạo :
- Lịng thương cảm sâu sắc của nhà văn với với số phận cùng khổ của
người dân lao động nghèo miền núi, dưới sự áp bức của bọn chúa đất phong
kiến, trước CMT8
- lên án tố cáo sự tham lam độc ác của thế lực thống trị tàn bạo.
- Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động. Trân trọng, đề
cao những khát vọng chính đáng và tin vào khả năng tự làm chủ cuộc đời của
người dân lao động.
- Chỉ ra con đường giải phóng cho những người dân lao động .
5/ Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm của truyện ngắn“Vợ chồng
Aphủ”?
- Nghệ thuật xây dựng và miêu tả tâm lý , tính cách nhân vật sinh động,
có cá tính đậm nét .
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt (miêu tả phong
tục ,tập quán chân thực , đậm màu sắc dân tộc ( cảnh xử kiện, khơng khí lễ

hội mùa xn, tục cướp vợ, tục cho vay nặng lãi…) ; Miêu tả thiên nhiên
miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
- Ngôn ngữ tinh tế, đậm màu sắc miền núi.
- Cách kể chuyện sinh động hấp dẫn, quá khứ hiện tại đan xen một cách tự
nhiên
6/Trong phần mở đầu của truyện ngắn“Vợ chồng Aphủ , Tơ Hồi đã để


cho Mỵ xuất hiện bên tảng đá, cạnh tàu ngựa .Theo anh/chị cách giới
thiệu nhân vật Mỵ đó của nhà văn có ý nghĩa gì?
- Khắc đậm dáng vẻ lầm lũi , lam lũ của Mị..
- Hé mở cho người đọc cảm nhận phần nào số phận éo le, khổ đau của nhân
vật ( đặt bên cạnh cảnh giàu sang, tấp nập của nhà thống lý Pátra thì cái mảng
tối tăm, im lìm, cực nhọc của cuộc đời người phụ nữ của Mị càng thêm nổi
bật và trớ trêu).
7/Trong truyện ngắn“Vợ chồng Aphủ, âm thanh tiếng sáo đêm tình xn
có vai trị gì trong việc thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ ?
- Tiếng sáo là biểu tượng đẹp đẽ nhất của tình duyên,của tuổi thanh xuân
căng đầy sức sống của Mỵ.
- Trong đêm tình xuân , tiếng sáo ấy làm Mỵ “thiết tha , bổi hổi”, là tác nhân
quan trọng làm thức dậy trong Mị khát vọng tình yêu và hạnh phúc - dấu hiệu
đầu tiên của sự hồi tỉnh là Mị sống lại với những kỉ niệm ngày trước. Nếu
như trước đây, Mị tồn tại trong trạng thái vô hồn, vô cảm, với cảm thức phi
thời gian, thì bây giờ Mị đã có ý thức về thời gian, trái tim đã đập những nhịp
bồi hồi , xao xuyến , thôi thúc Mỵ bất chấp cảnh ngộ ,muốn đi chơi.
8/ Trong truyện ngắn“Vợ chồng Aphủ của Tơ Hồi,hình ảnh “một dịng
nước mắt lấp lánh bị xuống má đã xám đen lại”của Aphủ khi bị trói dứng
có ý nghĩa gì đối với việc Mỵ cắt dây trói cho Aphủ?
- Đây là một chi tiết nhỏ nhưng đầy sức nặng về nghệ thuật và tư tưởng :
+ Đó là phím bấm làm mở ra cánh cửa bí mật tâm hồn ( tưởng như đã

