Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

BAI GING TRIT HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.76 KB, 127 trang )

BÀI GIẢNG TRIẾT HỌC
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Nguồn gốc nhận thức.Triết học chỉ ra đời khi tư duy của con người đã phát triển có
thể khái quát những sự việc, sự vật đơn lẻ thành những cái chung, có thể đưa ra
được khái niệm phạm trù của các sự vật hiện tượng trong tự nhiện, xã hội và tư duy
của con người
Nguồn gốc xã hội. Triết học xuất hiện khi xã hội đã có sự phân cơng lao động, đã
có sự phận cơng thành lao động trí óc và chân tay, có những người có khả năng và
điều kiện nghiên cứu khái quát những vấn đề trong tự nhiên, xã hội thành những
khái niệm, phạm trù, các học thuyết và xuất hiện giai cấp, xuất hiện nhà nước, các
lực lượng xã hội cần định hướng hoạt động của mình trong cuộc đấu tranh xã hội.
b.Khái niệm triết học
Ở Trung Quốc, chữ triết có từ sớm, triết học với nghĩa là truy tìm bản chất của
đối tượng nhận thức. Đó là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng.
Ở Ấn Độ thuật ngữ Đarsra với ý nghĩa chiêm ngưỡng các sự vật bằng lý trí, dẫn
dắt con người tới đến lẽ phải.
Ở phương Tây triết học được hiểu với nghĩa yêu thích sự thơng thái. Thuật ngữ
Philosophia mang ý nghĩa giải thích vũ trụ,định hướng nhận thức, khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Ngày nay triết học được hiểu là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Bách thư khoa triết học mới của Viện
hàn lâm khoa học Nga 2001 có viết “ Triết học là hình thức đặc biệt của nhận thức
và ý thức xã hội về thế giới, được thể hiện thành hệ thống các tri thức về những
nguyên tắc cơ bản và nền tảng của tồn tại người, về những đặc trưng bản chất nhất
của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh thần”.
1



Tóm lại: Có nhiều định nghĩa khác nhau về triết học, nhưng đều thể hiện những
nội dung cơ bản sau:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội, phản ảnh tồn tại xã hội, được khái
quát từ tồn tại xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới ( bao gồm thế giới bên ngoài và
bên trong của con người)
- Triết học giải thích tất cả các sự vật, hiện tượng, quá trình và những quan hệ
của thế giới với mục đích tìm ra những quy luật chung nhất, phổ biến nhất,
chi phối, quy định, quyết định sự vận động của thế giới, con người và tư duy
của con người.
- Với tính cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học , khác biệt
với tôn giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, khái quát, trừu tượng về
thế giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất,
những quản điểm nền tảng về tồn tại.
- Triết học là hạt nhân cơ bản của thế giới quan.
Với sự ra đời của triết học Mác- Lênin, triết học được khẳng định là hệ thống lý
luận chung nhất về thế giới,vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về
những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
con người.
Quan hệ giữa triết học và các khoa học khác: Triết học được khái quát từ những
khoa học khác, trên cơ sở tổng kết lịch sử. Tri thức triết học mang tính khái quát
cao dựa trên sự trừu tượng, khái quát về thế giới về bản chất con người. Phương
pháp nghiên cứu triết học của triết học MLN, nghiên cứu thế giới như một chỉnh
thể thống nhất trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Triết học là sự diễn tả
thế giới quan bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều có
đóng góp ít nhiều cho sự hình thành tri thức triết học trong lịch sử.
c.Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Ngay từ khi ra đời triết học được xem là hình thức cao nhất của tri thức bao gồm
tri thứ của nhiều ngành khoa học, nhiều lĩnh vực. Từ thế kỷ thứ XV-XVII mới dần

tách ra thành các ngành khoa học riêng.

2


Ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học thường cũng là các nhà khoa học tự
nhiên như: Thalet, Aristot v.v..., triết học tự nhiên, do vậy sau này Cantơ cho rằng,
triết học là khoa học của các khoa học, .
Thời kỳ trung cổ, tôn giáo giữ vai trò thống trị trong xã hội, triết học đi vào giải
thích những tin điều trong tơn giáo, phục vụ cho tôn giáo. Do vậy thời kỳ này triết
học tự nhiên bị thay bằng triết học kinh viện. Đối tượng triết học kinh viện tập
trung vào vào các vấn đề niềm tin tôn giáo, thiên đường địa ngục, những nội dung
mang tính tư biện.
Từ thế kỷ XV cùng với sự hình thành, phát triển của CNTB, các ngành khoa học
tự nhiên phát triển, đặc biệt là cơ học, nhằm phục vụ cho sự hình thành và phát
triển phương thức sản xuất TBCN. Thời kỳ này đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt
giữa CNDV và CNDT, tôn giáo. Triết học thời kỳ này đã tạo điều kiện cho sự ra
đời của các khoa học tự nhiên. Những thành tựu trong khoa học tự nhiên, cùng với
những sự phát triển kinh tế- xã hội của CNTB đã tạo điều kiện cho sự ra đời chủ
nghĩa Mác, phá bỏ quan điểm triết học là khoa học của các khoa học. Triết học
Mác xác định đối tượng nghiên cứu triết học là giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại
và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để, nghiên cứu
những quy luật chung nhất trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học – hạt nhân của thế giới quan
+ Thế giới quan
Khái niệm thế giới quan ngắn gọn nhất là quan niệm của con người về thế giới.
Đầy đủ là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới
quan quy định nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người.

Những thành phần chủ yếu trong thế giới quan:
Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ trở thành
thế giới quan khi được kiểm nghiệm trong thực tiễn và trở thành niềm tin của con
người. Lý tưởng là trình độ cao nhất của thế giới quan. Với tư cách là hệ quan
điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương thức để con người
3


chiếm lĩnh hiện thực. Thiếu thế giới quan con người sẽ khơng có phương hướng
hành động
Về phương diện các lĩnh vực có thể chia thành: thế giới quan tơn giáo, thế giới
quan khoa học, thế giới quan triết học.
Về phạm vi có thế giới quan dân tộc, giai cấp, nhóm người, cá nhân. Việc phân
chia thế giới quan dựa trên lợi ích, mức độ.
Về thời gian có thể phân chia theo các thời đại khác nhau, dựa trên trình độ phát
triển của tư duy, của trình độ phát triển của xã hội.
+ Hạt nhân lý luận của thế giới quan
*Triết học là hạt nhân của thế giới quan bởi:
-Bản thân triết học là thế giới quan- thế giới quan triết học
- Trong các loại thế giới quan khác như thế giới quan các khoa học cụ thể, thế giới
quan dân tộc, giai câp... triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng nhất đóng
vai trị cốt lõi.
-Các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thông thường bao giờ
thế giới quan cũng ảnh hưởng.
- Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các loại thế giới quan khác như
thế.
* Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của thế giới quan triết
học, vì thế giới quan này địi hỏi nghiên cứu sự vật hiện tượng trong quan hệ phổ
biến, trong sự phát triển, với quan điểm toàn diện, lịch sử- cụ thể
* Thế giới quan có vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống con người và xã hội

loài người bởi:
- Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm cách giải quyêt trước hết là vấn đề thế
giới quan.
- Thế giới quan đúng đắn là tiền đề cho tư duy đúng đắn, hợp lý; cho nhân sinh
quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.
4


- Trình độ phát triển thế giới quan đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng.
Thế giới quan tôn giáo cũng là thế giới quan chung nhất, có ý nghĩa phổ biến
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, nhưng do bản chất của thế
giới quan này là tin vào các tín điều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, phủ nhận tính
khách quan và tính khoa học, do vậy khơng được ứng dụng trong khoa học và
thường dẫn người ta đến những sai lầm, tiêu cực trong hoạt động thực tiễn
.

2.Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Ph. Ăngghen khẳng định: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Vấn đề cơ bản của mọi triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:

Mặt thứ nhất, quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và
cái nào quyết định cái nào? Có nghĩa mọi sự vật hiện tượng thì nguyên nhân vật
chất hay nguyên nhân tinh thần giữ vai trị quyết định.
Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không. Cách trả
lời hai câu hỏi trên quyết định lập trường của các trường phái triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề triết học cho chúng ta phân biệt thành 2

trường phái triết học là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau được gọi là những nhà
duy vật.
Chủ nghĩa duy vật cho đến nay có :
+ Chủ nghĩa duy vật tho sơ chất phác thời kỳ cổ đại. Chủ nghĩa duy vật này thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất, nhưng lại đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể
của nó. Ví dụ cho vật chất là nước ( Talet), lửa ( Hêraclit), khơng khí ( Anaximen).
Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này cơ bản là đúng đắn vì nó lấy bản thân thế giới để
giải thích thế giói, khơng viện tới bât cứ một vị thần thánh nào.
5


+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV-XVIII. Điều kiện ra đời, các ngành kho
học tự nhiên có sự phát triển, đặc biệt là cơ học. Các nhà kho học có xu hướng cơ
lập, tách biệt các sự vật để nghiên cứu. Phương pháp tư duy trong khoa học tự
nhiên đã ảnh hưởng đến tư duy triết học, họ cũng cô lập, tách biệt các sự vật hiện
tượng để nghiên cứu.
Đóng góp của chủ nghĩa duy vật thời kỳ này đã đấu tranh quyết liệt với chủ
nghĩa duy tâm, tôn giáo, song chưa phản ánh hiện thực một cách toàn cục. Các nhà
kinh điển CNM cho rằng chỉ thấy cây mà chưa thấy rừng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Điều kiện ra đời , khi các ngành khoa học tự
nhiện có sự phát triển, địi hỏi sự nghiên cứu liên ngành, liên kết các sự vật, hiện
tượng lại. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX đã
kế thừa những tri thức triết học trước đó, sử dụng triệt để những thành tựu khoa
học tự nhiên. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục những hạn chế của CN
duy vật thô sơ, chất phác thời kỳ cổ đại, những hạn chế CN duy vật siêu hình thế
kỷ XV-XVIII, trở thành thế giới quan, phương pháp luận kho học trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Về mặt nhận thức chủ nghĩa duy vật gắn liền với khoa học. Về mặt xã hội CN
duy vật gắn liền với những giai cấp, lực lượng tiến bộ trong xã hội.

- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định yếu tinh thần là tính thứ nhất, tinh thần quyết
định vật chất. CNDT có CNDT chủ quan và CN duy khách quan.
+CNDTKQ thừa nhận tinh thần là tính thứ nhất, nhưng coi đó là thứ tinh thần có
trước và tồn tại độc lập với con người.
+ CNDTCQ cho rằng sự vật là phức hợp cảm giác của con người
Nguồn gốc nhận thức của CNDT là nhận thức một cách phiến diện, đề cao một
mặt, một quá trình nào đó, khơng chú ý tới những mặt khác. Về mặt xã hội, CNDT
thường gắn với những thế lực lạc hậu, phản động.
Bên cạnh đó cịn có trường phái nhị nguyên luận cho rằng cả vật chất và tinh
thần cùng xuất hiện và không cái nào quyết định cái nào. Điển hình trường phái
này là Đề-các-tơ.