chai lì, vơ cảm) của Mị và dẫn đến những bước ngoặt trong cuộc đời Mị và
Aphủ.
+ Dòng nước mắt đau đớn, tuyệt vọng trào ra từ một chàng trai cường
tráng , giàu sức sống đã đưa Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ (Mị nhớ đêm mình
bị trói, nghị đến người đàn bà bị trói đến chết trong nhà này) , từ trạng thái vơ
ý thức trở về có ý thức (nhận ra chúng nó thật độc ác) , từ thương mình đến
thương người cùng cảnh ngộ (Mị sợ A Phủ chết) .Tình thương ấy đã khiến
Mỵ đi đến một hành động táo bạo và quyết liệt : giải thoát cho Aphủ và cũng
là giải thốt cho chính Mỵ
9/ Trong tác phẩm vợ chồng A Phủ có chi tiết “Mị đến góc nhà lấy ống
mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng”. Hành động này của Mị diễn ra khi nào, ở
đâu, khi đó có mặt ai? Ý nghĩa của hành động đó?
- Hành động này của Mị diễn ra vào đêm tình mùa xuân, trong căn buồng của
Mị tại nhà thống lí Pátra, khi đó có mặt của A Sử.
- Ý nghĩa: Mị muốn thắp sáng căn phịng của mình, muốn thay đổi cuộc sống,
muốn cuộc đời của mình tươi sáng hơn. Mị làm điều này theo ý muốn của
mình, khơng quan tâm đến sự có mặt của A Sử.
III/ RỪNG XÀ NU ( Nguyễn Trung Thành)
1.Những hiểu biết về (?) nhà văn Nguyễn Trung Thành và hoàn cảnh ra
đời của truyện ngắn “Rừng xà nu”?
- Về nhà văn Nguyễn Trung Thành: Là nhà văn có sự gắn bó mật thiết ,
sâu nặng và có nhiều hiểu biết phong phú về mảnh đất và con người Tây
Nguyên. Sáng tác của Nguyễn Trung Thành trong 2 cuộc kháng chiến chống


Pháp và chống Mỹ thường đề cập đến những vấn đề trọng đại của dân tộc,
của đất nước.Ông rất nhạy cảm với những gì quyết liệt và có chất hoang dã,
dữ dội.Tác phẩm của Nguyễn Trung Thành luôn thể hiện khuynh hướng sử
thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn .
- Hòan cảnh sáng Truyện ngắn “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành

viết vào năm 1965. Đây là thời điểm Mỹ đổ quân tham chiến ở Miền Nam.
Chiến tranh ở Miền Nam đến hồi quyết liệt. Mỹ ngụy điên cuồng đánh phá
cách mạng miền Nam nhưng tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của
nhân dân và cách mạng miền Nam không thể nào tiêu diệt nổi, ngược lại càng
phát triển mạnh mẽ từ miền xuôi đến miền ngược.
3/Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Rừng xà nu”:
- Nhan đề “Rừng xà nu” vừa mang ý nghĩa hiện thực , vừa mang ý nghĩa
biểu tượng:
+ Ý nghĩa tả thực : Nhà văn nói về cây xà nu- một lồi cây sống thành
rừng ở Tây Ngun.Lồi cây này có sức sống mãnh liệt , không chịu khuất
phục trước sự thay đổi của thời tiết. Cây xà nu ln gắn bó mật thiết và quan
hệ chiếu ứng với cuộc sống của người dân Tây Nguyên.
+ Ý nghĩa biểu tượng: Qua sức sống mãnh liệt của cây xà nu, rừng xà
nu, nhà văn nói đến nỗi đau và sức sống , phẩm chất kiên cường bất khuất của
nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
4/Tóm tắt cốt truyện và ý nghĩa của tác phẩm ?
a/ Cốt truyện:
Truyện kể về nhân vật Tnú, người dân làng Xô Man, thuộc dân tộc Strá ở
Tây Nguyên.
- Tnú tham gia cách mạng. Giặc bắt vợ con anh, đánh đập dã man để dụ
bắt anh. Tận mắt chứng kiến cảnh đau đớn ấy, Tnú không chịu nổi, anh xơng
ra giữa vịng vây của kể thù để cứu vợ con Mai. Nhưng anh không cứu được:
Vợ con anh chết, anh thì bị giặc bắt và bị đốt cháy 10 đầu ngón tay. Anh được
dân làng cứu.
- Sau đó Tnú vẫn xin nhập quân giải phòng. Ba năm sau anh xin đơn vị
cho nghỉ phép một đêm về thăm bn làng. Trong đêm hơm đó, Cụ Mết triệu
tập cả bản và kể chuyện về Tnú và chuyện về buôn làng cho cả làng nghe
nhằm giáo dục truyền thống anh hùng,. bất khuất cho cả buôn làng.
- Sáng hôm sau cụ Mết và Dít và bé Heng lại tiễn Tnú lên đường trước
hình ảnh “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”.