6


c.Thuyết có thể biêt ( khả tri), khơng thể biết ( bất khả tri). Đây là kết quả giải
quyết mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản triết học.
- Thuyết khả tri, cho rằng con người có khả năng nhận thức đước các sự vật, hiện
tượng, đi từ nông đế sâu, từ bản chất tới hiện tượng, từ chưa biết đến biến, từ biệt
nông tới biết sâu.
- Bất khả tri luận phủ nhận khả năng nhận thức của con người đối với các sự vật,
hiện tượng. Họ cho rằng nếu nhận thức được cũng chỉ là mặt bề ngồi khơng thể
nhận thức được bản chất sự vật hiện tượng.
- Ngoài ra cị hồi nghi luận. Họ hồi nghi tất cả các tri thức của con người. thời
trung cổ hoài nghi luận đã tích cực đấu tranh chống uy quyền của tơn giáo, họ hồi
nghi cả kinh thánh và các tín điều tơn giáo.
3.Biện chứng và siêu hình
a.Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Khái niệm biệm chứng ban đầu quan niệm là nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân
lý bằng cách phát hiện ra mâu thuẫn trong lập luận. Siêu hình dùng để chỉ triết học

siêu cảm tính, phi thực nghiệm.
* Sự đối lập giữa 2 phương pháp tư duy
- Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời sự vật, hiện tượng với sự vật
hiện tượng khác, coi các mặt đối lập có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức sự vật trong trạng thái tĩnh, đồng nhất sự vật với trạng thái tĩnh nhất
thời
-Phương pháp biện chứng
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái vốn có
của nó. Đối tượng nhận thức và các bộ phận của nó trong quan hệ, liện hệ với
nhau, khơng có cái gì là cơ lập.
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận động biến đổi không ngững. Sự vận
động này từ thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất.
7


b.Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
-Phép biện chứng tự phát thời kỳ cổ đại. Thời kỳ này khoa học phát triển còn hạn
chế, các nhà triết học quan niệm thế giới thế nào họ mô tả thế giới như vậy. thời kỳ
này chưa có kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
-Phép biện chứng duy tâm mà đỉnh cao là triết học Cổ điển Đức, Biện chứng theo
họ bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là phản ánh
của thế giới ý niệm tuyệt đối,là sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối. Thế giới vật chất
vận động, phát triển và mất đi lại trở lại ý niêm tuyệt đối nhưng trình độ cao hơn
-Phép biện chứng duy vật, khẳng định các sự vật hiện tượng tồn tại trong mối quan
hệ, liên hệ, tồn tại bên cạnh nhau tác động nhau, luôn vận động và phát triển khơng
có cái gì là đứng n, ln chuyển hóa lẫn nhau.
III TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN, VAI TRÒ TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.Sự ra đời và phát triển của triết học Mác- Lênin

a.Những điều kiện lịch sử cho sự ra đời của triết học Mác
*Điều kiện kinh tế- xã hội
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học nền kinh tế TBCN ở các nước
phương Tây đã đạt được những thành tựu rực rỡ. Phương thức sản xuất TBCN với
nền sản xuất ớn đại cơng nghiệp đã hình thành đội ngũ công nhân đông đảo, mâu
thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng tăng. Những cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản nổ ra ở nhiều nước phương Tây, nhưng
cuối cùng đều thất bại địi hỏi phải có một triết học mới để chỉ đạo phong trào công
nhân. Thực tiễn phong trào công nhân là điều kiện cho Mác và Ăngghen tổng kết
để xây dựng một triết học mới.
*Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
Nguồn gốc lý luận trực tiếp của chủ nghĩa Mác là phép biện chứng của Hêghen.
Mác đã tiếp thu phép biện chứng của Hêgghen, khắc phục thế giới quan duy tâm,
8


xây dựng nên phép biện chứng mới là phép biện chứng duy vật. Mác cũng tiếp thu
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, đưa cả duy vật vào trong xã hội
Thứ hai là Mác đã tiếp thu những giá trị hợp lý của kinh tế chính trị Cổ điển Anh
và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp thế kỷ XVII-XVIII
-Tiền đề khoa học tự nhiên
Những phát minh trong khoa học tự nhiên đã làm bộc lộ rõ những tư duy siều hình
trong các triết học trước đây. Tư duy triết học cũ đã hạn chế sự phát triển của khoa
học tự nhiên, mặt khác cũng đã cung cấp cho Mác những tư liệu khoa học để xây
dựng một triết học mới. những phát minh khoa học tự nhiên tạo điều kiện cho sự ra
đời triết học Mác là học thuyết tiến hóa Đacuyn, Học thuyết tế bào, định luật bảo
tồn chuyển hóa vật chất và năng lượng.
*Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác sinh năm 1818 mất năm 1883 trong một gia đình quyền quý, cha là luật

sư.
Ph. Ăngghen sinh 1820 mất 1895 trong một gia đình tư sản, cha ơng là một chủ
xưởng dệt. Tóm lại 2 ông đều thuộc tầng lớp trên của xã hội. Tuy nhiên các ông đã
từ bỏ lập trường giai cấp của mình để tham gia vào phong trào cơng nhân.
Thời trẻ hai ông đều đứng trên quan điểm duy tâm vì rất mến mộ Hêghen và lập
trường dân chủ cách mạng. Quan điểm giai cấp tư sản nêu lên chống phong kiến
với khẩu hiệu tự do, bình đẳng, bác ái.
Hai ông đã lao động tổng kết phong trào công nhân, tiếp thu những thành tựu
khoa học tự nhiên, kế thừa những di sản tư tưởng tri thức của nhân loại để xây
dựng nên triết học nói riêng, chủ nghĩa Mác nói chung.
b.Những thời kỳchủ yếu trong sự hình thành và phát triển triết học Mác
*Thời kỳ hình thành
- Bước chuyển của C. Mác, Ph. Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm sang duy vật, dân
chủ cách mạng sang CNCS từ 1841-1844.

9


Thán 4 năm 1841 sau khi bảo vệ thành công luận án tiến sỹ, Mác dự định trở về
trường đại học để giảng dạy triết học, dự định xuất bản tạp chí với tên tư liệu của
chủ nghĩa vơ thần. Nhưng sau đó khơng thực hiện được, do chính sách phản động
của nhà nước chuyên chế Phổ. Ông cùng với những người thuộc nhóm Hêghen trẻ
đã chuyển sang hoạt động chính trị. Đầu năm 1842 tờ báo Sơng Ranh ra đời, Mác
là biên tập viên, tờ báo nói lên tiếng nói của những người dân chủ cách mạng.
Từ 1-4-1843 tờ báo Sơng Ranh bị đình chỉ xuất bản, C.Mác tập trung nghiên cứu
Triết học Pháp quyền của Hêghen. Trong. Ông đã xuất bản tác phẩm Góp phần
phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, trong đó ơng đã phê phán triết học duy
tâm của Hêghen và trình bày quan điểm của mình xung quanh vấn đề nhà nước.
Năm 1844 C. Mác có sự chuyển biến từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản, khi phê phán tự do, bình đẳng trong xã hội tư bản chỉ là giả hiệu.

Nguyên nhân do chế độ tư hữu về TLSX. Muốn thực hiện tự do bình đẳng thực sự
phải xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX.
*Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử
Tác phẩm Bản thảo kinh tế- triết học, Mác đã trình bày khái lược những nguyên lý
khinh tế, triết học thông qua việc tiếp tục phê phán những quan điểm duy tâm của
Heeghen. Ơng phân tích phạm trù lao động tự tha hóa. Xem tha hóa của lao động
là một tất yếu lịch sử trong xã hội TBCN.
Từ sự phân tích những mâu thuẫn trong xã hội tư bản, C.Mác đã nêu lên tính tất
yếu của CNCS.
1845 Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác đã làm rõ vai trò quyết định của thực tiễn
đối với đời sống xã hội, đề xuất tư tưởng về cải tạo thế giới.
1848 Tun ngơn của ĐCS ra đời đã trình bày một cách cơ bản những nguyên lý
cơ bản của triết học Mác nói riêng và CNM nói chung.
*Giai đoạn C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển nhưng nguyên lý triết học
Những nguyên lý triết học Mác được phát triển qua các tác phẩm Ngày 18
tháng sương mù của Pônap actơ, Đấu tranh giai cấp ở Pháp. Bộ tư bản của C.Mác
vừa là cơng trình trình bày những quan điểm kinh tế, vừa phát triển những nguyên
10


lý Triết học như cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. 1871 Mác viết Nội
chiến ở Pháp để tổng kết Công xã Pari, phát triển những vấn đề về cách mạng nói
chung, cách mạng XHCN nói riêng. 1875 Mác viết tác phẩm Phê phán cương lĩnh
Gôta. Trong tác phẩm này Mác trình bày các giai đoạn CNCS và những đặc điểm
của chúng.
c.Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng triết học do C. Mác và Ph. Ăng ghen
tạo ra
Khắc phục tính trực quan, tính siêu hình của CNDV cũ, khắc tính duy tâm thần bí
của phép biện chứng duy tâm của Heeghen.

Triết học Mác đã đưa những quan điểm duy vât vào nghiên cứu xã hội, hình thành
CNDVLS, nội dung chủ yếu của cuộc cách mạng trong triết học.
C.Mác và Ph. Ăng ghen đã bổ sung những đặc tính mới của triết hoc, tạo ra triết
học chân chính, khoa học- triết học duy vật biện chứng khoa học. các ơng khám
phá ra vai trị của thực tiễn- lao động sản xuất của cải vật chất, hoạt động chính
tri-xã hội.
Triết học giờ đây khơng chỉ giải thích thế giới bằng những cách khác nhau mà
quan trọng là cải tạo thế giới.
Lần đầu tiên các ơng thừa nhận tính đảng, tính giai cấp của triết học. Triết học
Mác có sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học.
d.Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử trong giai đoạn Lênin CNTb từ tự do cạnh tranh chuyển sang
độc quyền, CNTB chuyển thành CNĐQ, tính phản động của CNTB bộc lộ rõ.
Hồn cảnh lịch sử của nước Nga cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
*Giai đoạn 1893-1907 Lênin bảo vệ, phát triển CNM, xây dựng chính đảng cách
mạng ở Nga, chuẩn bị cho cuộc cách mạng DCTS lần thứ nhất 1905
*Giai đoạn Lênin phát triển toàn diện học thuyết Mac, lãnh đạo phong trào công
nhân và chuẩn bị cho cuộc các mạng XHCN

11


* Giai đoạn 1917-1924. Lênin đấu tranh chống lại những quan điểm cơ hội, xét lại,
bảo vệ cách mạng và lãnh đạo sự nghiệp xây dựng CNXH ở Nga.
2.Đối tượng và chức năng của triết học Mac-Lênin
a. Khái niệm triết học Mác-Lênin
Triết học Mác- Lênin là hệ thống quan điểm biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy- thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng của của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và những lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cải
tạo thế giới.