b.Ý nghĩa : Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận
thức cách mạng của dân làng XôMan cũng như của dồng bào Tây Nguyên
.Chân lý tất yếu mà họ nhận ra là : chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có
thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng..
5/ Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa câu nói của cụ Mết “Nhớ lâý,ghi
lấy.Sau này tau chết, bay còn sống phải nói với con cháu : Chúng nó đã cầm
súng , mình phải cầm giáo!”trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành ?
- Câu nói của cụ Mết vang lên trong tác phẩm như một lời kêu gọi, khích lệ
tinh thần đâú tranh chống giặc Mỹ với dân làng Xôman.
- Lời kêu gọi đó đã khẳng định một quy luật :


+ Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.
+ Phải dùng bạo lực cách mạng để chống bạo lực phản cách mạng.
+ Nhân dân miền Nam muốn thoát khỏi sự đè nén áp bức của kẻ thù thì
chỉ có con đường duy nhất là vũ trang chiến đấu. Đây cũng là chân lý của một
dân tộc có sức sống mãnh liệt, chân lý của một dân tộc anh hùng.
=> Câu nói của cụ Mết cũng chính là chủ đề tư tưởng của truyện ngắn
“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
6/ Hình ảnh những đồi xà nu trải ra hút tầm mắt , chạy tít đến tận chân
trời ln trở đi trở lại trong tác phẩm“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành có ý nghĩa gì ?
- Hình ảnh những ngọn đồi,cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp
đến tận chân trời ln trở đi trở lại trong tác phẩm có tác dụng nhấn mạnh
thêm hình tượng biểu trưng của truyện, gây ấn tượng cho người đọc và tạo
mối liên hệ mất mật thiết giữa cây xà nu với sự tiếp nối các thế hệ dân làng
Xôman trong cuộc kh áng chiến chống Mỹ. (Trong truyện, nhà văn đã nhắc
tới hình ảnh cây xà nu tới 20 lần bằng những câu văn đẹp)
7/ Ý nghĩa hình ảnh đôi bàn tay của Tnú?

Xây dựng nhân vật Tnú, tác giả tập trung miêu tả hình ảnh đơi bàn tay. Bàn
tay như một chi tiết nghệ thuật thể hiện tính cách, qua bàn tay có thể thấy
được cuộc đời, số phận và tính cách nhân vật.
- Khi cịn lành, bàn tay Tnú cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho. Khi
học hay quên chữ, bàn tay đó dám cầm đá đập vào đầu mình để trừng phạt.
Bàn tay đặt lên bụng mình mà nói: “Cộng sản đây này!”. Khi địch tra khảo,
sẵn sàng nhận thêm những vết dao chém của kẻ thù lên lưng v.v…).
- Hai bàn tay Tnú đã bị giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu rồi đốt. Mười
ngón tay anh thành mười ngọn đuốc. Nguyễn Trung Thành đã miêu tả thật cụ
thể cái cảm giác đau đớn rùng rợn ấy: “Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu
ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh
mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi”.
- Hai bàn tay Tnú, mỗi ngón chỉ cịn hai đốt. Hai bàn tay cụt ngón đó
là chứng tích đầy căm hận, là mối thù mà suốt đời anh phải trả. Mười ngọn
đuốc nơi mười ngón tay Tnú đã châm bùng lên ngọn lửa đồng khởi của dân
làng Xô-man. Và bàn tay của Tnu bị lửa thiêu cháy, mỗi ngón tay cịn hai đốt
ấy vẫn cầm chắc ngọn dáo, cây súng đi tìm giặc để trả thù. Đến cuối truyện,
hình ảnh bàn tay Tnú đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm ngầm
cố thủ của nó.
8/ Nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng rừng xà nu?
- Rừng xà nu bị kẻ thù tàn phá tang thương tượng trưng cho cuộc sống khổ
hận của đồng bào Tây nguyên dưới tội ác của kẻ thù
- Cây xà nu ham ánh sáng mặt trời tượng trưng cho khát vọng tự do hướng
đến chân lí CM
- Rừng xà nu có sức sống bất diệt tương trưng cho tinh thần quật khỡi của
đồng bào Tây Nguyên
- Rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng tượng trưng cho hình ảnh
những người chiến sĩ đi tiên phong trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù bảo
vệ đất nước.