Triết học MLN là triết học DVBC theo nghĩa rộng là hệ thống quan niệm biện
chứng cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy, CNDV và phép BC thống nhất với nhau.
Triết học MLN là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và cải tạo thế
giới
b.Đối tượng của triết học MLN
Đối tượng triết học MLN là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên
lập trường DVBC và nghiên cứu những quy luật vân động phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy .
Có sự phân biệt đối tượng nghiên cứu của triết học MLN với đối tượng nghiên
cứu các khoa học chuyên ngành. Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của sự vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các khoa học cụ thể
nghiên cứu các quy luật riêng biệt của ngành đó.
c.Chức năng của triết học MLN
- Chức năng thế giới quan
Thế giới quan DVBC có vai trị quan trọng cho con người nhận thức đúng đắn
các sự vật hiện tương
Hình thành những quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động của con
người.
Nâng cao vai trị chủ động, tích cực của con người
12


- Chức năng phương pháp luận
Trang bị nguyên tắc, phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
Trang bị những khái niệm, phạm trù trở thành công cụ cho con người nhận thức
khoa học, phát triển tư duy khoa học.
Khơng được tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học, cũng như phương pháp các
khoa học cụ thề. Nếu tuyệt đối hóa phương pháp khoa học cụ thể sẽ mất phương
hướng, nếu tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo

điều, dễ bị vấp pháp thất bại.
3.Vai trò triết học MLN trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới hiện
nay
*Triết học MLN là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
* Triết học MLN là cơ sở thế giứi quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
để phận tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ
* Triết học MLN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cách mạng, khoa
học trong xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

13


.Chương 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Vật chất là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật triết học. Trong lich sử
triết học vấn đề này luôn diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt giữa CNDT và CNDV.
a.Quan niệm của CNDT và CNDV trước C.Mác về phạm trù vật chất.
CNDT cho rằng tinh thần có trước tinh thần quyết định vật chất. CNDT khách
quan cho rằng vật chất là sự tha hóa của tinh thần tuyệt đối, vật chất cũng chỉ là
một dạng tinh thần.
CNDT chủ quan cho rằng vật chất là phức hợp cảm giác. Vật chất phụ thuộc từng
cá nhân con người do cảm giác của con người, tùy thuộc cảm giác của con người.
Chủ nghĩa duy vật thừa nhận sự tồn tại khách quan của vật chất.
CNDV thời cổ đại đã đồng nhất vật chất với dạng cụ thể, cảm tính của vật chất.
Họ cho rằng vật chất là nước ( Talet), lửa ( Hêraclit ), khơng khí (Anaximen),
Ngun tử ( Đemocrit).
Thế kỷ XV- XVIII, với sự phát triển khoa học tự nhiên, người ta chứng minh sự

tồn tại của nguyên tử, đã khẳng định sự tồn tại của vật chất.
b.Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX sự
phá sản quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XVIII hàng loạt phat minh khoa học tự nhiên, phát hiện ra tia X, ra
hiện tượng phóng xạ. Các nhà duy vật hoang mang trước sự tấn công của các nhà
duy tâm cho rằng vật chất biến mất. Điều đó làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên
hoang mang dao động.
c.Quan niệm triết học Mác- Lênin về vật chất
Ph. Ăngghen đã đấu tranh chống lại CNDT về vật chất, ông chỉ ra cần phân biệt
phạm trù vật chất là kết quả của tư duy với vật chất tồn tại trong hiện thực. Ơng
cũng cho rằng vật chất có thể tác động đến các giác quan.
14


Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất : “ Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc
vào cảm giác”.
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại bên ngồi ý thức con người,
khơng phụ thuộc ý thức con người.
Thứ hai, vật chất là cái khách quan, khi mà tác động đến các giác quan con người
gây cho chúng ta cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chỉ là sự phản ảnh của nó
Ý nghĩa phương pháp luận quan niệm vật chất của triết học Mác-Lênin:
-Góp phần giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng. Cung cấp thế giới quan phương pháp luận chống lại CNDt, thuyết khơng
thể biết và CNDV siêu hình và mọi biểu hiện của nó trong triết học tư sản hiện đại.
-Là cơ sở khoa học xác định vật chất trong xã hội, đó là các điều kiện sinh hoạt vật
chất và các quan hệ vật chất trong xã hội.
- Là cơ sở cho chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là sự vận động phát triển của

phương thức sản xuất, quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, quan hệ quy
luật khách quan của lịch sử và ý thức chủ quan của con người.
d. Các hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động. Theo quan niệm triết học, vận động là sự biến đổi nói chung.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Khơng ở đâu có vật chất mà lại khơng vận động. Vận động là phương thức tồn tại
của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, khơng có vật chất không vận động,
vận động là vận động của vật chất. Tinh thần vận động cũng do chính vật chất vận
động. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là kết quả đấu tranh các mặt đối
lập. Thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình ra bên ngồi.
Những đặc điểm, thuộc tính của vật chất chỉ có thể nhận biết được thơng qua vận
động.
15


Các hình thức vận động của vật chất. Căn cứ vào đặc điểm tính chất các loại vận
động, Ph. Ăngghen chia vận động thành 5 hình thức là vận động cơ giới, vật lý,
hóa học, sinh học và vận động xã hội. Vận động xã hội là hình thức vận động cao
nhất. Các hình thức vận động đan xen nhau, một sự vật, hiện tượng có thể cùng
một lúc đồng thời tồn tại nhiều hình thức vận động.
Vận động và đứng im. Đứng im là vận động trong cân bằng. Vận động là tuyệt
đối và đứng im là tương đối bởi 2 lý do sau:
Thứ nhất một sự vật hiện tượng bao gồm nhiều hình thức vận động cho nên có thể
hình thức vận động này đang đứng im, nhưng hình thức vận động khác vẫn đang
diên ra.
Thứ hai, có thể trong quan hệ này là đứng im nhưng trong quan hệ khác là vận
động.
*Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là hình là hình thức tồn tại của vật chất vận động. Vật
chất vạn động trong không gian và thời gian. Khơng có khơng gian và thời gian

thuần túy. Vật chất vận động trong không gian và thời gian khơng tách rời nhau.
Khơng có vật chất vận động trong không gian thuần túy tách rời thời gian và cũng
khơng có vật chất vận động trong thời gian tách rời không gian. Không gian và
thời gian là vô tận. Không gian 3 chiều: chiều cao, chiều dài và chiều rộng. Thời
gian là một chiều quá khứ, hiện tại và tương lai.
e.Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Sự thống nhất của thế giới phải lấy sự tồn tại của nó làm tiền đề
Tồn tại theo nghĩa chung nhất là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới
xung quanh chúng ta. Khẳng định sự tồn tại là gạt bỏ quan niệm về tính hư vơ, tính
khơng có thực.
Sự tồn tại của thế giới là đa dạng ,phong phú, có tồn tại vật chất, tinh thần, khách
quan, chủ quan. Có tồn tại của tự niên và tồn tại của xã hội.
Vậy bản chất của tồn tại là gì? Xung quanh vấn đề này có 2 trường phái:
16


Chủ nghĩa duy vật hiểu sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thế mà bản chất của
nó là vật chất. Các nhf duy tâm khẳng định chỉ có tinh thần mới tồn tại, nên bản
chất của tồn tại là tinh thần. Chủ nghĩa duy vật cho rằng, cơ sở cho sự thống nhất
của thế giới là tính vật chất của nó.
*.Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất được thể hiện ở những điểm sau:
-Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Vật chất tồn tại khách quan độc
lập với ý thức của con người.
-Mọi bộ phận của thế giới có mối qan hệ vật chất thống nhất với nhau, vì đều là
dạng cụ thể của vật chất.
-Thế giới vật chất không do ai sinh ra, không mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô cùng, vô
tận.
Những phát minh trong khoa học, thiên văn, hóa học, sinh học đều chứng minh

thế giới là vật chất vô cùng, vô tận có quan hệ với nhau.
2 Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a.Nguồn gốc của ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Các nhà duy tâm cho rằng ý thức ti nh thần là cái có trước chi phối mọi hoạt động
đời sống của con người, tinh thần là nguyên thể đầu tiên tồn tại vĩnh viễn. Chủ
nghĩa duy tâm khách quan cho rằng, ý niệm hay ý niệm tuyệt đối là bản thể sinh ra
toàn bộ thế giới hiện thực. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan tuyệt đối hóa vai trị cảm
giác, cho rằng cảm giác là tồn tại duy nhất.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Các nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất phát từ
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên các nhà duy vật siêu
hình đã đồng nhất vật chất với ý thức, họ cho rằng ý thức chỉ là một dạng cụ thể
của vật chất, một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Đêmôcrit quan

17


niệm ý thức do những nguyên tử nhỏ hình cầu, đặc biệt, nhẹ, linh động tạo nên.
Các nhà duy vật thế kỷ XVIII cho rằng, óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm về ý thức “ Ý niệm chẳng qua chỉ là vật
chất đem chuyển vào trong bộ óc con người và được cải biến đi ở trong đó”
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nêu lên nguồn góc tự nhiên và nguồn góc xã hội của
ý thức
-Nguồn gốc tự nhiên:
+ Bộ óc con người. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đơn
giản nhất là vật lý, hóa học. Phản ánh này tồn tại trong giới vô sinh. Tiếp theo là
phản ánh sinh học. Giới thực vật là phản ánh kích thích. Động vật có hệ thần kinh
là phản xạ, ở động vật cấp cao có bộ óc là tâm lý. Phản xạ tâm lý của động vật lại

có phản xạ khơng có điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiêm tâm lý chưa phải là ý
thức mà vấn là phản ánh mang tính bản năng. Chỉ tới con người với sự phát triển
của bộ óc trình độ cao có sự phân khu mới hình thành ý thức. Q trình hình thành
ý thức của bộ óc con người diễn ra vô cùng phức tạp.
+ Thế giới khách quan. Chỉ khi có sự tác động thế giới khách quan vào trong bộ óc
con người thơng qua q trình nhận thức và hoạt động thực tiễn thì ý thức mới hình
thành trong bộ óc con người. Như vậy sự xuất hiện bộ óc con người có năng lực
phản ánh thế giới khác quan mới hình thành ý thức.
-Nguồn góc xã hội của ý thức
+ Lao động là một nguồn góc xã hội của ý thức. Lao động là đặc trưng chỉ có ở con
người và xã hội lồi người. Lao động làm cho các giác quan của con người ngày
càng tinh xảo, lao động, bằng lao động con người làm cho các sự vật, hiện tượng
bộc lộ bả chất từ đó con người nhận thức được thế giới khách quan.
+ Ngôn ngữ. Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn
ngữ trở thành “ vỏ vật chất” của tư duy. Ngơn ngữ có ngơn ngữ nói, viết, hình thể.
Có ngơn ngữ con người mới có điều kiện khái quát thành các khái niệm phạm trù
để biểu hiện các sự vật hiện tượng. Có ngơn ngữ con người mới truyền đạt được
18


những thông tin cho nhau, mới tổng kết được những kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn, mới truyền đạt được tri thức, kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hiệ
khác.
b.Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trị của ý thức, cho rằng ý thức giữ vai trò
quyết định sự vận động phát triển của xã hội.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tầm thường hóa vai trị của ý thức, cho rằng ý
thức chỉ là một dạng của vật chất, hoặc cho ý thức chỉ là sự phản ánh thụ động của
ý thức, tách rời thực tiễn xã hội.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ

quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực
khách quan của óc người
Vật chất là hiện thực khách quan, còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức không
phải là sự vật mà chỉ là hình ảnh của hiện thực khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý thức phản
ánh là khách quan, cịn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất di
chuyển vào trong óc người và được cải biến trong đó. Kết quả phản ánh phụ thuộc
đối tượng phản ánh, điều kiện kinh tế-xã hội, năng lực chủ quan của chủ thể phản
ánh ( tri thức, kinh nghiệm và năng lực chủ thể phản ánh).
Ý thức là sự phản ánh một cách tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan vào óc
con người. Đây là khác biệt ý thức với phản ánh tâm lý của động vật. Ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan có định hướng, có chọn lọc, có mục đích rõ ràng. Ý
thức hình thành , phát triển cùng với hoạt động thực tiễn của con người.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, ngày càng xâm nhập vào bản chất của sự
vật, hiện tượng, là điều kiện đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Ý thức
ngày càng phát triển cùng với hoạt động thực tiễn của con người.
Sự phản ánh ý thuwcslaf quá trình thống nhất ba mặt:
Một là, Trao đổi thông tin giữa chủ thể nhận thức và đối tượng phản ánh.Đây là
quá trình trao đổi 2 chiều, có định hướng, có chọn lọc thơng tin. Hai là, mơ hình
19