IV/NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi )
1/Những hiểu biết của anh/chị về (?) nhà văn Nguyễn Thi và hòan cảnh
sáng tác truyện ngắn ”Những đứa con trong gia đình”?:
- Về nhà văn Nguyễn Thi :
+ Nguyễn Thi ( 1928- 1968) là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất
của văn học miền Nam thời chống Mỹ.Ông quê miền Bắc, nhưng sống gắn bó
sâu nặng với đồng bào miền Nam nên ông là nhà văn của người nông dân
Nam Bộ.
+ Nguyễn Thi là nhà văn có biệt tài phân tích tâm lý con người, có khả
năng thâm nhập sâu vào nội tâm nhân vật, diễn tả chính xác những quá trình
tâm lý tinh vi của con người.Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là
những người nông dân Nam Bộ vừa hồn nhiên, yêu đời; vừa bộc trực, trung
hậu; vừa có lịng căm thù giặc sâu sắc, gan dạ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc, vì
độc lập tự do của dân tộc.
+ Văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện thực ( với nhiều chi tiết dữ dội của
chiến tranh…) , vừa đằm thắm chất trữ tình , được thể hiện bởi một ngơn ngữ
phong phú , góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
+ Tác phẩm tiêu biểu : Người mẹ cầm súng( truyện ký) ; Những đứa con
trong gia đình ( tập truyện)…
- Hòan cảnh sáng tác : Truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”
được Nguyễn Thi viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công
tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng
( tháng 2 /1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng ,
1978
2. Anh/chị hãy tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề truyện ngắn ”Những đứa
con trong gia đình ” của Nguyễn Thi?:
- Cốt truyện : Tóm tắt theo nhân vật chính là Việt
+ Việt và Chiến là hai chị em sinh ra và lớn lên trong một gia đình nơng
dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước- căm thù giặc.Cả hai chị em đã tình

nguyện tham gia vào bộ đội để đánh giặc trả thù cho ba má và quê hương
+ Trong một trận chiến đấu ở rừng cao su với bọn Mỹ,Việt tiêu diệt một
xe bọc thép của địch nhưng cậu bị thương khắp người, hai mắt khơng nhìn
thấy gì.Lúc tỉnh, Vịêt cố lết từng đọan để tìm đồng đội. Nhiều lúc, quá yếu
sức, Việt đã thiếp đi.
+ Những lúc thiếp đi, Việt lại như gặp lại từng người thân trong gia đình :
Ơng nội bị lính tổng phịng bắn chết.Bà nội bị bọn lính đánh,bệnh rồi chết.Ba
má Vịêt tham gia cách mạng cũng đã hy sinh. Trong gia đình chỉ còn chú
Năm và ba chị em Chiến, Vịêt và thằng Út em.Đặc biệt , những hình ảnh thân
thương của má, chị Chiến và chú Năm cứ hiện lên rõ mồn một qua dòng hồi
tưởng của Việt .
+ Cuối cùng, đến ngày thứ 3, các anh trong đơn vị đã tìm được Việt.Cậu
được đưa về điều trị ở bệnh xá dã chiến và sức khỏe Vịêt đã hồi phục. Việt
nhớ chị Chiến và muốn viết thư thăm chị theo lời giục của các anh em trong