hóa đối tượng nhận thức trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Đây là quá
trình sáng tạo lại hiện thực khách quan. Ba là, chuyển hóa mơ hình từ tư duy ra
hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thơng qua hoạt động
thực tiễn, biến cái tư tưởng thành cái hiện thực biến cái ý tưởng phi vật chất thành
các dạng vật chất ngoài hiện thực.
Từ nguồn gốc và bản chất của ý thức có thể nói ý thức là hình thức phản ánh cao
nhất riêng có của bộ óc người về hiện thực khách quan, trên cơ sở thực tiễn xã
hội- lịch sử.

c.Kết cấu của ý thức
Ý thức có thể có thể phân chia thành nhiều lớp khác nhau như tri thức, tình cảm,
niềm tin, ý chí.
Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức. Tri thức của co người có được
qua học tập, qua hoạt động thực tiễn. Có tri thức quá khứ, hiện tại trên nhiều
phương diện. Tri thức có nhiều cấp độ như tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận; tri
thức cảm tính, tri thức lý tính. Ý thức phải dựa trên tri thức. Ý thức mà khơng dựa
trên tri thức thì chỉ là ý thức trừu tượng hư vơ khơng giúp ích gì cho con người
trong hoạt động thực tiễn.
Tình cảm là sự phản ánh đặc biệt hiện thực khách quan, phản ánh quan hệ giữa
người và người hay người với tự nhiên.
Niềm tin có vị trí quan trọng trong ý thức, giúp con người vươn lên trong cuộc
sống. Nếu niềm tin đúng đắn sẽ giúp con người vươn lên trong cuộc sống. Nếu
niềm tin không đúng đắn sẽ làm cho con người thiếu quyết tâm vươn lên trong
cuộc sống.
Ý chí là quyết tâm, nghị lực của con người hay cộng đồng người để vượt qua
những khó khăn thử thách, những điều kiện mà bình thường khơng thể vượt qua để
thực hiện mục đích, lý tưởng đặt ra. Bằng ý chí con người hay cộng đồng người có
thể làm được những việc mà bình thường không thể làm được.
Các cấp độ của ý thức
Tự ý thức là ý thức hướng về tự nhận thức về bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức bên ngoài. Trong quan hệ với thế giới bên ngoài con người cần tự tách mình
20


ra để nhận thức về bản thân trong sự so sánh đối chiếu với những yêu cầu chung
của xã hội, từ đó thấy được điểm mạnh để phát huy, thấy điểm yếu trong từng lĩnh
vực để khắc phục. tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà cịn là tự ý thức
của nhóm người.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể nhận thức có được từ trước gần như thành

bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm
năng.
Vô thức là những hoạt động tâm lý không do lý trí điều khiển, nằm ngồi phạm
vi lý trí mà ý thức khơng kiểm sốt được trong một lúc nào đó. Chúng thuộc về bản
năng, thói quen... trong con người thông qua phản xạ không điều kiện. Vô thức
biểu hiện ra thành ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói nhịu.
Vấn đề “ Trí tuệ nhân tạo”
Trí tuệ nhân tạo không phải là ý thức. Người máy “ thơng minh” thực ra chỉ là
một q trình vật lý. Hệ thống thao tác của máy tính do con người đã lập trình
trước phỏng theo thao tác tư duy của con người. Trí tuệ nhân tạo khơng phải là
phản ánh một cách sáng tạo hiện thực khách quan.
3Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a.Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất
và ý thức
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng tinh thần là tính thứ nhất là nguồn gốc mọi sự vật,
hiện tượng trên thế giới, là bản sao của tinh thần. Tinh thần của con người được
trừu tượng hóa, tách thành lực lượng siêu nhiên.CNDT phủ nhận tính khách quan,
cường điệu hóa nhân tố chủ quan.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, cho rằng, vật chất
quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất.
b.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức
21


Vật chất quyết định ý thức thể hiện như sau:
Một là, ý thức là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Con
người và bộ óc người là sản phẩm của tự nhiên. Vật chất có trước, ý thức có sau.

Hai là, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý tức là sản phẩm phản ánh hiện
thực khách quan. Ý thức mà nội dung của nó chẳng qua chỉ là phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ óc con người. Thế giới khách quan mà trước hết là hoạt
động thực tiễn quyết định nội dung của ý thức.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
xem thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Chính hoạt
động thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới. Hoạt động thực tiễn
là cơ sở hình thành ý thức con người.
Thứ tư, Vật chất quyết định sự vận động của ý thức. Vật chất thay đổi thì trước
sau ý thức cũng sẽ thay đổi. Điều kiện kinh tế- xã hội thay đổi, từ chế độ CSNT tới
nay đã có nhiều thay đổi là cơ sở cho sự biến đổi của ý thức. Ý thức con người
hiện nay khác với ý thức người nguyên thủy. Ý thức thế hệ này khác ý thức thế hệ
khác do điều kiện vật chất đã thay đổi. Lồi người có thể nhận biết được quá khứ,
dự báo được tương lai.
*Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất.
Điều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất, Ý thức là phản ánh của vật chất, nhưng khi đã ra đời có quy luật vận
động riêng, khơng phụ thuộc máy móc vào vật chất, tác động trở lại vật chất
Thứ hai, ý thức tác động trỏ lại vật chất nhưng phải thông qua hoạt động thực tiễn
con người làm thay đổi hiện thực khách quan. Tự ý thức không làm thay đổi được
vật chất. Ý thức chỉ làm thay đổi vật chất, khi thâm nhập vào con người giúp con
người xác định được mục đích, định ra phương hướng, xây dựng quyết tâm cải tạo,
thay đổi thế giới.
Thứ ba, ý thức tác động thay đổi vật chất thể hiện ở những quyết định con người
đưa ra. Quyết định đúng giúp đạt kết quả tốt, ngược lại kết quả sai sẽ gây ra tổn
thất.
22