đơn vị.
- Chủ đề : Thông qua câu chuyện về những người con trong một gia đình
nơng dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước căm thù giặc, nhà văn đã khẳng
định :chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước;
giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh
tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ.
3/Trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”, truyền thống nào
đã gắn bó những người con trong gia đình với nhau?
- Đó là truyền thống yêu nước - căm thù giặc của những người trong gia
đình nơng dân Nam Bộ. Truyền thống ấy nằm trong nguồn mạch của truyền
thống dân tộc, như lời của chú Năm “ trăm sông đổ về một biển, con sơng
của gia đình ta cũng chảy về biển”.
- Hình ảnh dịng sơng là truyền thống gia đình liên tục chảy , từ đời này

sang đời khác, thế hệ này tiếp nối thế hệ kia. Mỗi người, mỗi thế hệ trên dịng
sơng ấy có vị trí của mình, nhưng đều cùng gìn giữ, nối tiếp nhau để dịng
mạch khơng bao giờ đứt .
=> Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước;
giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh
tinh thần to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng
chiến chống Mỹ.
4/ Theo anh/chị, đoạn văn ghi lại hình ảnh chị em Việt- Chiến khiêng bàn
thờ ba má sang gửi nhà chú Năm nói lên điều gì?
- Tình thương mẹ sâu sắc ,tình chị em cảm động.
- Tình cảm gia đình gắn bó sâu nặng với tình yêu nước và niềm tin
chiến thắng .
- Tình u nước gắn liền lịng căm thù giặc cướp nước: Bàn thờ má
trên vai Việt lúc này trở thành mối thù thằng Mỹ đã giết cha mẹ Việt
- Chi tiết trên còn chứng tỏ chị em Việt đã trưởng thành, đủ sức gánh
trên vai, nợ nước thù nhà.
5/ Tình huống truyện của truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”?
- Truyện được kể theo dịng nội tâm của nhân vật Việt khi Vịêt bị rơi vào
một tình huống đặc biệt : trong một trận đánh, Vịêt bị thương nặng và thất lạc
đơn vị, phải nằm lại giữa chiến trường. Nhiều lần Việt ngất đi, tỉnh lại . Và
giữa những cơn ngất đi tỉnh lại ấy của Vịêt, hình ảnh những người thân trong
gia đình cứ hiện lên trong tâm trí Việt.
 Tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo
dòng ý thức của nhân vật.
6/ Phương thức trần thuật và tác dụng của phương thức trần thuật ấy
trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”:
- Phương thức trần thuật trong “Những đứa con trong gia đình” :
Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man, đứt nối của
nhân vật Vịêt khi anh bị thương phải nằm lại ở chiến trường. Đây là lối
trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện, nhưng cách nhìn và lời

kể theo giọng điệu của nhân vật.
- Tác dụng của phương thức trần thuật này :


+ Làm cho câu chuyện dù khơng có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp
dẫn .Tác phẩm đậm chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con mắt.,tấm lịng
và ngơng ngữ, giọng điệu của nhân vật.
+ Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân
vật để dẫn dắt câu chuyện.
+ Diễn biến câu chuyện linh họat, không phụ thuộc vào trật tự thời gian tự
nhiên, có thể xáo trộn khơng gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu
nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi nên những dòng hồi tưởng, liên
tưởng phong phú , bất ngờ song vẫn hợp lý : quá khứ khi gần, khi xa, chuyện
này bắt sang chuyện nọ…  Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu
chuyện về Những đứa con trong gia đình vốn được hình thành từ chuỗi
những chuyện tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt … trở nên mạch lạc,
sáng rõ. Các nhân vật hiện lên vừa cụ thể rõ nét; vừa tiêu biểu cho
những thế hệ người nông dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng
chiến chống ngoại xâm…
7/Trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” nhân vật chú năm có
nói
“Chú thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dài như sơng, để rồi chú sẽ
chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó.Chú kể chuyện con sông nào ở
nước ta cũng đẹp, lắm nước bạc, nhiều phù sa, vườn ruộng mát mẻ cũng sinh
ra từ đó, lịng tốt con người cũng sinh ra từ đó. Trăm sông đổ về một biển ,
con sông của gia đình ta cũng chảy về biển; mà biển thì rộng lắm, chị em
Việt lớn lên rồi sẽ biết, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài nước ta”. Ý nghĩa
của câu nói đó là gì?
Ý nghĩa của câu nói :
- hình ảnh dịng sơng là truyền thống gia đình liên tục chảy, từ đời này sang

đời khác, thế hệ này tiếp nối thế hệ kia. Mỗi người, mỗi thế hệ trên dịng sơng
ấy có vị trí của mình, nhưng đều cùng gìn giữ, nối tiếp nhau để dịng mạch
khơng bao giờ đứt .
-Con sơng nào của mỗi gia đình Việt Nam yêu nước rồi cũng chảy về biển.
Truyền thống gia đình Việt khơng chỉ riêng ở một gia đình nơng dân Nam Bộ,
truyền thống ấy nằm trong nguồn mạch của truyền thống dân tộc
- Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước; giữa
truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần
to lớn của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ.
8. Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm ”Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi?
- Nhan đề ”Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi khơng chỉ có
giá trị thơng báo về vị trí của hai nhân vật chính mà cịn gợi nhiều ý nghĩa :
+ Đó là những con người được ni dưỡng và trưởng thành trong một gia
đình có truyền thống tốt đẹp , đáng tự hào.
+ Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách mạng
của gia đình.
- Khẳng định , ngợi ca mối liên hệ bền chặt , thiêng liêng giữa các thế
hệ trong gia đình, giữa gia đình nhỏ với gia đình lớn của tồn dân tộc.


V/CHIẾC THUYỀN NGỒI XA ( Nguyễn Minh Châu).
1/ Trình bày những hiểu biết của anh/chị về (?) nhà văn Nguyễn Minh
Châu?
- Nguyễn Minh Châu ( 1930-1989), là nhà văn quân đội, viết rất đều và viết
rất khỏe. Suốt đời cầm bút, ông luôn trăn trở về số phận nhân dân và trách
nhiệm của nhà văn .Sáng tác của Nguyễn Minh Châu có thể chia làm hai thời
kỳ:
+ Trước thập niên tám mươi của thế kỷ XX, chủ yếu viết về cuộc chiến

tranh chống Mỹ, với những tác phẩm mang tính sử thi và cảm hứng trữ tình
lãng mạn.
+ Từ đầu thập niên tám mươi, ông chuyên hẳn sang cảm hứng thế sự với
những vấn đề đạo đức và triết học nhân sinh.
- Tác phẩm tiêu biểu : Cửa sông ( 1967); Dấu chân người lính (1972);
Những vùng trời khác nhau (1970); Lửa từ những ngôi nhà (1977); Những
người đi từ trong rừng ra (1982); …
2. Nêu xuất xứ và thời điểm và hòan cảnh sáng tác của tác phẩm?
-“Chiếc thuyền ngoài xa” được Nguyễn Minh Châu viết năm 1983, in lần
đầu trong tập “Bến quê”, sau được in trong tập truyện ngắn cùng tên, xuất
bản năm 1987.
- “Chiếc thuyền ngoài xa” thuộc mảng sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh
Châu ở giai đọan thứ hai và là một trong những tác phẩm có tính “mở đường”
cho nền văn học nước nhà thời kỳ mới : Tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp
cận đời sống ở góc độ đời tư - thế sự của nhà văn ở giai đọan sáng tác sau
1975.
3.Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề tác phẩm ?
- Cốt truyện :Trưởng phòng yêu cầu Phùng đi săn ảnh để làm lịch Tết.
Anh đã có được bức ảnh “Chiếc thuyền ngồi xa” tuyệt đẹp. Nhưng Phùng
tình cờ chứng kiến và hiểu tấn bi kịch chua xót của một gia đình ngư dân .
Người chồng vũ phu, tần nhẫn. Người vợ cam chịu, nhẫn nhục. Đứa con có
phản ứng mãnh liệt với cha và tình thương u vơ hạn với mẹ.Tình cờ
Phùng cũng có mặt ở phịng làm việc của chính án Đẩu. Lúc đầu cả Phùng và
đẩn đều ngạc nhiên về thái độ kiên quyết không bỏ chồng của người đàn bà.
Nhưng khi nghe hết câu chuyện của người đàn bà ấy, cả hai đều vỡ ra những
điều mới mẻ. Khơng cịn ngạc nhiên mà họ cảm thấy cảm thơng và chua xót
cho nghịch cảnh của gia đình này. Phùng ln bị ám ảnh bởi những gì đã
chứng kiến và có những suy nghĩ , trăn trở về cuộc sống về con người.
-Chủ đề : Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời
đằng sau bức ảnh, tác phẩm là bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống

và con người : một cách nhìn đa diện, nhiều chiều , phát hiện ra bản chất
thật sự sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng. Đồng thời, tác phẩm
cũng nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời.
4.Nêu tình huống của câu truyện? Cho biết ý nghĩa phát hiện và khám
phá từ tình huống ấy?
a. Tình huống truyện
- Nhân một chuyến đi săn ảnh, Phùng đã phát hiện hai thực cảnh đối lập


nhau:
+ Một bức tranh tuyệt đẹp về chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm.
Đó là “một cảnh đắt trời cho mà suốt đời cầm máy chưa bao giờ nhìn thấy”.
+ Nhưng khi chiếc thuyền tiến thẳng vào bờ, Phùng đã chứng kiến thực trạng
về bạo lực của gia đình sống trên chiếc thuyền đó: Người chồng đánh vợ tàn
nhẫn, người vợ nhẫn nhục chịu đựng, đứa con trai bảo vệ mẹ và phản kháng
lại cha…
- Đẩu mời người đàn bà đến để giải quyết chuyện gia đình. Lúc đầu Đẩu yêu
cầu người đàn bà bỏ chồng nhưng người đàn bà ấy kiên quyết khơng chịu.
Phản ứng đó làm Phùng và Đẩu rất ngạc nhiên
- Sau khi nghe nốt câu chuyện về gia đình của người đàn bà hàng chài, Họ
đã có những chuyển biến mới mẻ trong nhân thức và nghề nghiệp của mình.
=> Tình huống độc đáo mang tính khám phá.
b. Ý nghĩa phát hiện và khám phá của tình huống ?
Tình huống truyện đã đem đến cho nhận vật sự khám phá , phát hiện sâu sắc
về đời sống , con người, và nghề nghiệp của mình.
- Đẩu đã vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống và cách thức giải
quyết những vấn đề xã hội. Có những nghịch cảnh mà con người khơng thể
thốt ra. Phải tìm ra giải pháp hợp lí cho từng hoàn cảnh mới giúp con người
ra khỏi tối tăm bế tắc.
- Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở xa, còn sự thật cuộc đời lại rất

gần. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện giúp anh hiểu rõ hơn về
cách nhìn cuộc sống và con người. Người nghệ sĩ phải có cái nhìn thấu đáo,
phải gắn bó với cuộc đời, mới phản ánh chân thật bản chất của cuộc sống và
con người, nghệ thuật phải gắn bó với cuộc đời.
Quan niệm nghệ thuật
- Nghệ thuật phải gắn bó với cuộc đời, phải mang hơi thở của cuộc sống.
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý, luôn
tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn đẹp - xấu, thiện - ác.
- Người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật không thể dễ dãi khi nhìn cuộc đời
và con người chỉ ở bề ngoài, mà phải thâm nhập vào mạch ngầm cuộc sống
để khám phá những vẻ đẹp tìm ẩn bên trong, cả những góc khuất, những
bóng tối của cuộc đời.
Nhà văn bày tỏ khát vọng hướng đến Chân-Thiện-Mỹ.Nghệ thuật
phải quan tâm đến số phận con người, Cái Đẹp không tách rời cái Chân
thật
7/ Các hình ảnh biểu tượng:
a/ Tấm ảnh về chiếc thuyền ngồi xa: Hình tượng đầy sức sống, vừa
lãng mạn, vừa hiện thực.Là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển và
cuộc sống sinh hoạt của người dân hàng chài. (Bức ảnh nghệ thuật)Là hình
ảnh gợi cảm ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, cuộc đời
trôi nổi trên sông nước. (Cảnh đời ngang trái)Trở thành biểu tượng thẩm mĩ
mang đến cho người đọc những nhận thức mới mẻ về mối quan hệ giữa
nghệ thuật và đời sống : Thông điệp đầy ý nghĩa về sáng tạo nghệ thuật, về
cuộc sống con người, về những nghịch lý cuộc đời…
b/ “Bãi xe tăng hỏng”: được nhắc lại 7 lần – là một hình ảnh biểu tượng đa