Thứ tư, xã hội càng phát triển thì tác động của ý thức đối với vật chất sẽ càng to

lớn. Thời đại ngày nay là thời đại công nghệ thông tin thì tri thức khoa học, hoạt
động chính tri, tư tưởng càng trở nên quan trọng..
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của con người.
Quan điểm, đường lối của Đảng, mọi chính sách , pháp luật của nhà nước phải
xuất phát từ thực tiễn khách quan, phù hợp với thực tiễn khách quan,
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Nhận thức phản ánh hiện
thực khách quan phải chân thực, khách quan, tránh tô hồng, bôi đen. Nếu làm như
vậy, những quan điểm, đường lối chính sách, mục tiêu, biện pháp thực hiện sẽ thất
bại.
Phải phát huy tính năng động chủ quan của con người. Coi trọng cơng tác tư
tưởng, nâng cao tinh thần tích cực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn của con
người, chống lại tư tưởng ỷ nại, trông chờ, thái độ tiêu cực nhất là trong những lúc
khó khăn.
II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a.Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Biện chứng là quan điểm, phương pháp “ Xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự
ràng buộc, sự vận động, phát triển và tiêu vong của chúng”
Biện chứng khách quan là khái niệm chỉ biện chứng của bản thân thế giới khách
quan, độc lập với ý thức của con người.
Biện chứng chủ quan là khái niệm chỉ biện chứng của tư duy, là biện chứng của
quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ với nhau, tạo
nên cơ sở phương pháp luận của cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội.
b.Khái niệm phép biện chứng duy vật
23



Ph. Ăngghen khẳng định “ Phép biện chứng chẳng qua là môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển của tự nhiên, của xã hội lồi người và
của tư duy”
Đặc điểm và vai trị của phép biện chứng duy vật:
Về đặc điểm:
-Phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng;giữa lý luận nhận thức và lôgic biện
chứng; mỗi quy luật, phạm trù , khái niệm đều được lý giải một cách khoa học.
Về vai trò của phép biện chứng duy vât.
-Phép biện chứng duy vật trang bị phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và
hoạt động thực tiễn. Dựa trên phép biện chứng duy vật con người đề ra các nguyên
tắc, phương pháp trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2.Nội dung của phép biện chứng duy vât
a.Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý ( Princip) tiếng la tinh( Principium) với nghĩa là đầu tiên nhất, trên cơ
sở đó các định luật và lý thuyết khoa học, các văn bản pháp lý ra đời. Như vậy
nguyên lý là khởi điểm xuất phát hay những luận điểm xuất phát chi phối các đối
tượng trong linh vực quan tâm.
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm liên hệ. “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa các đối
tượng mà sự thay đổi một trong các đối tượng đó làm cho đối tượng khác cũng
thay đổi theo. Cô lập là sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng đến đối
tượng khác. Trên thế giới mọi đối tượng vừa ở trạng thái cô lập, vừa ở trạng thái
liên hệ.
Mối liên hệ phổ biến là nói tính phổ biến của các mối liên hệ. Khi nói mối liệ hệ
mới giới hạn trong các đối tượng hữu hình. Khi mở rộng cả sang lĩnh vực tinh thần
thì gọi là mối liên hệ phổ biến.
24



CNDV siêu hình đã phủ nhận mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Phương
pháp siêu hình ngiên cứu các sự vật hiện tượng trong trạng thái cô lập, tách biệt,
khơng có liên hệ, quan hệ với nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
Tính khách quan. Liên hệ giữa các sự vật hiện tượng vật chất với nhau, tinh thần
với nhau, vật chất và tinh thần là khách quan, là vốn có . Các sự vật hiện tượng liên
hệ, quan hệ với nhau do tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tính phổ biến. Trong tự nhiên, trong xã hội và tư duy đều có mối liên hệ với nhâu.
Khơng có một lĩnh vực nào lại khơng có mối liên hệ. Các mối liên hệ này có vai
trị, vị trí khác nhau.
Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ phổ biến. Có mối liên hệ chung, liên hệ
riêng; liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài; liên hệ cơ bản và không cơ bản; liên hệ
chủ yếu, liên hệ thứ yếu.
Nguyên tắc toàn diện. Từ nguyên lý mối liên hệ phổ biến cần có quan điểm tồn
diện. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
Một là, Nghiên cứu bất cứ một sự vật hiện tượng nào phải nghiên cứu trong mối
quan hệ với sự vật hiện tượng khác, xét tất cả các mặt, các khâu, các quá trình.
Hai là, Cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, măt khác phải thấy
được những mặt, những khâu chủ yếu, cơ bản.
Ba là, Cần nghiên cứu đối tượng trong quan hệ với đối tượng khác, với môi
trường xung quanh kể cả mối quan hệ trung gian, gián tiếp, đặt trong hoàn cảnh cụ
thể, trong thời gian cụ thể.
Bốn là, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chủ
nghĩa chiết trung. Phiến diện là chỉ thấy được một mặt nào đó. Chủ nghĩa chiết
trung lắp ghép các mối liên hệ một cách vô nguyên tăc. Thuật ngụy biện đánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản.
*Nguyên lý về sự phát triển


25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×