nghĩa. Đó là bằng chứng sinh động cho chiến thắng của dân tộc trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ. (Phùng và Đẩu là những người lính từng tham gia
chiến đấu). Cuộc chiến chống nghèo k hổ tăm tối còn mới bắt đầu, cũng gian

khổ và quyết liệt khơng kém (Gia đình người đàn bà hàng chài là nạn
nhân) Con người chưa thốt khỏi nghèo khổ thì cịn phải sống chung với
cái xấu, cái ác.
8 /Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
a/ Giá trị nội dung :
- Thái độ quan tâm đến những con người bất hạnh của nhà
văn:Phê phán hành động vũ phu của người chồng Đứng về phía cơng lý để
bênh vực cho người phụ nữ. Gióng lên hồi chuông báo động những vấn đề xã
hội nhức nhối, đấu tranh cho cái thiện.
- Phát hiện và khẳng định cái đẹp, cái thiện của con người :Dù trong
hoàn cảnh nghèo khổ, lạc hậu, người đàn bà vùng biển xấu xí, nhẫn nhục vẫn
lóe lên vẻ đẹp của tình mẫu tử, của lòng bao dung, vị tha...Thể hiện niềm khát
khao hạnh phúc bình dị của người lao động: hạnh phúc đơn sơ được sống
cuộc sống no đủ, bình yên.
- Khẳng định niềm tin của tác giả vào cái đẹp của con người trong
hoàn cảnh nghiệt ngã: Dẫu bão tố của thiên nhiên, sóng gió của cuộc đời
vẫn ln rình rập, đe dọa, dẫu còn nhiều nghịch lý, nghiệt ngã những phận
đời, nhưng con người vẫn tồn tại vững vàng, vượt lên trên nghịch cảnh...
b/ Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện theo điểm nhìn của nhân vật (Phùng)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đầy ấn tượng từ ngoại hình đến ngơn ngữ,
đem đến cho người độc sự ngạc nhiên bật ngờ, ngôn ngữ đối thọai sinh động.
- nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện, mang tính khám phá
- Nghệ thuật xây dựng những hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng,nghệ thuật đối lập,
so sánh
9/ Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu?:
- Nhan đề mang ý nghĩa ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ
thuật. Đó là chiếc thuyền có thật, khơng gian sinh sống chật hẹp, bấp bênh
của gia đình người hàng chài vừa là bức tranh nghệ thuật. Chiếc thuyền ngoài

xa trong lớp sương mờ ảo mang một vẻ đẹp tồn bích nhưng khi lại gần, bên
trong vẻ đẹp ấy lại ẩn chứa nghịch lí về nghèo đói và nạn bạo hành gia đình.
Những cảnh đời ấy, nếu đứng đằng xa, thiếu sẻ chia thì khơng thể nhận thấy
được.
- Nhan đề đưa ra bài học nhìn nhận cuộc sống và con người phải đúng
đắn, đa diện, nhiều chiều; nghệ thuật chân chính phải ln gắn với cuộc đời
và vì con người, người nghệ sĩ phải trung thực, dũng cảm nhìn vào hiện thực
và số phận mỗi con người.
10/ Trong tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, khi
nhân vật Phùng hỏi người đàn bà hàng chài “Cả đời chị có lúc nào chị thật
vui khơng”, người đàn bà đã trả lời như thế nào? Câu trả lời ấy cho ta cảm
nhận điều gì ?
- Người đàn bà trả lời: “Có chứ chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tơi


×